Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

BỆNH CẦU THẬN QUA SINH THIẾT THẬN doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.61 KB, 14 trang )

BỆNH CẦU THẬN QUA SINH THIẾT THẬN


TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát bệnh lý cầu thận qua sinh thiết thận và nhuộm miễn dịch hùynh
quang.
Phuơng pháp: Khảo sát cầu thận ở 26 bệnh nhân có biểu lộ bệnh lý cầu thận nằm
điều trị tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định trong thời gian 12/2007 đến 4/2009 bằng
sinh thiết thận với kim Trocut dưới sự hướng dẫn của siêu âm.
Kết quả: Trong 26 trường hợp bệnh lý cầu thận được sinh thiết gồm có: Bệnh thận
IgA 8/26 (30,76%). Viêm thận lupus 7/26 (26,92%). Viêm mãn 7/26 (26,92%),trong
đó kèm xơ chai khu trú 3/26 (11,53%). Bệnh thận màng 2/26 (7,69%). Viêm vi cầu
thận tăng sinh màng 1/26 (3,84%). Renal Amyloidois 1/26 (3,84%).
Kết luận: Sinh thiết thận bằng kim Trocut với nhuộm miễn dịch hùynh quang đã
giúp chẩn đoán chính xác bệnh lý cầu thận đặc biệt bệnh thận IgA vì bệnh cảnh lâm
sàng nghèo nàn dễ bỏ sót và không phát hiện được nếu không có miễn dịch hùynh
quang.
Từ khóa: Miễn dịch huỳnh quang, Sinh thiết thận, Bệnh cầu thận.
ABSTRACT
Aim: To evaluate glomerulopathies by renal biosy and immunofluorescence
microscopy.
Methods: To diagnosis glomerular diseases in 26 glomerulopathy subject’s
hospitalizied at Nhân Dân Gia Định hospital in 12/ 2007 to 4/2009, we applied renal
biosy under ultrasound with trocut biopsy gun and immunoflurescence microscopy.
Results: We have abstained more accurate diagnosis of glomerular diseases. 26 cases
of glomerular diseases have been diagnosed, including IgA nephropathy 8/26
(30.76%), lupus glomerulonephritis 7/26 (26.92%), focal and segmental
glomerulosclerosis 7/26 (26.92%), membranous glomerulonephritis 2/26(7.69%),
membranoproliferative glomerulonephritis 1/26(3.84%), Renal amyloidosis 1/26
(3.84%).
Conclusions: With renal biosy under ultrasoud, trocut biosy gun and


immunoflurescence microscopy, we have abtained more accurate diagnosis of
glomerular diseases espescially IgA nephropathy.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh cầu thận có thể biểu lộ bằng hội chứng thận hư hay hội chứng viêm thận hoặc
tiểu máu hay tiểu đạm riêng lẻ
(3,4).
Đặc điểm của bệnh cầu thận thường hay tái phát
và dễ đưa đến suy thận, do đó cần theo dõi điều trị để ngăn chặn đưa đến suy thận.
Sinh thiết thận xưa nay vẫn được xem là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán bệnh cầu thận
và đài bể thận; nó giúp chẩn đoán cũng như tiên lượng. Tuy nhiên kết quả có được
còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác như người đọc cũng như kỹ thuật nhuộm, kính
hiển vi vv
Để có hướng điều trị thích hợp cũng như tiên lượng cho bệnh nhân chúng tôi tiến
hành khảo sát những những bệnh nhân có biểu lộ bệnh thân bằng sinh thiết thận. Qua
đó tìm hiểu tỉ lệ các loại bệnh cầu thận và thận chúng tôi sinh thiết dưới siêu âm và xử
dung súng có gắn kim Trocut để sinh thiết với nhuộm miễn dịch hùynh quang
(MDHQ).
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Chúng tôi tiến hành sinh thiết thận từ cuối năm 2007- đầu 2009 cho bệnh nhân có
biểu lộ bệnh lý cầu thận.
Phương pháp sinh thiết
Sinh thiết dưới siêu âm với súng sinh thiết có gắn kim Trocut
Thực hiện:
Sinh thiết: TS Nguyễn Thế Thành.
Siêu âm: Ths Nguyễn xuân Thắng
Nhuộm tiểu bản
Mẫu mô được khảo sát dưới kinh hiểm vi quang học sau khi nhuộm hóa mô cũng như
miễn dịch huỳnh quang.
Nhuộm hóa mô

Khảo sát vi thể nhuộm thường quy: HE, PAS, TRICHROME.
Khảo sát MDHQ với các antiseras
IgA, IgG, IgM, C1q, C3, Fribrinogene, Kappa và Lambda.
Người đọc
Bs Nguyễn Tấn Sử.
Khoa CTBL BV Nhân Dân Gia Định.
KẾT QUẢ
26 bệnh nhân sinh thiết thận cuối năm 2007- đầu năm 2009:
Do khó khăn trong việc mua miễn dịch huỳnh quang do đó có một giai đoạn chúng
tôi phải ngưng sinh thiết nên số bệnh nhân sinh thiết còn hạn chế.
Ðặc điểm bệnh nhân
Bảng 1: Ðặc điểm bệnh nhân
Giới:
nam/nữ
17 nam chiếm tỉ lệ 65,4%.
09 nữ chiếm tỉ lệ 34,6%
Tuổi đời
Thấp nhất: 16 năm;
Cao nhất: 65 năm
Trung bình:32,46 ± 11,44 năm

Tuổi bệnh
Thấp nhất: 0 năm;
Cao nhất:12 năm
Trung bình: 1,55± 2,45 năm
Creatinine
máu
Thấp nhất:43 micromol/l.
Cao nhất: 511 micromol/l
Trung bì

nh:100,08 ± 89,73
micromol/l
Chỉ định sinh thiết
Bảng 2: Chỉ định sinh thiết thận
Bệnh cầu thận 5
Viêm thận lupus 4
Hội chứng thận hư 17
TC 26
Kết quả
Số vi cầu sinh thiết:
Tối thiểu: 4 Vi cầu.
Tối đa: 32 vi cầu.
Trung bình: 16,42 ±7,91 vi cầu.
Bảng 3: Kết quả chẩn doán mô học
Bệnh thận IgA 8 30,76%

Viêm thận lupus 7 26,92%

Viêm mãn 7 26,92%

Viêm cầu thận
tăng sinh
màng
1 3,84%
Bệnh thận màng. 2 7,69%
Renal Amyloidosis 1 3,84%
TC 26 100%
BÀN LUẬN
Phương pháp sinh thiết
Trong 6 tháng đầu năm 1999 chúng tôi sinh 18 bệnh nhân có biểu lộ hội chứng thận

hư: Trong thời gian này chúng tôi sinh thiết mù với kim Silverman và nhuộm hóa mô,
việc đinh vị chủ yếu dựa vào kim thăm dò có di động quả lắc đồng hồ, sau đó đưa
kim vào, rút nòng,đưa dao cắt vào, thực hiện hai động tác bấm, và xoay để cắt, cả
nòng và dao cắt rút ra một lượt mang theo mẫu mô ra ngoài.
Do sinh thiết mù có nhiều khó khăn, dễ thất bại vì thế đa số bệnh nhân thường
được sinh thiết trong giai đoạn phù tương đối xẹp sau khi đã điều trị vì thế cũng
giới hạn bênh nhân sinh thiết do đó có thể làm sai lạc tỉ lệ bệnh cầu thận. Vì trước
kia không nhuộm đươc miễn dịch hùynh quang do đó khó xác định được những
bệnh cần đánh giá bằng khảo sát những phức hợp miễn dịch trên cầu thận, cũng
như phân lọai bệnh.
Ngày nay chúng tôi thực hiện sinh thiết dưới siêu âm với súng sinh thiết gắn kim
Trocut, nhuộm hóa mô và MDHQ. Sinh thiết thận dưới siêu âm giúp thấy rõ bóng
thận cũng như đường đi của kim, kim Trocut dài hơn do đó có thể sinh thiết ngay
khi bệnh nhân còn phù, và động tác bắn và cắt nhanh giúp mô thận ìt bị tổn thương
hơn và tỉ lệ thành công cao hơn cũng như an tòan hơn. Ngoài kỹ thuật nhuộm hóa
mô mẫu mô còn nhuộm MDHQ do đó bên cạnh việc củng cố chẩn đoán, phân lọai
một số trường hởp, MDHQ đã xác định đươc một số bệnh như bệnh thận IgA vv
cũng như giúp phân biệt bệnh thận IgA với bệnh viêm vi cầu thận tăng sinh màng
vì trên lâm sàng có thể biểu lộ giống nhau
(Error! Reference source not found.)
.
Qua nhận xét nêu trên chúng tôi nhận thấy sinh thiết dưới siêu âm an tòan hơn, dễ
thành công hơn. Với kỹ thuật nhuộm miễn dịch hùynh quang giúp khảo sát mẫu mô
tốt hơn và cho chẩn đoán chính xác hơn.
Nhóm 26 bệnh nhân
Tỉ lệ nam và nữ
Tronng nhóm 26 bệnh nhân chúng tôi sinh thiết 2007-2009:
17 nam chiếm tỉ lệ 65,4%.
09 nữ chiếm tỉ lệ 34,6%
Tuổi đời.

Trong nhóm sinh thiết 26 bệnh nhân chúng tôi 2007-2009:
Thấp nhất: 16 năm tuổi
Cao nhất: 65 năm tuổi
Trung bình: 32,46 ± 11,44 năm tuổi.
Có lẽ khoa chúng tôi chỉ chũa những bệnh nhân người lớn nên chúng tôi chưa sinh
thiết cho bệnh nhân nhi nào cả.
Tuổi bệnh
Tronng nhóm 26 bệnh nhân được sinh thiết từ 2007-2009:
- Thấp nhất: 0 năm;
- Cao nhất: 12 năm.
- Trung bình: 1,55± 2,45 năm.
Tuổi bệnh đượcghi nhận ở mức độ tương đối vì nhiều bệnh nhân không nhớ rõ chính
xác ngày khởi bệnh của mình, các triệu chứng phù nhẹ rồi hết hoặc tiểu nước tiểu đỏ
rồi lại bình thường. Bệnh nhân thường chỉ nhớ rõ ngày đi khám bệnh và được bác sĩ
cho biết có bệnh thận.
Creatinine máu
Tronng nhóm sinh thiết 26 bệnh nhân chúng tôi 2007-2009:
- Thấp nhất:43 micromol/
- Cao nhất: 511 micromol/l
Các trường hợp khác đều bình thường
Chỉ định sinh thiết.
Bệnh cầu thận 5
Viêm thận lupus 4
Hội chứng thận hư 17
Tổng cộng 26
Những bệnh nhân nắm trong khoa ngoài những bệnh nhân chẩn đoán rõ rệt luput biến
chứng thận, những trường hợp có phù biểu lộ rõ của hội chứng thận hư, có những
biểu lộ không rõ ràng như tiêu máu tiểu đạm, hay bệnh nhân chưa biểu lô điển hình
của hội chứng thận hư (HCTH) được xếp vào bệnh cầu thận, đó là lý do tại sao trong
phần chỉ định chúng tôi chỉ ghi nhận được HCTH, bệnh cầu thận cũng như viêm thận

do luput.
Kết quả
Số vi cầu sinh thiết:
Tối thiểu: 4 Vi cầu.
Tối đa: 32 vi cầu.
Trung bình: 16,42 ±7,91 vi cầu.
Theo đa số các tác giả số vi cầu tối thiểu để có thể khảo sát được là 4 vi cầu: Chúng tôi
đạt tiêu chuẩn này chỉ có 1 bệnh nhân có số vi cầu bằng 4, các bệnh nhân còn lại số
tương đối cao, vi cầu cao nhất trong nhóm chúng tôi là 32 vi cầu.
Bảng 3: Kết quả chẩn đoán mô học
Bệnh thận IgA 8 30,76%

30,76%

Viêm thận lupus 7 26,92%

26,92%

Viêm mãn 7 26,92%

19,23%

Viêm c
ầu thận tăng sinh
màng
1 3,84% 15,38%

Bệnh thận màng. 2 7,69% 3,84%

Renal Amyloidosis 1 3,84% 3,84%


TC 26 100% 100%
Bệnh thận IgA: 8/26 (30,76%)
Như chúng ta biết bệnh thận IgA có thể biểu lộ tiểu máu vi thể và đại thể, hay tiểu
đạm: Chính những triệu chứng âm thầm này dễ làm bệnh nhân không quan tâm
không đi khám và chữa bệnh và theo thời gian dễ đưa đến suy thân mãn giai đoạn
chót. Đây là lọai viêm vi cầu thận thuờng gặp hàng đầu đặc biệt ở châu Á
(Error! Reference
source not found.)
là nguyên nhân quan trọng dẫn dến suy thận mãn giai đoạn cuối ở Nhật,
nếu chẩn đoán kịp thời điều trị thích hợp có thể ngăn chặn suy thận. MDHQ có vai trò
quyết định trong chẩn đoán bệnh thận IgA, do đó trong 6 tháng đầu năm 1999 chúng
tôi sinh thiết 18 trường hợp bằng phương pháp mù và nhuộm hóa mô chúng tôi ghi
nhận kết quả tổn thương mô học như sau: 15 trường hợp là sang thương tối thiểu, 1
trường hợp viêm cầu thận cẩp, 1trường hợp luput, 1 trường hợp viêm cầu thận hậu
nhiễm liên cầu khuẩn. Và không thể xác nhận trường hợp nào bệnh thận IgA.
Trong khi đó tại bệnh viện 115 Từ 2/2004 dến 6/2006 theo báo cáo Tạ Phương
Dung
(1)
: Sinh thiết 108 bệnh nhân HCTH và nhuôm hóa mô,khảo sát duới kinh hiểm
vi quang học ghi nhận đuợc kết quả sau:
Sang thương tối thiểu: 43,5%. Sang thương tăng sinh trung mô:8,3%. Sang thương xơ
chai cầu thận khu trú từng vùng: 34,3%. Sang thương màng 9,3%. Sang thương tăng
sinh màng gặp 4,6%. Tác giả không ghi nhận truờng hợp nào bệnh thận IgA.
Theo báo cáo của Mai Lê Hòa đã sinh thiết 70 trường hợp có nhuộm hóa mô cũng
như MDHQ đã ghi nhận 15 trường hợp bệnh thận IgA và các bệnh thận khác
(Error!
Reference source not found.)
.
Qua sự kiện nêu trên chúng tôi nhận thấy bệnh thận IgA thường biểu lộ âm thầm

với tiểu đạm hay tiểu máu, khi sinh thiết không thể phát hiện bằng nhuộm hóa mô
thông thường, miễn dịch huỳnh có vai trò xác định trong chẩn đoán.
Viêm thận lupus: 7/26 (26,92%)
Trong 6 tháng đầu năm 1999 chúng tôi sinh thiết một trường hợp luput được ghi
nhận viêm thận phù hợp với luput. Hiện nay với MDHQ đã giúp ích nhiều hơn cho
chẩn đoán những trường hợp viêm thận do luput: Do sự lắng đọng các globulin
miễn dịch và các bổ thể ở cầu thận chúng tôi có được chẩn đoán mô học chi tiết
hơn và chính xác hơn bằng các phân loại mô học theo WHO.
Một trường hợp độ I, ba trường hợp độ II, một trường hợp độ III và hai trường hợp độ
IV. Từ đó có tiên lượng bệnh và có hướng điều trị thích hợp.
Viêm mãn: 7/26 (26,92%)
Trong 07 trường hợp ghi nhân viêm mãn tính có 3 trường hơp ghi nhân viêm mãn
tính có tiến triển 3 trường hợp này đều được ghi nhận khảo sát hóa mô là xơ chai khu
trú từng phần.Xơ chai khu trú từng vùng thường diễn tiến đến suy thận từ 5-10
năm
(Error! Reference source not found.)
.
Viêm vi cầu thận tăng sinh màng 1/26 (3,84%)
Bệnh nhân nam 23 tuôi tuổi bệnh 5 năm điều trị hiệu quả kém, tái phát nhiều lần dù
có kết hơp endoxan. Theo y văn thường được nhắc đến đáp ứng kém với điều trị, 50-
60% diễn tiến đến suy thận mãn giai đoạn trong 10-15 năm
(Error! Reference source not found.)
.
Bênh thân màng: 2/26 (7,69%)
Hai trường hợp ghi nhân bệnh thận màng: Nhuộm hóa mô ghi nhân sang thương tối
thiểu, MDHQ cho thấy bệnh thận màng giai đoạn đầu.
Như chúng ta đã biết, bệnh thận màng được phát hiện bằng MDHQ qua sự lắng đọng
IgM và C3 ở cầu thận qua mẫu mô sinh thiết thận, bệnh có thể nguyên phat hay kết
hợp với các bênh khác.1/3 bệnh thận màng đưa đến suy thận mãn giai đoạn cuối.
Điều trị người ta thường điều trị phối hợp giữa prednisone và endaxan

(Error! Reference
source not found.,Error! Reference source not found.)
.
Ở đây với MDHQ chúng đã phát hiện được 2 trường hợp. Theo một số tác giả đây là
sang thương đứng hàng đầu ở Âu Mỹ
(6)
nhưng thấp ở các nước châu Á
(Error! Reference
source not found.)
, có thể vì lý do đó theo bao cáo của BV Chợ Rẫy và BV 115 chưa phát
hiện được trường hợp nào
(Error! Reference source not found.)
.
Renal Amyloidosis: 1/26 (3,84%)
Phát hiện ở một bệnh nhân nam, 45 tuổi có biểu lộ đầy đủ của một hôi chứng thận hư.
Có thể đây là bệnh hiếm gặp ở châu Á chúng tôi không thấy phát hiện trường hợp nào
trong báo cáo ở BV Chợ Rẫy cũng như BV 115.
(Error! Reference source not found.,Error! Reference
source not found.)

KẾT LUẬN
Qua sinh thiết 26 trường hợp có biểu lộ bệnh cầu thận từ cuối năm 2007- đầu năm
2009 chúng tôi đưa đến kết luận sau:
- Ngày nay với kỹ thuật mới sinh thiết dưới sự hướng dẫn của siêu âm,kim sinh thiết
Trocut được gắn vào súng giúp động tác cắt thận thực hiện nhanh khiến việc hiện sinh
thiết thận hiện thực hiện an tòan và hiệu quả hơn.
- Miễn dịch hùynh quang đã giúp xác định một số nguyên do của các tổn thương ở
thận như bệnh thận IgA, bệnh thận màng vv cũng như giúp phân lọai bệnh viêm
thận do luput.
- Bệnh nhân bị bệnh cầu thận có biểu lộ hội chứng thận hư rõ nét dễ gợi sự quan

tâm và từ đó có sự theo dõi điều trị sớm, bệnh nhân có tiểu máu vi thể, đại thể
không thường xuyên cũng như tiểu đạm dễ làm bệnh nhân lơ là không đi khám,
cần cảnh giác cao độ với bệnh thận IgA để điều trị ngăn chặn bệnh diễn tiến đến
suy thận mãn giai đoạn chót. Sinh thiết thận với miễn dịch hùynh quang sẽ giúp
xác định chẩn đoán.
- Trong 26 bệnh lý cầu thận được sinh thiết gồm có:
Bệnh thận IgA 8/26 (30,76%). Viêm thận lupus 7/26 (26,92%).Viêm mãn 7/26
(26,92%), trong đó viêm mãn với xơ chai khu trú 3/26 (11,53%). Viêm vi cầu thận
tăng sinh màng 1/26 (3,84%). Bệnh thận màng 2/26 (7,69%). Renal Amyloidosis 1/26
(3,84%).

×