Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

YẾU TỐ AN TOÀN TRONG PHẪU THUẬT NỘI SOI NHI pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 25 trang )

YẾU TỐ AN TOÀN TRONG PHẪU THUẬT NỘI SOI NHI

TÓM TẮT
Mục tiêu:Với sự trợ giúp khí CO
2
nhằm tạo phẫu trường rộng để các phẫu
thuật viên dễ dàng trong thao tác
(1)
. Nhưng cũng chính vì thế mà yếu tố áp
lực ổ bụng một phần nào quyết định sự an toàn nhất là bệnh nhân nhi. Mục
đích của khảo sát này là tìm mối tương quan, và ước lượng E
T
CO
2
trong quá
trình phẫu thuật nội soi nhi.
Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu mô tả
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 4/2004 đến tháng 4/2005 tại Bệnh viện
Nhi Đồng 1. Phẫu thuật nội soi 202 bệnh lý viêm ruột thừa có và không có
biến chứng, thu thập các biến số tuổi, thể trọng, áp lực ổ bụng, thời gian mổ,
nhịp tim trước và trong mổ, huyết áp trước và trong mổ, nhịp thở trước và
trong mổ, nhiệt độ trước và trong mổ, CO
2
cuối kỳ thở ra, SaO
2
. Các thông
số không xâm nhập được ghi nhận qua Capnograp.
Kết quả: Chúng tôi nhận thấy có sự gia tăng nhịp tim, giảm huyết áp tâm
thu và thân nhiệt, không thay đổi tần số hô hấp và sự thay đổi này có ý nghĩa
nhiều đối với nhóm < 5 tuổi. Có sự liên quan giữa E
T


CO
2
với tần số nhịp
tim, huyết áp tâm thu, thân nhiệt và áp lực ổ bụng. Công thức ước lượng
E
T
CO
2
được tính qua công thức: EtCO
2
/mmHg = 29,6 + 0,6 (tần số hô hấp)
– 0,7 (tuổi).
Kết luận: Chọn cài đặt áp lực ổ bụng bằng 1/10 huyết áp tâm thu tạo phẫu
trường thuận lợi cho phẫu thuật viên và với phương trình này giúp kiểm sóat
độ an toàn trong quá trình phẫu thuật.
ABSTRACT
Purpose: Using CO
2
as a mean to widen the operating field so that surgeons
can operate more easily. But that emerges the problem of intra-abdominal
pressure, which contributes to the safety of an operation, especially in
children. The purpose of this study was to establish this relation and to
estimate E
T
CO
2
in laparoscopy.
Methods: The study was conducted in the Nhi Dong 1 hospital, from April
2004 to April 2005. Laparoscopy was performed in 202 patients with simple
or complicated appendicitis. End points were: age, weight, intra-adbominal

pressure, pre-operative and operative blood pressure, heart rate, respiratory
rate, body temperature, EtCO2, S
a
O
2
. Non-invasive parameters were
recorded through Capnograp.
Results: We found an increasing in heart rate, decreasing in systolic blood
pressure and body temperature, no change in respiratory rate. There was
significant change in children under 5. There was an association between
estimated EtCO
2
and operative heart rate, operative body temperature, pre-
operative blood pressure. E
T
CO
2
/mmHg = 29.6 + 0.6 (operative respiratory)
– 0.7 (age).
Conclussions: An intra-adbominal which is equal to 1/10 systolic pressure
can provide more convenient operating field and this equation also help
controlling the safety of operating procedure.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Với sự trợ giúp khí CO
2
nhằm tạo phẫu trường rộng để các phẫu thuật viên
dễ dàng trong thao tác
(1)
. Nhưng cũng chính vì thế mà yếu tố áp lực ổ bụng
một phần nào quyết định sự an toàn nhất là bệnh nhân nhi. Mục đích của

khảo sát này là tìm mối tươngquan, và ước lượng E
T
CO
2
trong quá trình
phẫu thuật nội soi nhi.
PHƯƠNG PHÁP - PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 4/2004 đến tháng 4/2005 tại Bệnh viện
Nhi Đồng 1. Phẫu thuật nội soi 202 bệnh lý viêm ruột thừa có và không có
biến chứng, thu thập các biến số tuổi, thể trọng, áp lực ổ bụng, thời gian mổ,
nhịp tim trước và trong mổ, huyết áp trước và trong mổ, nhịp thở trước và
trong mổ, nhiệt độ trước và trong mổ, CO
2
cuối kỳ thở ra, SaO
2
. Các thông
số không xâm nhập được ghi nhận qua Capnograp,
KẾT QUẢ
Nhịp tim trước và trong mổ
Sự gia tăng chệnh lệch trung bình 4,3 lần/ phút.

Biểu đồ 1: Biểu đồ phân tán mô tả tuyến tính trước và trong lúc mổ
Hệ số tương quan Pearson r = 0,54, P = 0,0005, p <0,05. Kiểm định phương
trình hồi qui với t= 9,072. Đường hồi qui trên biểu đồ phân tán cho thấy có
sự liên hệ tuyến tính dương có ý nghĩa thống kê.

Biểu đồ 2: Biểu đồ phân tán 3 chiều mô tả sự tương quan nhịp tim trước và
trong lúc mổ với 3 nhóm tuổi.
Bảng 1: Thống kê trung bình của nhịp tim trước và trong mổ và các kiểm
định mức độ ý nghĩa

Tuổi

T
ần
suất

Trung
bình
trước
mổ
Trung
bình
sau
mổ
r R
2
P
0– 5 22 116,73

119,27

0,640,410,001
6–
10
70 106,43

111,41

0,410,170,0001
11–

15
110

99,46 103,69

0,440,190,0001
Huyết áp tâm thu
Huyết áp tâm thu giảm. Trung bình 5,18mmHg

Biểu đồ 3: Mô tả tuyến tính huyết áp tâm thu trước và trong mổ
Kiểm định qua phương trình hồi qui với t= 5,17, P = 0,0005, p <0,05. Đường
hồi qui trên biểu đồ phân tán cho thấy có sự liên hệ tuyến tính. Nhưng sự
tương quan này có mức độ vừa phải (Hệ số tương quan Pearson r = 0,34)

Biểu đồ 4: Biểu đồ phân tán 3 chiều mô tả sự tương quan huyết áp tâm thu
trước và trong lúc mổ với nhóm tuổi
Bảng 2: Liệt kê ý nghĩa thống kê của huyết áp tâm thu
Tuổi

T
ần
suất

Trung
bình
trước
mổ
Trung
bình
sau

mổ
r R
2
P
0 –
5
22 98,18 95 0,20

0,039

0,381
6 –

10
70 102,43

99,41 0,45

0,202

0,0005
11 –

15
110

108,16

101,21


0,27

0,072

0,005
Huyết áp tâm trương
Hệ số tương quan Pearson r = 0,32 và mức ý nghĩa P = 0,0001, p <0,05 cho
thấy có sự tương quan thuận chiều.
Nhịp thở
Nhịp thở trong lúc mổ có xu hướng giảm. Nhưng không có sự mối liên hệ
tuyến tính giữa nhịp thở trước và trong lúc mổ. Hệ số tương quan Pearson r
= 0,054, p > 0,05.
Thân nhiệt
Giảm, trung bình trước mổ 37,83
0
C, sau mổ 36,94
0
C.

Biểu đồ 6: Biểu đồ phân tán mô tả tuyến tính thân nhiệt.
Hệ số tương quan Pearson r = 0,51, t= 8,40, P = 0,0005, p value <0,05. Trên
biểu đồ cho thấy có sự liên hệ tuyến tính thân nhiệt có xu hướng trước mổ
cao hơn. Tương quan này có mức độ mạnh với r = 0,51 có nghĩa là có 94,5%
thân nhiệt giảm trong phẫu thuật.

Biểu đồ 7: biểu đồ phân tán 3 chiều mô tả sự tương quan thân nhiệt trước và
trong lúc mổ với biến tuổi
Bảng4: Liệt kê ý nghĩa thống kê của thân nhiệt .
Tuổi


T
ần
suất

Trung
bình
trước
mổ
Trung
bình
sau mổ

r R2 P
0 – 5

22 38,132

37,068

0,42

0,18

0,05
6 –
10
70 37,83 36,97 0,34

0,11


0,005
11 –
15
110

37,77 36,93 0,61

0,38

0,0005

Khảo sát E
T
CO
2

Mức độ E
T
CO
2
trung bình 34,46, thấp nhất 20 và cao nhất 72.


Bảng 5: E
T
CO
2
trung bình của các nhóm tuổi
Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3
Trung

bình
42  11,4

35,6  7,8

32,6  7,3

Tương quan E
T
CO
2
và các thông số khác
Bảng 6: sự tương quan E
T
CO
2
và các thông số khác

r R
2
F t P
P
value

Nh
ịp
thở
trong
mổ
0,24 0,06 8,51 2,92 0,004


<
0,05
Huy
ết
áp
trong
mổ
0,09 0,008

1,111

1,054

0,29
>
0,05
Huy
ết
áp
trước
mổ
-
0,213

0,046

6,728

-

2,594

0,01
<
0,05
Nhi
ệt
độ
trong
-
0,017

0,000

0,043

-
0,207

0,837

>
0,05
mổ
Nh
ịp
tim
trong
mổ
0,27 0,073


11,13

18,4 0,001

<
0,05
SaO
2

-0,22

0,049

7,31 -2,7 0,008

<
0,05
Có 4 yếu tố tương quan với E
T
CO
2
với các giá trị P value < 0,05:
Áp lực ổ bụng
Khi chọn cài đặt bằng 1/10 huyết áp động mạch.
Bảng 8: Liệt kê các hệ số tương quan giữa áp lực ổ bụng và các thông số

r R
2
F t Sig

P
value

Nh
ịp
thở
trong
mổ
-
0,258

0,067

14,27

-
3,778

0,000

<
0,05
Huy
ết
áp
trong
mổ
0,341

0,116


26,25

5,124

0,000

<
0,05
Nhi
ệt
độ
trong
mổ
0,001

0,000

0,000

0,021

0,983

>
0,05
Nh
ịp
tim
trong

mổ
-
0,226

0,051

10,74

-
3,277

0,001

<
0,05
ET
CO
2

-
0,215

0,046

6,82 -2,61

0,010

<
0,05

SaO
2

-
0,091

0,008

1,65 -1,28

0,2
>
0,05
Những phân tích giúp chúng tôi tìm ra những mối liên quan tác động của áp
lực ổ bụng đối với các thông số tuần hòan và hô hấp hoặc ngược lại, cũng
chí ít những yếu tố trong phẫu thuật có liên hệ gì với tuần hoàn và hô hấp
trên môi trường áp lực ổ bụng gia tăng.
Ước lượng E
T
CO
2
trong phẫu thuật nội soi nhi nhằm kiểm soát sự an
toàn
Bảng 9: Phân tích đơn biến các yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê với E
T
CO
2
.Các yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê với E
T
CO

2

Các
yếu tố
r R
2
F t P
Tuổi -0,32

0,102

16,032

-
4,004

0,000

Cân
nặng
-
0,243

0,059

8,848 -
2,975

0,003


Nh
ịp
thở
trong
mổ
0,24 0,06 8,51 2,92 0,004

Áp l
ực
ổ bụng
-
0,215

0,046

6,820 -
2,611

0,010

Mạch
trước
mổ
0,205

0,042

6,172 2,484

0,014


Mạch
trong
mổ
O.27 0,073

11,13 18,4 0,001

Huyết
áp trư
ớc
mổ
-
0,213

0,046

6,728 -
2,594

0,01
Tất cả các yếu tố trên đều có giá trị P < 0,05.
Tuy nhiên vì mang tính yếu tố ứơc lượng nên nhịp tim trong mổ bị loại dù p
<0,05, yếu tố huyết áp trước mổ được thay thế yếu tố tương đồng là áp lực ổ
bụng. Do đó còn lại 4 yếu tố được đưa vào phân tích nhằm đánh giá tiên
lượng E
T
CO
2
, mà sự gia tăng E

T
CO
2
có nguy cơ trở thành một tai biến nặng
nề.
Với các yếu tố trên tương tác chúng tôi có ma trận tương quan các yếu tố
qua Pearson r. Trong ma trận trị số “âm” minh họa cho một tương quan
ngược chiều, và trị số dương minh họa cho tương quan thuận chiều. Trị số
tuyệt đối nào lớn minh họa cho một tương quan mạnh hơn.
Bảng 10: Ma trận Pearson r các yếu tố tương quan
Pearson

E
T
CO
2
Tuổi

Béo
phì
Nh
ịp
thở
trong

Áp
lực
M
ạch
trước


E
T
CO
2
1
-
0,320
-
0,243

0,239

-
0,215

0,205

Tuổi -0,320

1 0,482

-
0,164

0,309

-
0,419


Cân
nặng
-0,243

0,4821
-
0,272

0,483

-
0,318

Nh
ịp
thở
trong
0,239
-
0,164
-
0,272

1
-
0,215

0,100

Áp lực -0,215


0,3090,483

-
0,215

1
-
0,016

Mạch
trước
0,205
-
0,419
-
0,328

0,100

-
0,016

1
Trong ma trận dưới đây quan sát có các giá trị khác nhau, yếu tố nào có giá
trị nhỏ nhất sẽ được giữ lại và là yếu tố chủ yếu xuất hiện trong phương trình
hồi qui thông qua tính thông qua tính toán để tiên lượng xu hướng thay đổi
của E
t
CO

2.

Bảng 11: Phân tích hồi qui đa biến qua phương pháp loại trừ dần:
Bước
I (05
biến)

II (04
biến)

III (03
biến)
IV (02
biến)
H
ệ số xác
định R
2

0,153

0,153

0,146 0,138
Phương sai F

4,959

6,238


7,914 11,181

Hằng số O,003

0,003

0,000 0,000
Tuổi 0,027

0,019

0,002 0,000
Cân nặng 0,887

loại
bỏ
loại bỏ

loại bỏ

Nh
ịp thở
trong mổ
0,043

0,038

0,032 0,017
Áp lực 0,264


0,198

0,251 loại bỏ

Mạch trư
ớc
mổ
0,306

0,280

loại bỏ

loại bỏ

Phân tích 5 yếu tố qua 4 bước và tuần tự được lọai trừ bằng tiêu chuẩn lọai
trừ
F ra (F-to-remove) với giá trị mặc định > 0,1. Như vậy, cuối cùng phương
trình tiên lượng E
T
CO
2
trong lúc mổ phụ thuộc vào 2 yếu tố “Tuổi” và
“Nhịp thở trong lúc mổ” phương trình có dạng.
Y = 
0
+ 
1
X
1i

+ 
2
X
2i
+ ……+ 
p
X
pi
+ e
i
(Hằng số 
0
= 29,6 (17,40 – 41,81)
độ tin cậy 95%. Nhịp thở trong mổ 
1
= 0,6 (0,12 – 1,20). Tuổi 
2
= - 0,7 (-
1,17 – (-0,34)). X
1
= Tần số nhịp thở trong mổ. X
2
= số tuổi)
E
T
CO
2
/mm Hg = 29,6 + 0,6 (Tần số nhịp thở trong mổ) – 0,7 (số tuổi).
BÀN LUẬN
Bơm hơi trong ổ bụng nhằm giúp dễ quan sát và thao tác trên các tạng trong

ổ bụng. Thể tích khí bơm vào ổ bụng ở trẻ em thấp hơn nhiều so với người
lớn (2,5 – 5,0L), khoảng 0,9 L/10Kg thể trọng
(6)
. Toan hoá ngoài tế bào ảnh
hưởng trực tiếp đến tế bào đa nhân có lợi trong hệ thống miễn nhiễm
(9)
ngoài
ra CO
2
thuận lợi nhiều trong nội soi lồng ngực
(6)
.
Bất lợi của CO
2
khi bơm vào ổ bụng
Hấp thu vào mạch máu dễ dàng: Ở trẻ em càng dễ dàng hơn do khoảng cách giữa
mao mạch và khoang phúc mạc nhỏ, và vùng hấp thu của khoang phúc mạc tương
quan với thể trọng.
Khi phẫu thuật kéo dài quá 1 giờ, sẽ có hiện tượng tăng thán. Điều này làm cho
việc bắt buộc tăng thông khí phút khoảng 60% để phục hồi CO
2
cuối kỳ thở ra
(E
T
CO
2
) trở về mức bình thường.
Bơm hơi với tốc độ nhanh vào khoang phúc mạc có thể gây nên loạn nhịp
tim trong suốt cuộc mổ, đau sau mổ và buồn nôn. Do đó tốc độ bơm hơi trẻ
em lúc đầu phải chậm 100-500ml/phút. Khi hơi trong ổ bụng đạt được thể

tích 450ml -3 lít thì sẽ tăng tốc độ dòng khí lên giữ áp suất ổ bụng < 10
mmHg.
Về huyết động
Lưu lượng tim giảm tỷ lệ với áp lực bơm hơi trong ổ bụng: với áp lực 5 mm
Hg có sự cải thiện máu trở về tĩnh mạch do áp lực này thấp hơn hệ thống
chủ, nó không gây ra tắc nghẽn tĩnh mạch chủ dưới. Khi áp lực trong ổ bụng
cao hơn áp lực trong hệ thống mạch sẽ có sự chèn ép tĩnh mạch chủ dưới cơ
hoành làm giảm dòng máu chảy. Lưu lượng máu ổ bụng giảm do chèn ép và
bị dồn ngược lại hệ thống tĩnh mạch chi dưới. Hậu quả dòng chảy trong tĩnh
mạch chủ về nhĩ phải bị giảm.
Ảnh hưởng trên hệ thống tuần hoàn
Hai tác nhân gây xáo trộn trên hệ tuần hoàn là áp lực hơi bơm vào và tư thế
bệnh nhân
(2)
.
Nếu áp lực ổ bụng (IAP) dưới 15 mm Hg, máu tĩnh mạch về tim tăng vì bị
ép ra khỏi lách, làm tăng cung lượng tim. Trên 15 mm Hg, máu về tim giảm
do tĩnh mạch chủ dưới bị đè ép, giảm cung lượng tim và giảm huyết áp.
Sakka và cộng sự
(3)
dùng Echo tim qua thực quản nghiên cứu sự thay đổi
huyết động học khi làm phẫu thuật nội soi trên 8 trẻ em mạnh khỏe nằm
ngữa từ 2- 6 tuổi. Kết quả là IAP tới 12 mm Hg chỉ số tim giảm khoảng
13%. IAP = 6 mm Hg không có hậu quả nào xảy ra, phẫu thuật ổn. Áp lực
thấp được khuyên nên sử dụng ở những trẻ bệnh tim trầm trọng.
Những tác động trên hệ hô hấp
Bơm hơi vào khoang phúc mạc thường đi kèm theo tình trạng ưu thán. Sự
ưu thán này lúc đầu được giải thích là do sự hấp thu CO
2
của màng bụng, do

đặc tính phân phối của CO
2
và khả năng trao đổi của màng bụng. Gần đây,
sự giải thích về sự hấp thu CO
2
của mạng bụng được cho là có hiện tượng
hai pha: khi áp lực bơm hơi thấp, sự hấp thu CO
2
tỉ lệ với áp lực trong ổ
bụng (IAP), sau đó, sự hấp thu này chậm dần liên quan tới sự chèn ép tuần
hòan của phúc mạc bởi áp lực bơm hơi vào ổ bụng tăng cao làm biến đổi tỷ
lệ không khí/ tưới máu, tăng khoảng chết, hậu quả dẫn đến máu không vận
chuyển được CO
2
.
Tobias và cộng sự
(1)
, nghiên cứu phẫu thuật nội soi vùng bẹn của 53 bệnh
nhi 1 tháng – 7 tuổi, IAP = 15mm Hg, áp lực đỉnh đường thở trung bình 3cm
H
2
0 (tối đa = 7 cm H
2
0), và E
T
CO
2
tăng từ 32mm Hg đến 35 mm Hg(tối đa
tăng 11mmHg). Tất cả những số liệu này mất đi sau 10 phút từ khi chấm dứt
cuộc mổ.

Hsing và cộng sự
(4)
nghiên cứu 126 bệnh nhi và nhận thấy ở tư thế
Trendelenburg, IAP = 10mm Hg, không có xáo trộn huyết động học. Áp lực
đường thở và E
T
CO
2
tăng 20%.
Kiểm soát an toàn các thông số tuần hoàn và hô hấp trong phẫu thuật
nội soi nhi
Giới hạn áp lực ban đầu được chọn để bơm hơi vào ổ bụng tùy thuộc vào
tuổi Sơ sinh và trẻ nhỏ 6-8 mmHg, trẻ lớn 8-10 mmHg và trẻ trường thành
12-15mmHg
(6)
. Riêng trong nghiên cứu này chúng tôi cài đặt giới hạn ban
đầu cho tất cả các bệnh nhân nhi = 1/10 huyết áp tâm thu của trẻ. Những
diển biến thay đổi các thông số tuần hòan và hô hấp trong quá trình phẫu
thuật nội soi như sau:
Sự thay đổi nhịp tim rất rõ ràng, sự tương quan khá cao. Xét về ý nghĩa
thống kê thì cả 3 nhóm có P đều < 0,05. Nhìn trong tổng thể có gia tăng ở
khía cạnh trung bình. Nhưng mối quan hệ tuyến tính lớn nhất lại xảy ra trong
nhóm 1 với r = 0,64, sự tương quan nhịp tim ước đoán và nhịp tim thật sự
trong lúc mổ. Do đó khi phẫu thuật nội soi cho trẻ < 5 tuổi nên xác định nhịp
tim trước mổ và dự trù tình huống gia tăng. 2 nhóm tuổi còn lại nhịp tim
không thay đổi và có khả năng chậm đi đó là tính chất ổn định của trẻ lớn.
Trẻ em có trương lực thần kinh X lúc nghỉ cao hơn người lớn nên khi bơm
hơi vào khoang phúc mạc hay đưa scope vào có thể gây chậm nhịp tim thậm
chí có thể ngừng tim
(5)

.
Đại lượng huyết áp tâm thu Nhìn trong tổng thể có giảm ở khía cạnh trung
bình sự tương quan với mức độ vừa phải. Nhóm 2 và nhóm 3, có P < 0,05
Riêng trong nhóm 1, P > 0,05 huyết áp không ổn định vì vậy nên theo dỏi sát
huyết áp trong lứa tuổi này.
Nhịp thở với P > 0,05, không có mối liên hệ tuyến tính, lý giải có sự tăng
cường thông khí trong quá trình phẫu thuật, và sự tăng thông khí này giử hô
hấp ổn định mức trung bình 20 lần/ phút.
Thân nhiệt dưới sự tác động của khí CO
2
làm lạnh và nhiệt độ phòng thấp,
thân nhiệt của bệnh nhi sẽ giảm, nhóm 1 giảm 1,064
0
C, nhóm 2 0,86
0
C,
nhóm 3 0,84
0
C. Xét về mặt tổng thể mối quan hệ tuyến tính có ý nghĩa về
mặt thống kê với P value = 0,0001. Nhưng xét quan hệ tuyến tính từng nhóm
tuổi, nhận thấy mức độ chặc chẻ của nhóm 3 cao nhất r = 0,61 với khoảng tin
cậy 99,95% điều này chứng minh tính chất ổn định thân nhiệt của trẻ lớn. Còn
nhóm 1 mức độ ít chặc chẻ hơn (r = 0,42) khoảng tin cậy 95% điều này lý giải
ở lứa tuổi này là với tác động lạnh của CO
2
thân nhiệt không ổn định. Biên độ
dao động thân nhiệt cũng cố cho luận cứ này khi nhóm < 5 tuổi có biên độ cao
nhất 1,068
0
C.

Khảo sát E
T
CO
2:
Khảo sát trên chúng tôi nhận thấy trung bình cao nhất ở
tuổi nhóm 1, tuần tự nhóm 2 và 3. như vậy ở lứa tuổi < 5 có nguy cơ E
T
CO
2

tăng cao. Phải theo dõi E
T
CO
2
sát sao trong quá trình phẫu thuật ở nhóm
tuổi này, hầu hổ trợ hô hấp kịp thời tránh những biến chứng do CO
2
.
Bên cạnh đó. Có 4 đại lượng tương quan với E
T
CO
2
với các giá trị P value <
0,05, nhịp tim trong mổ, nhịp thở trong mổ, huyết áp trước mổ và SaO
2.
E
T
CO
2
còn tương quan đến tuổi(P = 0,0001), thể trọng(P = 0,0001).

Công thức ước đoán E
T
CO
2
nhằm đảm bảo sự an toàn trong phẫu thuật trẻ
em.
Ở trẻ em CO
2
hấp thu vào máu thật dễ dàng khi bệnh càng nhỏ tuổi thì sự
hấp thu CO
2
càng cao. CO
2
còn có ý nghiã thống kê với thể trọng (r = -
0,307, P = 0,0001) bệnh có thể trọng càng cao thì sự hấp thu càng nhiều. Do
đó sự hấp thu CO2 đặc biệt được quan tâm hơn ở những bệnh tuổi càng nhỏ
và thể trọng càng cao.
Sự gia tăng CO
2
cuối kỳ thở ra (E
T
CO
2)
có thể làm kích thích hệ giao cảm
làm tăng nhịp tim, tăng huyết áp, tăng CO
2
bóp cơ tim và loạn nhịp.
Khi có hiện tượng tăng thán, quan sát nhịp tim trong lúc mổ chúng tôi thấy
nhịp tim gia tăng. Nhưng huyết áp không có ý nghĩa thống kê (P = 0,294) sự
gia tăng này chưa xảy ra vì chúng tôi luôn duy trì việc tăng thông khí/ phút

hầu giảm lượng E
T
CO
2
. nhưng khi quan sát chi tiết ở 2 nhóm chúng tôi thu
được kết quả: nhóm có E
T
CO
2
 40 mm Hg có huyết áp tâm thu trung bình
là 100mmHg, trong khi đó nhóm có E
T
CO
2
> 40 mm Hg huyết áp tâm thu
trung bình 101mmHg. Với kết quả này đã chứng minh việc gia tăng E
T
CO
2
sẽ kéo theo sự gia tăng nhịp tim và huyết áp tâm thu trong quá trình phẫu
thuật và sự tăng thán làm cho nhịp tim nhạy cảm hơn huyết áp.
Do đó khi phẫu thuật nội soi nhi chúng ta cần thiết quan tâm tuổi của bệnh
nhi và sự tăng thông khí. Dựa vào hai đại lượng trên giúp chúng ta tiên
lượng E
T
CO
2
trong suốt quá trình phẫu thuật.
KẾT LUẬN
Chọn cài đặt áp lực ổ bụng bằng 1/10 huyết áp tâm thu tạo phẫu trường

thuận lợi cho phẫu thuật viên và với phương trình này giúp kiểm sóat độ an
tòan trong quá trình phẫu thuật.

×