Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Công dụng trị bệnh của trà pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.05 KB, 8 trang )

Công dụng trị bệnh của trà

Ảnh minh họa
Các kết quả nghiên cứu của y học cổ truyền xưa nay
và y học hiện đại đều đã công nhận trà là một dược
liệu tốt cho sức khoẻ. Trong trà có chứa hơn 450
thành phần hoá học và hầu hết có giá trị dinh dưỡng
và dược thiện cao.
 4 công dụng thú vị của trà
 Những người không nên uống trà
 Trà dược - thanh nhiệt, mát gan
Một số công dụng trị bệnh của trà đã được đánh
giá hiệu quả

● Trị viêm đường ruột cấp tính: nếu ăn phải những
thực phẩm không sạch gây ra đau bụng, đi ngoài, có
thể pha một cốc trà thật đặc để uống.

● Giải độc: chất axít tannic trong trà đặc có thể kết
hợp với chất độc làm cho ngưng tụ, kéo dài sự hấp
thụ của chất độc vào cơ thể, có lợi cho cấp cứu, chữa
trị.

● Kiết lỵ do vi khuẩn: bất luận là kiết lỵ cấp tính hay
mãn tính, phương pháp uống trà đặc để chữa trị đều
có hiệu quả rõ rệt.

● Mụn nước: pha một cốc trà đặc, để nguội rồi chấm
nước trà bôi vào chỗ đau, mỗi ngày ba lần, sử dụng
liên tục.


● Sâu răng: ngậm nước trà trong miệng để trà ngấm
vào kẽ răng. Mỗi ngày uống mười lần.

Ngoài ra còn có thể pha trà chung với một số vị thảo
dược khác, giúp mở rộng hơn các tác dụng phòng và
trị bệnh của trà. Xin giới thiệu một số bài thuốc từ trà
dễ thực hành và cho hiệu quả cao bạn có thể lựa
chọn:

● Trà gừng: lấy 7g trà và 10 lát gừng tươi, cho vào
ấm đun sôi, uống sau bữa ăn, giúp giải cảm, ớn lạnh,
viêm họng, ho kéo dài và tăng huyết áp.



● Trà muối: lấy 3g trà và 1g muối ăn, cho vào ấm
ngâm khoảng bảy phút, lấy ra uống. Mỗi ngày uống 4
– 6 lần có thể giúp sáng mắt, tiêu viêm, giải đờm,
giảm sốt. Thích hợp trị cảm, ho, mắt đỏ, đau
răng…Những người làm việc trong văn phòng, ít mất
mồ hôi thì chỉ nên dùng lượng muối bằng nửa (0,5g),
người bị bệnh huyết áp cao không nên dùng loại trà
này.

● Trà đường: lấy 15g trà, 60g đường trắng hãm với
hai bát nước đun sôi sau đó để ngoài trời qua đêm
(dùng miếng gạc đậy kín). Sáng sớm hôm sau uống
hết, tác dụng lưu thông khí huyết, điều hoà kinh
nguyệt, chữa bế kinh hay rối loạn kinh nguyệt.


● Trà hành: lấy 10g trà, 10g bạch chỉ, ba nhánh hành
cho vào ấm cùng với lượng nước vừa phải, đun sôi,
uống nóng. Có công dụng chữa các loại bệnh cảm
cúm.

● Trà gạo: lấy 100g gạo, 6g lá trà xanh rửa sạch, hãm
với nước sôi trong sáu phút, lấy nước trà nấu cơm,
mỗi ngày ăn một lần. Tác dụng điều hoà tiêu hoá,
chữa đầy bụng, khó tiêu.

● Trà giấm: lấy 3g trà và 1g giấm. Trà ngâm cùng
nước sôi trong vòng 5 phút, sau đó lọc hết bã, cho
giấm vào, mỗi ngày uống ba lần, có tác dụng trị
chứng đau dạ dày, ngừng kiết lỵ, trị đau răng, đau
bụng do giun đũa ở trẻ em…

● Trà tỏi: lấy một củ tỏi giã nhỏ và 60g trà, đem hãm
với nước sôi. Uống cả ngày, uống trong bảy ngày.
Tác dụng thanh nhiệt giải độc, sát khuẩn, long đờm.

● Trà hoa cúc: lấy 9g lá trà xanh, 6g hoa cúc trắng
hãm với nước sôi uống nguội. Tác dụng bổ gan, sáng
mắt, chữa đau đầu, đau mắt đỏ, tăng huyết áp.



● Trà mật ong: trà 3g, mật ong 2ml. Hãm trà với
nước sôi để lấy nước, khi uống cho mật ong vào, có
công dụng ngừng đi ngoài, viêm họng, tưa lưỡi, viêm
lợi, viêm chân răng, dưỡng máu, thích hợp để trị táo

bón, dạ dày không tốt. Mỗi lần, ngậm ba phút rồi
nuốt.

● Trà cháo: gạo tẻ 100g, trà 6g, lấy nước sôi ngâm trà
trong sáu phút, lọc bỏ bã. Sau đó cho gạo vào nấu
thành cháo, có tác dụng tốt cho dạ dày, tiêu khí.

Uống trà đúng cách mới khoẻ

Uống trà tốt cho sức khoẻ, nhưng sẽ có tác dụng
ngược lại nếu không dùng đúng cách. Chẳng hạn,
uống trà lạnh sẽ khiến lười ăn, tích đờm. Dùng trà
nóng quá sẽ gây tổn thương vách trong của dạ dày.
Vì vậy nên lưu ý một số điều sau:

- Không uống trà quá nóng hoặc quá lạnh.
- Không uống trà trước bữa ăn.
- Không dùng ngay sau khi ăn. Sau khi ăn khoảng 20
phút hãy dùng trà.
- Không dùng trà khi đói bụng.
- Không uống nước trà đã pha lâu.
- Không uống thuốc với nước trà. Nước trà sẽ làm
mất đi công hiệu của thuốc.
- Tránh uống nước trà trước khi đi ngủ, sẽ rất dễ bị
mất ngủ hay ngủ không sâu.

×