Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Thai phụ và chứng đa ối docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.04 KB, 6 trang )

Thai phụ và chứng đa ối
Đa ối là hiện tượng thai nhi nằm trong bọc ối với lượng
nước khoảng 500 – 1.500 ml. Nếu quá 2.000 ml thì được
chẩn đoán là đa ối (dư ối).

Giữ tinh thần thoải mái, khám thai định kỳ để loại bỏ các
biến chứng thai kỳ. (google image)
Nước ối thực chất là dung dịch bao gồm nước tiểu, dịch tiết
từ phổi thai nhi, dịch tiết từ hệ thống tuần hoàn của mẹ, từ
nội sản mạc và dịch được khuếch tán qua dây rốn. Nước ối
đóng vai trò tối quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của
thai nhi. Nó có chức năng tái tạo năng lượng, cung cấp
dưỡng chất cho thai nhi, tránh được sự chèn ép quá mức do
cơ tử cung, bảo vệ thai nhi tránh sự xâm nhập của vi khuẩn
bên ngoài.

Khi thai nhi được 16 – 32 tuần tuổi, lượng nước ối đạt từ
250 – 600ml.Lượng nước ối tăng dần theo tuổi thai.
Khoảng tuần thứ 34 của thai kỳ, rồi tăng lên 800ml và duy
trì cho đến khi thai nhi 36 tuần tuổi, lúc này nước ối có thể
đạt mức cao nhất (1000ml) sau đó, nó giảm dần còn khoảng
600 – 800ml vào khoảng thời gian trước khi sinh. Nếu
lượng ối tăng đột biến sẽ gây ra những biến chứng khó
lường cho cả mẹ và bé.

Dấu hiệu và các hình thái đa ối

- Bụng sản phụ to hơn so với tuổi thai, khó nghe được nhịp
tim thai.

- Số đo vòng bụng (qua rốn) lớn hơn 100 cm, bụng căng


bóng, đau bụng, khó thở, ăn uống khó tiêu, giãn tĩnh mạch
có khi dẫn đến mắc bệnh trĩ.

Đa ối cấp: Thường xảy ra vào kỳ tam cá nguyệt thứ 2,
bụng mẹ lớn lên rất nhanh, khó vận đông, cử động khó
khăn và nhanh chóng lâm vào tình trạng khó ở. Biểu hiện là
bụng căng cứng và đau, tức thở. Thông thường bác sĩ sản
khoa sẽ phải xử trí bằng cách chọc ối và cho mẹ đẻ non.

Đa ối mạn: Lượng ối tăng lên từ từ trong những tháng cuối
thai kỳ. Vì diễn biến chậm nên tuy bụng thai phụ có to và
căng hơn bình thường nhưng họ vẫn chịu đựng được. Thai
nhi do bị ối chèn ép nên dễ dị dạng hoặc mắc các tật bẩm
sinh trong nội tạng. Trọng lượng của trẻ sơ sinh có mẹ bị đa
ối mạn thường nhẹ hơn các trẻ khác.

Bà mẹ bị đa ối sau khi sinh dễ bị băng huyết do tử cung
căng giãn quá mức, sau đẻ không co lại như bình thường
được nữa.

Đa ối thường gặp ở thai non tháng, đa thai, bệnh lý về
đường tiêu hóa hoặc hệ thần kinh.

Biến chứng với mẹ và bé: Đa ối khiến mẹ bị vỡ ối sớm dẫn
đến sinh non, túi ối căng có thể khiến ngôi thai bị đảo lộn
bất thường, ngoài ra đa ối cũng gây nên hiện tượng đờ tử
cung và mẹ bị băng huyết sau sinh. Đối với bé, đa phần sẽ
nhẹ cân hơn, dễ mắc các dị tật nội tạng.

Đa ối là một biến chứng thai kỳ khá nguy hiểm vì thế thai

phụ cần
kiểm tra định kỳ đều đặn. (google image)
Nguyên nhân gây đa ối

- Thai phụ mắc bệnh tiểu đường: Đa ối được phát hiện
trong 10% thai phụ mắc chứng tiểu đường, nhất là trong
tam cá nguyệt thứ 3.

- Mẹ mang song thai hoặc đa thai: Tình trạng đa ối có thể
xảy ra do sự trao đổi chất giữa hai bào thai không được cân
bằng (một bào thai có ít nước ối trong khi bào thai kia có
nhiều nước ối hơn).

- Bất thường ở bào thai: Bé sẽ ngừng quá trình uống nước
ối – đi tiểu, dẫn tới hiện tượng thừa nước ối. Tình trạng này
bao gồm những dị tật ở bào thai như hở hàm ếch, hẹp môn
vị…

- Các yếu tố khác làm gia tăng tình trạng đa ối là: Thiếu
máu hoặc nhiễm trùng bào thai, bất đồng nhóm máu giữa
mẹ và bé…

Cách xử trí

- Đa ối dẫn đến những nguy cơ cho thai nhi như sa dây rốn
khi chuyển dạ, tử vong hay bệnh tật sau đẻ non. Đối với bà
mẹ đa ối cấp có thể gây chuyển dạ sanh non, khó thở; đa ối
mạn gây băng huyết hậu sản và nhau bong non. Bác sĩ
chuyên khoa có thể kéo dài tình trạng này bằng cách dẫn
lưu ối để cứu cả mẹ lẫn con.


- Khoảng 1% bà bầu có khả năng đối mặt với tình trạng
thừa nước ối. Khi ấy, thai phụ xuất hiện những dấu hiệu
khó chịu như: gia tăng những cơn đau lưng, thở dốc, phù
chân (nhất là ngón chân cái). Nếu có dấu hiệu trên, bạn nên
đi khám, bác sĩ sẽ chẩn đoán xem bạn có bị thừa nước ối
hay không. Bác sĩ sẽ tiến hành siêu âm, đo độ sâu của các
khoang trong tử cung. Chỉ số AFI (chỉ số lượng nước ối) từ
5-24cm được xem là an toàn.
Theo Webtretho

×