Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

VIÊM ÂM ĐẠO VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.58 KB, 13 trang )

VIÊM ÂM ĐẠO VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN


TÓM TẮT
Mục tiêu: Cao huyết áp trong thai kỳ hay tiền sản giật – sản giật hiện vẫn là
mối hiểm họa lớn cho thai nhi và thai phụ. Một số các nghiên cứu về sự việc
dùng hạ áp điều trị trong tiền sản giật nặng vẫn còn những phác đồ khác
nhau.
Phương pháp: nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng không đối chứng 120
trường hợp đơn thai sống, tuổi thai từ 30 tuần, không dị tật, được chẩn đoán
TSG nặng với HA lúc vào ≥ 160/110 mmHg, trong thời gian từ 01/07/2005
đến 01/07/2007 tại bệnh viện Hùng vương. Được điều trị hạ áp với
hydralazin tiêm mạch liều đầu và duy trì hạ áp với hydralazin truyền tĩnh
mạch liên tục.
Kết quả: HA bắt đầu giảm sau duy trì 1, 3, 6, 12 giờ truyền tĩnh mạch với tỉ lệ
dồn là 21,67%, 46,67%, 70% và 85%. HA duy trì ổn định trong khoảng 120/70
đến dưới 140/90 mmHg sau 12 giờ chiếm đến 96,7%.Tác dụng phụ ngoài ảnh
hưởng mạch nhanh không nghiêm trọng, chưa ghi nhận bất thường khác.
Kết luận: hydralazin truyền tĩnh mạch có hiệu quả cao, khả năng duy trì
huyết áp ổn định và an toàn trong điều trị hạ áp ở những trường hợp tiền
sản giật nặng
SUMARY
Vaginalis discharge may be physiological or pathological which were among
the most common presenting complaints of gynecologic patients.
Methods: cross-sectional study, conducted by a survey of 677 Eđê’ women
during reproductive years in Daklak provine from 03/2006 to 06/2006.
Result: vaginitis 47,3%. There are three major types: Candida vaginitis
27,2%, bacterial vaginosis 16%, Trichomonas infection 4,1%.
Conclusion: vaginitis of Eđê’ women during reproductive years in Daklak
provine have high rate. Needs of hygien education in Eđê’ women.
ĐẶT VẤN ĐỀ


Viêm sinh dục là tình trạng bệnh lý thường gặp, trong đó viêm âm đạo là thể
thường gặp nhất ở phụ nữ trong tuổi từ 15-45 tuổi. Mặc dù không là bệnh
nặng nhưng gây khó chịu, ảnh hưởng đến cuộc sống và sinh họat. Khoảng
75% phụ nữ trong tuổi sinh sản có ít nhất 1 lần bị viêm âm đạo (VÂĐ) do
nấm Candida
(5,6)
. Tại Mỹ viêm sinh dục chiếm 80% trường hợp bệnh phụ
khoa và có khoảng 10 triệu lượt khám do viêm âm đạo ghi nhận mỗi năm
(1,6)
.
Tại Việt Nam, ghi nhận tại bệnh viện Phụ Sản Trung ương có 60% trường
hợp đến khám tại viện liên quan viêm sinh dục năm 1984
(5)
, trong đó VÂĐ
28,7%, tại Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh 32,36%
(8)
, tại Đà nẵng
43,25%
(4)
.
Về cấu trúc giải phẫu và sinh lý học, âm đạo cấu tạo bởi biểu mô gai, chiu
sự ảnh hưởng của nội tiết có chu kỳ là estrogen và progesterone. Các tế bào
bề mặt phát triển mạnh dưới tác động của estrogen, tế bào lớp giữa là
Progesterone, các tế bào cận đáy phát triển khi có sự giảm hormon sinh dục.
Am đạo bình thường là nơi cư trú của nhiều lọai vi khuẩn (10
8
- 10
9
/ ml
dịch), chủ yếu là các vi khuẩn ái khí (Streptococcus, beta hemolytic

Streptococcus, Streptococcus nhóm D, Tây nguyên là khu vực gồm có 5
tỉnh: Lâm đồng, Gia lai, Kontum, Daklak, Daknong. Trong đó 1/3 dân số là
người dân tộc. Người Eđê chủ yếu tập trung tại tỉnh Daklak với nơi sinh
sống chủ yếu là các vùng sâu, vùng xa với điều kiện sống còn nhiều thiếu
thốn bên cạnh nhiều phong tục tập quán chưa phù hợp trong việc chăm sóc
sức khỏe nói chung và giữ vệ sinh sinh dục nói riêng.
Các nghiên cứu liên quan liên quan vấn đề này tại Tây Nguyên trên người
Eđê chưa có nghiên cứu nào. Do vậy chúng tôi tiên hành nghiên cứu “Viêm
âm đạo và các yếu tố liên quan ở người phụ nữ Eđê trong độ tuổi sinh đẻ tại
tỉnh Daklak” với các mục tiêu
Mục tiêu tổng quát
Xác định tỷ lệ hiện mắc của viêm âm đạo ở người phụ nữ Eđê trong độ tuổi
sinh đẻ tại tỉnh Daklak.
Mục tiêu chuyên biệt
- Xác định tỷ lệ hiện mắc của viêm âm đạo do vi khuẩn, do nấm Candida
albicans do Trichomonas vaginalis.
-Tìm hiểu một số yếu tố liên quan viêm âm đạo như: tuổi, số con, nghề, có
dụng cụ tử cung, thói quen vệ sinh, nguồn nước dùng.
PHƯƠNG PHÁP – ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu cắt ngang với dân số mục tiêu trong độ tuổi 15-49 sống
tại tỉnh Daklak. Thời gian từ 03/2006 đến 06/2006.
Mẫu chọn theo phương pháp chọn mẫu nhiều bậc với 13 huyện trong tỉnh, chọn
ngẫu nhiên không lặp 5 huyện, tương tự chọn ngẫu nhiên không lặp 6 xã mỗi
huyện, chọn được 30 xã. Chọn tại 30 xã này theo cách lấy mẫu hệ thống.
Cỡ mẫu
n = (1-P)P / d
2
với độ tin cậy 95% nên = 1,96. Chọn P = 50 %. Độ chính
xác là: 5% tức d = 0,05. Tính ra n = 384. Chọn mẫu theo cụm nhiều bậc
(multi – stage cluster sampling) nên cỡ mẫu tính nhân 1,75 để loại trừ hiệu

ứng của thiết kế. Vậy cỡ mẫu tối thiểu là: n = 672. Dự kiến tổng số mẫu lấy
là 677.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Phụ nữ Eđe, có gia đình, tuổi từ 15 – 49, đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn lọai
Đang có kinh hay ra huyết âm đạo, có thai, dùng kháng sinh trong 1 tháng
gần đây, đặt thuốc âm đạo hay thụt rửa âm đạo trong 48 giờ.
Tiêu chuẩn chẩn đóan
(1,2,3,9)
:
VÂĐ do vi khuẩn (có 3 trong 4 tiêu chuẩn sau: pH >4,5; dịch ÂĐ dínhmàu
trắng xám đồng nhất, dịch ÂĐ có mùi cá thối khi nhỏ KOH 10%, clue cells
(+)), VÂĐ do nấm Candida (pH < 4,5; có bào tử nấm hay sợi tơ nấm, số
lượng bạch cầu thay đổi), VÂĐ do Trichomonas (pH> 4,5; có trùng roi di
động, nhiều bạch cầu hạt), tạp khuẩn âm đạo (pH> 4,5; ít lactobacilli, nhiều
vi trùng nhỏ, BC thay đổi).
Kết quả được xử lý với phần mềm thống kê SPSS 14.0
KẾT QUẢ
Bảng 1. Đặc điểm dân số nghiên cứu
Đặc điểm DTH* N (%)
Nhóm tu
ổi
18-19
20-40
>40
30 (4,4)
550 (81,3)

97 (14,3)
Học vấn

Mù chữ
Tiểu học
Trung học
346 (51,1)

184 (27,2)

147 (21,7)

Ngh

Nông

CNV*
Buôn bán
N
ội trợ
654 (96,6)

5 (0,7)
8 (1,1)
10 (1,5)
Hôn nhân Có gia đình 666 (98,4)

Đặc điểm DTH* N (%)
Ly thân
Ly dị
6 (0,9)
5 (0,7)
Kinh tế

Khó khăn
Đủ ăn
487 (72)
190 (28)
Số lần bỏ thai

0
1
2
3
635 (93,9)

27 (4)
10 (1,5)
5 (0,6)
BPTT*
DCTC*
Viên tránh thai

Bao cao su
XTNÂĐ*
Ogino-Knauss
Triệt sản nữ
Không
240 (35,4)

184 (27,2)

9 (1,3)
52 (7,7)

3 (0,4)
1 (0,1)
188 (27,8)

Đặc điểm DTH* N (%)
Số con
0
1-2
≥ 3
8 (1,3)
334 (49,3)

335 (49,4)

Ngu
ồn nước
dùng

ớc máy

ớc giếng
Sông, suối
Ao, hồ
85 (12,5)
505 (74,7)

86 (12,7)
1 (0,1)
* Chú thích: CNV: Công nhân viên. DTH: dịch tễ học. BPTT: biện pháp
tránh thai. DCTC: Dụng cụ tử cung. XTNÂĐ: Xuất tinh ngòai âm đạo

Bảng 2: Tỷ lệ viêm âm đạo do các tác nhân thường gặp
Nguyên nhân N (%)
Bình thường 357 (52,7)
N
ấm 184 (27,2)
NKÂĐ
108 (16,0)
Trichomonas 28 (4,1)
Bảng 3: Triệu chứng cơ năng với tác nhân gây VÂĐ
Nguyên nhân Có TC Không TC
N
ấm 171 (92,8) 13 (7,2)
NK
ÂĐ 98 (90,7) 10 (9,3)
Trichomonas 25 (90,3) 3 (9,7)
TC: triệu chứng
Bảng 4: Liên quan giữa thói quen vệ sinh phụ nữ, VÂĐ, nơi điều trị
Viêm

ÂĐ

Đặc điểm

C K
p OR (CI)
C 192 32 15,4
R
ửa sâu
ÂĐ
K 128 325


0,00

(9,9-23,7)

C 204 212

1,2 R
ửa âm
h
ộ mỗi
ngày
K 116 145

0,25

(0,9-1,6)
C 106 88 1,52
Lau âm
h
ộ sau
rửa
K 234 269

0,01

(1.1-2,1)
V
ệ sinh
C 246 289


0,2 0,78
Viêm

ÂĐ

Đặc điểm

C K
p OR (CI)
sau đ
ại
tiện
K 74 68 (0,5-1,1)
C 154 150

1,28 Đi
ều trị
khi có
huyết
trắng
K 166 207

0,1
(0,9-1,7)
C 48 49 1,16
Nơi đi
ều
trị
K 272 308


0,5
(0,7-1,8)
C: có; K: không
BÀN LUẬN
Tỷ lệ VÂĐ do 3 tác nhân thường gặp trong nghiên cứu là 47,3% (nấm
27,2%, vi khuẩn 16%, Trichomonas 4,1%). So sánh với một số nghiên cứu
đều cùng kiểu thiết kế cắt ngang với đối tượng gần như nhau và tiêu chuẩn
chọn trong nghiên cứu cũng tương tự. Ghi nhận chung tỷ lệ hiện mắc ở dân
tộc thiểu số cao hơn người đồng bằng. Có thể do điều kiện vệ sinh môi
trường chưa cao, cùng với ý thức trong vệ sinh cá nhân còn chưa được sự
quan tâm đúng mực
Bảng 5. So sánh một số kết quả nghiên cứu về VÂĐ tại Việt Nam
Tác giả N Chung

nấm

NKÂĐ

Tricho.

D.T.Cương
1984
(5)

1283

28,7(%)

4,8 19,41 1,09

L.H. C
ẩm
2001
(8)

173 32,36 16,8 15,03 1,15
C.T.K
Trang
2005
(4)

400
Chăm

43,25 28,7511,5 3
NC chúng
tôi 2006
677 47,3 27,2 16 4,1
Tỷ lệ VÂĐ có triệu chứng trong nghiên cứu cao 90 – 93% (bảng 3) so với y
văn (25-50%), có thể đây là đặc điểm riêng của dân số trong nhóm nghiên
cứu với điều kiện kinh tế thấp (72%) và đa số là làm nông (96,6%) (bảng 1).
Triệu chứng cơ năng phụ thuộc nhiều vào cảm giác và sức chịu đựng của
người bệnh do vậy yếu tố này rất khó so sánh với các nghiên cứu khác.
Trong nghiên cứu này cũng ghi nhận cộng đồng phụ nữ Eđê chỉ chịu đi
khám khi triệu chứng cơ năng nhiều và nặng. Do vậy cho thấy cần có truyền
thông hữu hiệu hơn và tạo thuận lợi cho việc thăm khám.
Nghiên cứu chúng tôi ghi nhận không có sự liên quan có ý nghĩa thống kê
giữa VÂĐ với các yếu tố như: nghề, trình độ văn hóa, nguồn nước sinh họat,
tình trạng kinh tế gia đình, tình trạng hôn nhân, số lần sinh con, tiền căn nạo
hút thai, có dụng cụ tử cung.

Dụng cụ tử cung được ghi nhận trong một số nghiên cứu là yếu tố thuận lợi
cho viêm sinh dục dưới
(7)
. Đặc biệt là lọai dụng cụ có dây. Tuy nhiên trong
nghiên cứu này chúng tôi chưa ghi nhận có sự liên quan giữa việc có đặt
dụng cụ tử cung với viêm âm đạo, có thể trong nhiên cứu này chúng tôi chưa
có sự quan tâm xa hơn về thời gian đặt vòng, tiền sử viêm nhiễm cũng như
những can thiệp điều trị trước đó.
Thói quen rửa âm đạo sâu với nguồn nước tự nhiên (80%) làm thay đổi môi
trường và phổ khuẩn âm đạo bình thường, đưa đến khuẩn kỵ khí phát triển.
Nhóm có thói quen này có 60,2% có VÂĐ, còn nhóm không có thụt rửa chỉ
có 39,8% có VÂĐ. Đây là thói quen không đúng rất cần có sự hướng dẫn
điều chỉnh.
Thói quen lau khô âm hộ sau rửa giúp giảm tỷ lệ VÂĐ, trong nghiên cứu
ghi nhận tỷ lệ VÂĐ trong nhóm có lau khô âm hộ là 33%, còn nhóm không
lau khô là 67%, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu cắt ngang trên 677 phụ nữ Eđê trong độ tuổi sinh sản tại
tỉnh Daklak từ 03/2006 đến 06/2006 ghi nhận:
-Tỷ lệ VÂĐ do 3 tác nhân thường gặp 47,3% với VÂĐ do nấm Candida là
27,2%, do vi khuẩn 16% và do Trichomonas 4,1%.
-Thụt rửa sâu trong âm đạo là yếu tố nguy cơ của VÂĐ (p=0,00, OR= 15,4
(9,9-23,7))
-Thói quen không lau khô âm hộ khi rửa là yếu tố nguy cơ của VÂĐ
(p=0,01, OR=1,5 (1.1-2,1)

×