Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Những cây thuốc quý cho phụ nữ ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.36 KB, 9 trang )

Những cây thuốc quý cho phụ nữ

Cây rau mùi cũng là 1 bài thuốc quý cho phụ nữ
Những cây thuốc dưới đây đều là những cây thuốc
quý rất tốt với nhiều bệnh của chị em phụ nữ, các bạn
hãy tham khảo để biết rõ hơn về công dụng của
chúng nhé!
 4 Cây thuốc quý được Dược điển Mỹ công nhận
 Thuốc nam chữa tiêu chảy
 Chữa viêm lợi bằng thuốc nam
 Tía tô - Thuốc quý dân gian
 Những vị thuốc quý từ rau thơm
Ích mẫu
Cây ích mẫu mọc hoang ở nhiều nơi và được bà con
ở một số vùng trồng để làm thuốc. Theo y học cổ
truyền, ích mẫu có vị đắng, tính mát, có tác dụng khử
ứ, sinh tân, điều hòa kinh nguyệt, lợi thủy, dùng chữa
các bệnh cho phụ nữ như kinh nguyệt bế tắc, máu ứ
tích tụ sau khi sinh, trước khi thấy kinh bị đau bụng,
hoặc kinh ra quá nhiều.
Ích mẫu còn có tác dụng làm an thai, giảm đau, dễ đẻ.
Thân và quả của cây giã đắp ngoài chữa vú sưng đau.
Hạt dùng làm thuốc phụ khoa và có tác dụng làm co
tử cung. Trong cây chứa một số hoạt chất có tác dụng
đối với huyết áp, tim mạch, hệ thầ kinh, viêm thận
phù cấp tính và kháng khuẩn.



Cây ích mẫu - cao ích mẫu
Ngải cứu


Theo y học cổ truyền, ngải cứu đã phơi hay sấy khô
có vị đắng, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng điều hòa
khí huyết, kinh nguyệt không đều, trừ hàn thấp, ôn
kinh, an thai, cầm máu do băng huyết, chứng bạch
đới ở phụ nữ do tử cung lạnh, đi lỵ, thổ huyết, chảy
máu cam, đau dây thần kinh và ghẻ lở. Có thể dùng
tươi hay phơi khô sắc uống, hoặc tán thành bột uống.
Phối hợp với ích mẫu, cỏ cú dùng điều hòa kinh
nguyệt cho phụ nữ. Dùng ngải cứu phối hợp với tía tô
sắc uống hoặc giã uống, có tác dụng chữa động thai.
Nhân trần
Nhân trần có vị đắng, tính bình, hơi hàn, có tác dụng
thanh nhiệt, lợi thấp, dùng chữa thân thể nóng, da
vàng, tiểu tiện không tốt. Đặc biệt, nhân trần là loại
cây rất thích hợp cho phụ nữ sau khi sinh đẻ. Dùng
cây phơi khô sắc uống hàng ngày cho phụ nữ sau khi
sinh có tác dụng tiêu hóa tốt, làm săn cơ bắp, da thịt
hồng hào, chóng lại sức. Trong dân gian có câu ca
truyền miệng: "Nhân trần, ích mẫu đi đâu/ Để cho gái
đẻ ốm đau thế này?"
Rau mùi
Toàn cây rau mùi có tinh dầu với thành phần chính là
coriandrol (65-70%) được dùng làm nước hoa, dầu
gội đầu, làm rượu, ướp chè. Hạt tươi quả mùi hắc
nhưng sấy lên thì mùi trở nên thơm, dễ chịu. Tính
năng công dụng của mùi trong Đông Tây y tương tự
các cây cỏ có tinh dầu, như gây hưng phấn thần kinh,
kích dục, tăng trí nhớ, kích thích ăn ngon miệng, tiêu
hóa tốt hơn, chữa nôn trướng bụng (gây trung tiện)
giảm đau răng, đau thắt dạ dày ruột. Hàm lượng

catoren (tiền vitamin A) trong lá gấp 10 lần cà chua,
dưa chuột và đậu ván. Hàm lượng canxi, sắt cao hơn
các rau khác. Ngoài ra còn chứa các vitamin B1, B2,
B6, B12, C, E và các chất khoáng như kẽm, selen,
magie, đồng
Rau mùi còn làm cho sởi mọc nhanh và đều. Trước
mùa sởi lấy cây rau mùi già rửa sạch, hong gió cho
khô để nấu nước tắm, giặt quần áo cho trẻ 1-2 tuần
một lần. Khi bị sởi dùng lá hay hạt giã nhỏ, nhuyễn
với ít rượu trắng, cho vào gói vải xoa nhẹ lên người
thứ tự từ trên xuống tay chân (trừ mặt) hoặc phun
bằng miệng (sau khi đã súc miệng sạch) xong mặc áo
kín, tránh gió lùa.
Cây chè Vằng




Cây chè Vằng - Chè Vằng
Cây chè Vằng mọc tự nhiên ở khắp nơi trên đất nước
ta, ở đồng bằng cũng như miền núi, từ Hà Giang đến
Lâm Đồng. Nó có thể mọc ở các bờ rào, bờ giậu và
chịu đựng tốt trong mọi điều kiện thời tiết, khí hậu.
Chính vì khả năng phân bố rộng rãi của cây chè Vằng
nên nó đã trở thành nguồn dược liệu phong phú.
Cây chè Vằng có công dụng chữa thông huyết, điều
kinh, đau bụng, hay điều trị đau khớp xương. Chè
Vằng còn có thể dùng cho chị em phụ nữ sau khi sinh
bị nhiễm trùng, sốt cao, viêm hạch bạch huyết, điều
kinh, đau bụng hay khớp xương, mọi người có thể

sắc uống một liều 20-30g khô/1ngày.
Với các bệnh như thiếu máu, mệt mỏi, kém ăn, đau
bụng hay vàng da, mỗi ngày ta có thể uống 8-16 g. Ở
một số vùng như Quảng Nam, Đà Nẵng hay Bình Trị
Thiên, phụ nữ sau sinh sắc chè Vằng khô uống cả
ngày để kích thích ăn ngon miệng, tăng tiết sữa.
Nước chè Vằng còn dùng để tắm trị ghẻ ngứa.
Củ gừng
Gừng có tác dụng tán hàn, ôn trung, hồi dương, thông
mạch, hạ khí, hóa đàm, trừ ho, trợ lực cho thuốc phát
biểu và lợi tiểu. Trong ăn uống: gừng giảm bớt tính
lạnh của thức ăn lạnh (bầu bí, các loại cải, thủy hải
sản (ốc, của, cá), gia cầm (vịt), gia súc (thịt bò thịt
trâu)). Ốc hấp lá gừng là sản phẩm tuỵêt vời, ngon
bổ!
Gừng làm thức ăn uống dậy mùi thơm (bánh xuân
cầu, mứt, chè bà cốt, rượu, bia ). Chống nhiễm vi
sinh vật trong các loại dưa.
Gừng có tác dụng phòng và chữa bệnh:
Cảm lạnh, ho sốt không ra mồ hôi và rối loạn tiêu
hóa.
- Uống trong: bằng nhiều cách nhai tươi, nuốt cả cái
lẫn nước, ngậm gừng khô, gừng nướng uống nước
gừng sắc.
- Dùng ngoài ở trường hợp cảm lạnh: dùng gừng
đánh gió, dã gừng đắp khi bị chấn thương, gây sưng
bầm khớp đau nhức, côn trùng thú cắn. Gừng phòng
chống thấp khí vùng rừng núi nên rất cần cho đồng
bào dân tộc thiểu số để bảo vệ sức khỏe lâu dài bằng
những cách trên như một vị thuốc quý tại chỗ.

Khi đi xa hoặc đi du lịch, chị em nên mang theo
gừng. Gừng để chống say tàu xe nôn mửa. Gừng
không gây buồn ngủ nên du khách tỉnh táo chiêm
ngưỡng cảnh đẹp trên đường, phòng chống rối loạn
tiêu hóa do thức ăn lạ ở những nơi mới đến, phòng
cảm gió lạnh khi trở trời trên hành trình, chống tê
mỏi do phải ngồi lâu trên ô tô. Trà gừng rất tiện lợi
và hữu ích, khi đi xa nên mang theo để có thể sử
dụng.

×