Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

TỔNG QUAN VỀ XƠ DỪA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.66 KB, 5 trang )

II./ TỔNG QUAN VỀ DỪA
II.1 / sơ lược về dừa thế giới
Theo số liệu của FAO (2011), thế giới có khoảng 11,86 triệu ha đất canh tác dừa. Cây dừa phân
bố khá rộng khắp ở khu vực nhiệt đới và cận xích đạo, trải dài từ Đông bán cầu sang Tây bán cầu.
Tuy nhiên, cây dừa tập trung nhiều nhất ở khu vực Châu Á – Thái Bình Dương. Cây dừa được
phân bố nhiều nhất ở vùng Đông Nam Á 60,89%; kế đó là vùng Nam Á (19,74%); vùng Châu Đại
Dương (4,6%). Sau đó là vùng Châu Mỹ La Tinh, mà chủ yếu là Brazil (2,79%). Các đảo quốc ở
vùng biển Caribbean đóng góp 0,97%; và Trung Quốc, mà chủ yếu là đảo Hải Nam, chiếm tỷ
trọng 0,24%. Các vùng còn lại đóng góp 10,75% diện tích (Hình 2-1).[1]
Hình 2-1 Phân bổ diện tích canh tác dừa trên thế giới năm 2009 theo các vùng địa lý (%)[1]
Ở khu vực Đông Nam Á, các quốc gia có diện tích dừa đáng kể là Philippines, Indonesia, Thái Lan,
Malaysia và Việt Nam.
Diện tích 10 quốc gia có diện tích dừa lớn nhất thế giới[1]

II.2./ Tình hình dừa ở Việt Nam và ở Bến Tre
Ngành dừa Việt Nam nằm trong cơ cấu nông nghiệp nói chung, đã hình thành và phát triển lâu
đời. Là một trong 10 quốc gia có diện tích dừa lớn nhất thế giới, với diện tích chiếm xấp xỉ 1%
tổng diện tích dừa, Việt Nam cũng là một quốc gia có số lượng dừa khá lớn, dừa thường trồng
phân tán, rải rác trên nhiều tỉnh. Chỉ có hai vùng dừa tập trung có thể làm vùng nguyên liệu cho
ngành chế biến dừa là Tam Quan – Bình Định ở duyên hải miền Trung và tỉnh Bến Tre ở Đồng
bằng sông Cửu Long.
Bến Tre là một tỉnh nông nghiệp thuộc Đồng Bằng Sông Cửu Long, tọa lạc trên vùng châu thổ
cửa sông Tiền Giang, hình thành và phát triển trên ba cù lao lớn là Cù Lao An Hóa, Cù lao Bảo và
Cù lao Minh. Bến Tre là địa phương có vùng dừa lớn nhất và tập trung nhất so với cả nước.
Chiếm 35% tổng diện tích dừa của cả nước. Bến Tre đóng vai trò như là hạt nhân của ngành công
nghiệp chế biến dừa Việt Nam hiện nay
II.3/ ứng dụng của dừa hiện nay
Dừa có rất nhiều ứng dụng trong cuộc sống , các sản phẩm chế biến từ quả dừa như: cơm dừa
khô, dầu dừa thô, dầu dừa tinh khiết, phomai, thạch dừa....
Xơ dừa và mụn dừa cũng là một thành phần quan trọng có giá trị gia tăng cao trong chuỗi giá trị
dừa. Xơ dừa (chiếm 30% trọng lượng vỏ dừa) được sử dụng để làm chỉ xơ dừa, làm thảm xơ


dừa, đệm xơ dừa, lưới xơ dừa, than hoạt tính, và nhiều ứng dụng khác. Mụn dừa, phụ phẩm
trong quá trình tách xơ dừa từ vỏ dừa (chiếm 70% trọng lượng vỏ dừa), được sử dụng để làm giá
thể cho cây trồng, làm đất sạch bón cây, và được sử dụng nhiều ở các trang trại hiện đại, trồng
cây cảnh, trồng cây trong nhà kính.
II.4/ Tính chất của xơ dừa
Theo TAPPI (1988), xơ dừa là chất hữu cơ và có thể tái sử dụng. Độ pH của xơ dừa là 5,5. Chất
lượng của xơ dừa không bị ảnh hưởng nếu độ pH thấp hơn. xơ dừa có một số tính chất và thành
phần hóa học sau:
Tỷ lệ C:N là 80:1.
Độ xốp 10-12%.
Chất hữu cơ: 9,4-9,8%.
Tổng lượng tro: 3-6%.
Cellulose: 20-30%.
Lignin: 60-70%
Tanin: 8,0-8,5% (thuộc loại pyrocatechic-tanin không thủy phân).
EC (dS/m) 0,8.
N% 0,5.
P% 0,3.
K% 0,4.
 Xenlulozo trong xơ dừa
Thành phần chủ yếu của xơ dừa là xenlulozo (khoảng 80%) và lignin (khoảng 18%)
(Xenlulozo), [C
6
H
7
O
2
(OH)
3
]

n
. Các phân tử xenlulozo là những chuỗi không phân nhánh, hợp với
nhau tạo nên cấu trúc vững chắc, có cường độ co dãn cao. Tập hợp nhiều phân tử thành những
vi sợi có thể sắp xếp thành mạch dọc, ngang hay thẳng trong màng tế bào sơ khai. Các phân tử
xenlulozo được cấu tạo từ vài nghìn đơn vị b - D - glucozơ nối với nhau bởi liên kết b - 1,4 -
glucozit. Sợi bông là xenlulozo thiên nhiên tinh khiết nhất (trên 90%); gỗ tùng, bách (cây lá kim)
có khoảng 50% xenlulozo, xơ dừa chiếm khoảng 80% xenlulozo.
Xenlulozo không tan trong các dung môi hữu cơ, trong dung dịch kiềm nước và trong axit vô cơ
loãng. Xenlulozo chỉ tan trong axit clohiđric và axit photphoric đặc, tan trong H
2
SO
4
và trong một
số dung dịch của bazơ hữu cơ bậc bốn. Xenlulozo dễ bị thuỷ phân bởi axit, và các sản phẩm thuỷ
phân là xenlođextrin, xenlobiozơ và glucozơ..[2]
II.4/ Các phương pháp xử lý làm vật liệu hấp phụ (VLHP )
a) Xử lý thành than hoạt tính để làm VLHP
Than Hoạt Tính là một dạng than có thành phần chủ yếu là carbon, cấu trúc dạng tổ ong đặc
trưng. Với cấu trúc này, diện tích bề mặt than hoạt tính rất lớn, đạt tới 600 – 1500m
2
/g ( phụ
thuộc vào chất lượng của than )
Than hoạt tính chủ yếu được điều chế bằng cách nhiệt phân
nguyên liệu thô chứa cacbon ở nhiệt độ nhỏ hơn 1000
0
C.
Than hoạt tính là chất hấp phụ quí và linh hoạt, được sử dụng
rộng rãi cho nhiều mục đích như loại bỏ màu, mùi, vị không
mong muốn và các tạp chất hữu cơ, vô cơ trong nước thải
công nghiệp và sinh hoạt, thu hồi dung môi, làm sạch không

khí, trong kiểm soát ô nhiễm không khí từ khí thải công nghiệp
và khí thải động cơ, trong làm sạch nhiều hóa chất, dược
phẩm, sản phẩm thực phẩm và nhiều ứng dụng trong pha khí.
Các nguyên liệu đã khảo sát: xơ dừa, trấu, tre, sợi đay, bã
mía có thành phần chủ yếu là cellulose (xơ dừa, sợi đay, bã
mía) và bán cellulose (hemicellulose, trấu). Bản thân các nguyên liệu trên đã chứa hệ thống mao
quản lớn có kích thước nằm trong khoảng 10 - 50 µm. Trừ nguyên liệu trấu có hàm lượng vô cơ
(tro) khá lớn (12%), các nguyên liệu khác có độ tro thấp nên thuận lợi khi sử dụng làm nguyên
liệu chế tạo than hoạt tính. Ba nguyên liệu được lựa chọn để nghiên cứu là trấu, tre và xơ dừa.
[3]
Than hoạt tính chế tạo từ trấu được thực hiện theo ba phương pháp: nhiệt phân (than hóa)
trong điều kiện yếm khí, than hóa và hoạt hóa đồng thời với sô đa và axit photphoric
Than hoạt tính chế tạo từ xơ dừa đạt được tính hấp phụ ngang với loại than thương phẩm
đang lưu hành khi hoạt hóa với axit photphoric trong điều kiện dễ thực hiện hơn (nhiệt độ thấp,
thời gian ngắn, hàm lượng hóa chất thấp[3]
Ưu điểm : vật liệu hấp phụ tốt, phương pháp chế tạo đơn giản, vật liệu rẻ tiền, bề mặt riêng
lớn
Nhược điểm : chỉ hấp phụ được những chất có đường kính phù hợp với đường kính lỗ xôp.
Điều kiện hoạt hóa phức tạp,
b) Xử lý biến tính làm VLHP
Biến tính là quá trình dùng các hóa chất để xử lý vật liệu mà trong cấu tạo phân tử có chứa
môt số lượng lớn nhóm chức nào đó, nhằm tạo thành các liên kết mới, các nhóm chức mới hoặc
các khe trống,... có thể sử dụng để hấp phụ một số chất và kim loại nặng.
Với thành phần chính là xenlulozo chiếm khoảng 80%, xơ dừa là một vật liệu thích hợp để có
thể biến tính để trở thành vật liệu hấp phụ tốt, Trên thế giới và trong nước đã có một số nhà
khoa học nghiên cứu biến tính một số loại vật liệu là phụ phẩm nông nghiệp như :xơ dừa, bã
mía, vỏ trấu... để làm vật liệu hấp phụ xử lý môi trường. Nhóm nghiên cứu ở viện hóa học, viện
khoa học và công nghệ Ấn Độ đã khảo sát và chế tạo VLHP từ bã mía qua xử lý bằng axit xitric để
tách loại Cr (VI) trong dung dịch nước. Kết quả thu được cho thấy bã mía biến tínhbằng axit xitric
có thể hấp phụ gần như hoàn toàn Cr (VI) với hiệu suất hấp phụ là 98% ở pH=2, tốc độ lắc 50

vòng/phút và nồng độ 2000ppm [4]
Một số nhà nghiên cứu ở Brazil đã chế tạo các VLHP từ bã mía qua xử lý bằng anhydrit succinic
để hấp phụ các ion Cu
2+
, Cd
2+
, Pb
2+
trong dung dịch nước. Dung lượng hấp phụ cực đại đối với
Cu
2+
, Cd
2+
, Pb
2+
lần lượt là 62mg/g, 106mg/g và 122mg/g. [5]
Ở Việt Nam cũng đã có những nghiên cứu chế tạo VLHP từ xơ dừa và vỏ trấu bằng acid xitric để
hấp phụ các kim loại nặng độc hại như Cu, Pb, Ni, Cd, As, Hg. Những kim loại này có liên quan
trực tiếp đến các biến đổi gen, ung thư cũng như ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường [6]. Kết
quả khảo sát cho thấy hai loại phụ phẩm nông nghiệp là xơ dừa và trấu có khả năng hấp phụ/trao
đổi ion Ni
2+
và Cd
2+
với hiệu suất khá cao (50 – 60% đối với xơ dừa và 40 – 45% đối với trấu)
Ưu điểm : phương pháp thực hiện đơn giản, có thể hâp phụ được một số kim loại nặng thông
qua các nhóm chức,
Nhược điểm : hiệu suất hấp phụ chưa cao.
Ý kiến
Từ những ưu điểm của phương pháp biến tính ta có thể nhận thấy biến tính là một phương

pháp sử dụng thích hợp để xử lý các kim loại nặng độc hại, giúp tiết kiệm chi phí nhưng vẫn đem
lại hiệu suất xử lý cao. Nhất là trong quá trình xử lý nước thải dệt nhuộm có nồng độ các kim loại
rất cao và phức tạp.
1. Khai, T.T., Báo cáo phân tích chuỗi giá trị dừa Bến Tre. 2011.
2. />3. Cát, L.V., Nghiên cứu chế tạo và sử dụng vật liệu xử lý nước từ một số nguồn phế liệu
nông nghiệp nhằm cải thiện chất lượng nước sinh hoạt cho các vùng nông thôn Việt Nam.
2006.
4. Umesh K. Garg and Dhiraj Sud, optimization of process parameters for removal of Cr ( VI )
from aqueous solutions using modified sugarcane bagasse. Electronic Journal of
Environmental, Agricultural and Food Chemistry, 2005: p. 1150-1160.
5. Osvaldo Karnitz Jr, L.V.A.G., Adsorption of heavy metal ion from aqueous single metal
solution by chemically modified sugarcane bagasse. Bioresourse Technology, 2007: p.
1291 – 1297.
6. Hưng, L.T., Nghiên cứu khả năng hấp phụ và trao đổi ion của xơ dừa và vỏ trấu biến tính.
Tập chí phát triển KH & CN, 2008.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×