Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

ỐNG NỘI KHÍ QUẢN QUA ĐƯỜNG MIỆNG pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.56 KB, 7 trang )

ỐNG NỘI KHÍ QUẢN QUA ĐƯỜNG MIỆNG

TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định trên lâm sàng độ sâu thích hợp của ống Nội khí quản
qua đường miệng ở người Việt Nam trưởng thành.
Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: mô tả, cắt ngang, tiền cứu. 50 bệnh nhân
nữ, 48 bệnh nhân nam nhập Khoa Săn Sóc Đặc Biệt (ICU) Bệnh viện Nhân Dân Gia
Định, Thành phố Hồ Chí Minh – từ 07/2006 đến 12/2006, được đặt nội khí quản và
sau đó chụp X quang ngực.
Kết quả: Độ sâu thích hợp của ống Nội khí quản qua đường miệng ở người Việt
Nam trưởng thành là 23,9±0,6 cm ở nam và 21,5±0,6 cm ở nữ.
Kết luận: Nên cố định ống Nội khí quản qua đường miệng ở người Việt Nam trưởng
thành ở vị trí 23 cm đối với nam và 21 cm đối với nữ.
ABSTRACT
Purpose: Clinically determine the proper depth of tube placement in orotracheal
intubation in Vietnamese adults.
Materials and method: Cross sectional, Descriptive and Prospective Study. 50
women, 48 men were admitted ICU - Nhan Dan Gia Dinh Hospital, Hochiminh City -
from July 2006 to December, 2006. They were intratubed and got the X Ray check
thereafter.
Results: The proper depth of tube placement in orotracheal intubation in Vietnamese
adults is 23.9±0.6 cm in men and 21.5±0.6 cm in women.
Conclusion: For the Vietnamese adults, the Tracheal Intratube should be placed at
the position of 23 cm in men and 21 cm in women.
Key words: Depth. Orotracheal intubation
ĐẶT VẤN ĐỀ
Giữ thông đường thở, Bảo đảm sự Oxy hoá, Thông khí, và Ngăn ngừa hít sặt là
những phần chính trong điều trị cấp cứu đường thở. Đặt ống nội khí quản (NKQ)
thường được xem như là phương tiện tốt nhất để kiểm soát đường thở trong cấp cứu.
Trong hồi sức cấp cứu, đặt ống NKQ là kỹ thuật mà mọi Bác sĩ ở các chuyên khoa
đều cần phải thông thạo. Là việc đầu tiên phải thực hiện tốt trong một quá trình


hồi sức, đặt NKQ kịp thời, chính xác về mặt kỹ thuật sẽ góp phần rất lớn vào
thành công trong việc hồi sức bệnh nhân.
Để thực hiện tốt việc đặt NKQ, chúng ta cần tuân theo nhiều tiêu chuẩn về kỹ thuật
như đường vào: đặt NKQ qua đường miệng, đường mũi, đặt NKQ ngược dòng; kích
thước ống (dựa vào đường kính trong của ống): tùy thuộc vào độ tuổi của trẻ, người
trưởng thành thì tùy vào giới; độ sâu của ống NKQ.
Về độ sâu lý tưởng ban đầu của ống NKQ, y văn nước ngoài đề nghị là Từ mép
miệng, ống NKQ qua đường miệng phải sâu khoảng 23 cm ở nam và 21 cm ở nữ
(Error!
Reference source not found.,Error! Reference source not found.)
.
Hiện nay, chưa có nghiên cứu nào về độ sâu của ống NKQ đặt đường miệng trên
người Việt Nam.
Khuyến cáo về độ sâu của ống NKQ trên các hướng dẫn của y văn trong nước hoặc
Hội Hồi sức cấp cứu thường dựa trên y văn nước ngoài, trong khi có sự khác biệt về
thể chất giữa người Việt Nam và người da trắng Âu Mỹ.
Nghiên cứu này nhằm mục đích xác định độ sâu thích hợp của ống NKQ đối với
người Việt Nam trưởng thành khi đặt ống NKQ giúp thở trong Hồi sức cấp cứu.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tiêu chuẩn nhận bệnh
Bệnh nhân nam hay nữ, tuối từ 18 trở lên, nhập viện vào khoa Săn Sóc Đặc Biệt,
Bệnh viện Nhân Dân Gia Định có được đặt NKQ đường miệng giúp thở và được
chụp X quang ngực kiểm tra sau đó.
Thời gian từ đầu tháng 7/2006 đến hết tháng 12/2006 (6 tháng).
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân bị gù, vẹo cột sống.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tiền cứu, mô tả, cắt ngang.
Tiến hành
Bệnh nhân hội đủ các tiêu chuẩn nhận bệnh và không có bất kỳ tiêu chuẩn loại trừ

nào sẽ được thu nhận vào lô nghiên cứu.
Bệnh nhân sẽ được ghi nhận mức độ sâu của ống NKQ ngang cung răng (tính bằng
cm). Sau đó, bệnh nhân được chụp X quang ngực thẳng và đo khoảng cách từ đầu
mút ống NKQ tới carena (tính bằng cm) trên phim X quang. Từ đó tính độ sâu thích
hợp của ống NKQ cho từng bệnh nhân, sao cho đầu mút ống NKQ cách carena 2 cm.
KẾT QUẢ
Chúng tôi thu thập được 98 bệnh nhân, trong đó 48 nam, 50 nữ. Tỷ lệ nam/nữ: 1:1.
Đặc tính dân số học
Nam (n=48) Nữ (n=50)
Tuổi 68,7±4,6 69,3±4,4
Chiều cao (cm) 160,8±1,8 149,8±1,8
Đ
ộ sâu NKQ
23,9±0,6 21,5±0,6
(cm)
Nhóm bệnh nhân nam có tuổi trung bình là 68,7±4,6 và nhóm bệnh nhân nữ có tuổi
trung bình là 69,3±4,4.
Chiều cao trung bình của nhóm bệnh nhân của chúng tôi là 160,8±1,8 cm đối với nam
và 149,8±1,8 cm đối với nữ.
Với mong muốn đầu mút ống NKQ cách carena 2 cm, chúng tôi thu được kết quả độ
sâu trung bình của ống NKQ trong lô nghiên cứu là 23,9±0,6 cm ở nam và 21,5±0,6
cm ở nữ.
BÀN LUẬN
Tuy nhiên, chiều cao trung bình của người Việt Nam trưởng thành hiện thấp hơn so
với nhiều nước trong khu vực.
Nửa thế kỷ trước, chiều cao của người dân Nhật Bản cũng chỉ ngang bằng chúng ta.
Vậy mà năm 1999, chiều cao trung bình của thanh niên Nhật (ở lứa tuổi 18) đã là
171cm với nam, 159cm với nữ.
Trong khi theo số liệu dịch tễ nhân trắc học của Bộ Y tế, năm 2000 chiều cao trung
bình của người Việt Nam trưởng thành (từ 26-40 tuổi) là 162,3cm với nam và 152,3

với nữ. Số liệu này phù hợp với chiều cao trung bình của nhóm bệnh nhân của chúng
tôi là 160,8±1,8 cm đối với nam và 149,8±1,8 cm đối với nữ.
Nghiên cứu năm 2003 trên 700 đàn ông Việt Nam cho thấy có chiều cao trung
bình là 164,3 cm
(4)
.
Một nghiên cứu gần đây của Viện Khoa học thể dục thể thao cho biết đến thời điểm
hiện nay chiều cao trung bình của thế hệ trẻ Việt Nam là thấp hơn khoảng 2-6cm so
với một số nước lân cận như Singapore, Thái Lan.
Trong khi đó, các hướng dẫn của y văn nước ngoài đều dựa trên các nghiên cứu ở
người da trắng Âu Mỹ vốn có chiều cao vượt trội hơn chúng ta.
Kỹ thuật đặt ống NKQ phải đạt yêu cầu tạo thông khí tốt cho 2 phổi và cũng phải tính
đến sự dịch chuyển của ống khi gập và ngữa đầu. Vì cử động đầu có thể làm dịch
chuyển ống NKQ từ 1 đến 2 cm, nên vị trí đúng của đầu ống NKQ phải cách carina
tối thiểu là 2 cm
(Error! Reference source not found.)
.
Cũng có nghiên cứu cho rằng vì sự dịch chuyển của ống giữa tư thế gập và ngữa cổ là
khoảng 2 cm, vị trí mong muốn của đầu ống NKQ là cách carina từ 3 đến 7 cm
(Error!
Reference source not found.,Error! Reference source not found.)
. Và trên phim X quang ngực, đầu ống
nội khí quản lý tưởng nên ở cách carina khoảng 5±2 cm khi đầu và cổ ở vị trí trung
gian
(Error! Reference source not found.)
.
Với kết quả thu được trong lô nghiên cứu của chúng tôi là độ sâu của đầu mút ống
NKQ cách carena 2 cm là 23,9±0,6 cm ở nhóm bệnh nhân nam và 21,5±0,6 cm ở
nhóm bệnh nhân nữ.
Như vậy để đầu mút của ống NKQ cách carena tối thiểu là 2 cm, chúng ta phải cố

định ống NKQ ở vị trí cách cung răng 23 cm đối với nam và 21 cm đối với nữ.
Điều này phù hợp với các hướng dẫn từ y văn nước ngoài Từ mép miệng, ống NKQ
qua đường miệng phải sâu khoảng 23 cm ở nam và 21 cm ở nữ
(Error! Reference source not
found.,Error! Reference source not found.)
.
Các hướng dẫn của Hội Gây Mê Hồi Sức Việt Nam, Hội Điều Dưỡng Nội Khoa cũng
có thông số tương tự.
KẾT LUẬN
Như vậy dù thể hình người Việt Nam có thấp bé hơn các dân tộc khác, chúng ta vẫn
nên cố định ống NKQ qua đường miệng ở người Việt Nam trưởng thành ở vị trí 23
cm đối với nam và 21 cm đối với nữ.

×