Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

TỶ LỆ NHIỄM CHLAMYDIA TRACHOMATIS Ở PHỤ NỮ HÚT THAI 3 THÁNG ĐẦU VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (660.58 KB, 19 trang )

TỶ LỆ NHIỄM CHLAMYDIA TRACHOMATIS Ở PHỤ NỮ HÚT THAI
3 THÁNG ĐẦU VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN



TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ nhiễm Chlamydia trachomatis ở phụ nữ hút thai ba
tháng đầu thai kỳ và các yếu tố liên quan.
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang.
Phương pháp: Lấy mẫu kiểu ngẫu nhiên các đối tượng hút thai ba tháng đầu
thai kỳ trong giờ hành chánh, tại khoa KHHGĐ Bệnh viện Từ Dũ từ
01/08/2007 đến 30/01/2008, ghi nhận các yếu tố nguy cơ, thu thập bệnh phẩm
tại kênh cổ tử cung làm xét nghiệm PCR (Amplicor
®
của hãng Roche) được
thực hiện tại viện Pasteur.
Kết quả: Qua 1.003 trường hợp nghiên cứu tỷ lệ nhiễm C. trachomatis là 9,2%.
Các yếu tố liên quan với nhiễm C. trachomatis: Tuổi dưới 25 (OR
*
= 2,885 ;
95% CI: 1,193-6,976),Tuổi từ 25-30 (OR
*
= 2,714 ; 95% CI: 1,064-6,921),
Kinh tế trung bình (OR
*
= 2,461; 95% CI: 1,069-5,666).
Kết luận: Tỷ lệ nhiễm C. trachomatis ở phụ nữ hút thai là 9,2%, các đối tượng
trẻ dưới 30 tuổi, kinh tế trung bình nên chú ý xét nghiệm tầm soát trước hút thai
ba tháng đầu.
ABSTRACT:
PREVALENCE OF CHLAMYDIA TRACHOMATIS INFECTION IN THE


FIRST TRIMESTER ABORTION AND ASSOCIATED FACTORS
Pham Van Duc, Duong Phuong Mai, Tran Thi Loi
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 17 - 22
Objective: to determine the prevalence of Chlamydia trachomatis infection and
associated factors in first trimester abortion women
Design: cross-sectional study.
Materials and methods: samples were taken from patients come to the Family
Planning Department – Tu Du Hospital, for first trimester abortion, from 01
August 2007 to 30 January 2008. Risk factors were collected and endocervical
canal specimen was taken for PCR test (Roche Amplicor®) which was
analyzed by the Pasteur Institute with Roche laboratory kits.
Results: 1,003 cases were included, and the rate of C.trachomatis infection is
9.2%.
The associated factors are: Less than 25 years old (OR
*
= 2.885; 95% CI:
1.193-6.976), From 25 – 30 years old (OR
*
= 2.714, 95% CI: 1.064-6.921),
Middle range of economic status (OR
*
= 2.461, 95% CI: 1.069-5.666).
Conclusion: In the first trimester abortion, the rate of C.trachomatis infection
is 9.2%. In the young population (<30years) with middle range of economic
status should screen for C.trachomatis before aborting.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn lây qua đường tình dục l bệnh lý phổ biến trên toàn thế giới,
gây hậu quả xấu đến phát triển kinh tế và xã hội. Trong đó nhiễm lậu và
Chlamydia trachomatis là hai tác nhân vi khuẩn thường gặp nhất và đang có
chiều hướng gia tăng. Theo Tổ chức y tế thế giới mỗi năm có thêm 90 triệu

người mới mắc C. trachomatis trên toàn thế giới, trên 70% là viêm cổ tử
cung
(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.)
. Nhiễm C.
trachomatis cùng lậu cầu là hai tác nhân gây viêm vùng chậu thường gặp
nhất, có khoảng 80% nữ giới và 70% nam giới nhiễm C. trachomatis mà
không có triệu chứng và chính họ là nguồn ly nhiễm cho bạn tình và từ đó
lan truyền ra cộng đồng. Việc chẩn đoán nhiễm C. trachomatis chủ yếu dựa
vào xét nghiệm cận lâm sàng.
Khởi đầu vị trí nhiễm khuẩn ở cổ tử cung, niệu đạo và trực tràng nếu không
được điều trị C. trachomatis sẽ tồn tại trong nhiều tháng và gây nhiều biến
chứng như viêm vùng chậu, vô sinh do tắc ống dẫn trứng, thai ngồi tử cung,
viêm dính quanh gan
(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.)
. Ở phụ
nữ hút thai nhiễm C. trachomatis sẽ tăng nguy cơ nhiễm trùng sau hút nạo,
viêm vùng chậu, vô sinh sau này do vi khuẩn di chuyển lên phía trên trong quá
trình hút nạo và tái hoạt động do môi trường thuận lợi
(Error! Reference source not found.)
.
Chi phí cho các điều trị biến chứng này rất lớn chỉ sau HIV, trong khi điều trị
nhiễm vô cùng đơn giản
(Error! Reference source not found.)
. CDC 2005 khuyến cáo nên
tầm soát bệnh lây truyền qua đường tình dục một cách thường qui mỗi năm cho
những phụ nữ có quan hệ tình dục dưới 25 tuổi đặc biệt ở các đối tượng có
nhiều bạn tình, mới có bạn tình mới trong vòng 3 tháng hay giao hợp không
bảo vệ, thai phụ 3 tháng đầu hay 3 tháng cuối thai kỳ, những phụ nữ muốn
chấm dứt thai kỳ trong 3 tháng đầu
(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not

found.)
. Nếu bị nhiễm nên điều trị cho cả bạn tình của họ với cùng một phác
đồ
(Error! Reference source not found.)
.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Một nghiên cứu cắt ngang được thực hiện tại khoa kế hoạch hóa gia đình Bệnh
viện Từ Dũ từ ngày 01/08/2007 đến 30/01/2008. Các phụ nữ muốn chọn hút
thai trong 3 tháng đầu thai kỳ, đồng ý tham gia nghiên cứu.
Do đây là một phần của đề tài hợp tác nên chúng tôi đã tiến hành 1.003 đối
tượng.
Tiến hành nghiên cứu
Mỗi ngày phòng khám KHHGĐ Bệnh viện Từ Dũ tiếp nhận khoảng 100 đối
tượng xin bỏ thai ba tháng đầu. Sau khi được tư vấn lựa chọn phương pháp
chấm dứt thai kỳ, nếu khách hàng quyết định chọn phương pháp hút thai, sẽ
được gửi tờ thông tin về mục đích và lợi ích của nghiên cứu. Nếu đồng ý, đối
tượng sẽ ký vào bản đồng thuận tự nguyện tham gia nghiên cứu và sẽ được
phỏng vấn theo bảng câu hỏi được thiết kế sẵn và thu thập bệnh phẩm kênh cổ
tử cung bằng que gòn vô trùng. Sau khi lau sạch cổ ngoài bằng bông gòn hay
gạc vô trùng, cho que gòn vào kênh cổ tử cung sâu 1-1,5cm cho đến khi không
thấy đầu que phết nữa, quay nhiều vòng trong 10-30 giây để lấy tế bào, tránh
chạm que gòn vào thành âm đạo
(11)
. Que sẽ được bảo quản trong môi trường
chuyên chở, giữ lạnh và chuyển tới viện Pasteur trong ngày. Nếu kết quả PCR
dương tính chúng tôi sẽ liên lạc và cho điều trị doxycycline 100mg trong 7
ngày với cả bạn tình của họ.
Xử lý số liệu
Sau khi biết tỷ lệ nhiễm C. trachomatis chúng tôi phân thành nhóm bệnh
(nhiễm C. trachomatis) và nhóm không nhiễm (nhóm chứng) để tìm yếu tố liên

quan.
Số liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS 15.0, phân tích đơn biến tìm OR
thô, dùng mô hình hồi quy đa biến nhằm kiểm soát các yếu tố gây nhiễu để tính
OR hiệu chỉnh (OR*) cho các biến số, các phép kiểm đều được thực hiện với
khoảng tin cậy 95%.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong 1.003 phụ nữ hút thai 3 tháng đầu thai kỳ tham gia nghiên cứu, tại khoa
kế hoạch hóa gia đình Bệnh viện Từ Dũ đa số không có triệu chứng lâm sàng
nhiễm C.trachomatis với các đặc điểm như: tuổi trung bình của phụ nữ hút thai
trong nhóm nghiên cứu là 27,99  6,259 (18 đến 45 tuổi), chủ yếu dưới 30 tuổi
chiếm 67,8%, 61,5% địa chỉ nội thành thành phố, đang sống với chồng 81,6%,
đa số có một bạn tình (91%), đã sanh 1 lần (27,3%), chưa sanh lần nào
(56,3%), hầu hết là chưa hút thai trước đây (64,5%), không có tình trạng mù
chữ, cấp 2 và 3 chiếm đa số là 84%, công việc trọn thời gian 55%.
Kết quả xét nghiệm
Xét nghiệm PCR chẩn đoán nhiễm C. trachomatis là 92 trường hợp, vậy tỷ lệ
nhiễm C. trachomatis ở phụ nữ hút thai ba tháng đầu thai kỳ là 9,2%.
Khảo sát một số yếu tố liên quan độc lập với viêm cổ tử cung do C.
trachomatis ở phụ nữ hút thai (bảng 1, 2)
Bảng 1: Phân tích đơn biến các yếu tố nguy cơ độc lập nhiễm C. trachomatis ở
phụ nữ hút thai:
Tỷ lệ (%)
OR (KTC
95%)
Trị số p

Yếu tố nguy cơ
C. trachomatis
(n =
92)

Nhóm ch
ứng (n
= 911)

> 35 6 (6,5%) 146 (16%)
Tuổi 30-35 13 (14,1%) 158 (17,3%)
2,002 (0,742 -
5,405)
0,171
Tuổi 25-30 26 (28,3%) 235 (25,8%)
2,692 (1,082 -
6,698)
0,033
Tuổi
Tuổi 18-25 47 (51,1%) 372 (40,8%)
3,074 (1,287 -
7,345)
0,011
Đ
ộc thân
quan hệ
32 (34,1%) 153 (16,8%)
Hôn
nhân
S
ống với
chồng
60 (65,9%) 758 (83,2%)
0,391 (0,245 -
0,623)

0,000
Địa chỉ Thành phố 72 (78,3%) 681 (74,8%)
0,822 (0,490 -
0,459
Ngo
ại thành 20 (25,2%) 230 (25,2%)
1,380)
Cấp 1 8 (7,8%) 81 (8,8%)
Cấp 2 33 (36,7%) 340 (37,2%)
0,696 (0,279 -
1,734)
0,438
Cấp 3 33 (35,6%) 344 (38%)
0,782 (0,426 -
1,434)
0,426
Học vấn

Đại học 18 (20%) 145 (16%)
0,773 (0,421 -
1,417)
0,405
Trọn TG 54 (59,3%) 498 (54,7%)
Bán TG 32 (34,1%) 364 (40%)
1,438 (0,571-
3,621)
0,441
Ngh

nghiệp

Sinh viên 6 (6,6%) 49 (5,4%)
1,273 (0,802-
2,021)
0,305
Nghèo
9 (9,9%) 41 (4,5%) Kinh tế
Trung bình 47 (50,5%) 478 (52,5%)
2,309 (1,076-
5,310)
0,032
Khá 36(39,6%) 392(43%)
1,048 (0,664-
1,654)
0,841

Nhận xét: Tình trạng học vấn, nghề nghiệp và nơi cư ngụ phân bố khá tương
đồng ở cả nhóm bệnh và nhóm chứng. Ở nhóm nhiễm C. trachomatis nhóm
tuổi dưới 30 tăng nguy cơ nhiễm lên 2-3 lần so với nhóm tuổi lớn hơn, phụ nữ
có gia đình giảm nguy cơ nhiễm 0,39 lần so với nhóm chưa lập gia đình, kinh
tế trung bình tăng nguy cơ nhiễm 2,3 lần.
Bảng 2: Phân tích đơn biến các yếu tố nguy cơ độc lập nhiễm C. trachomatis
ở phụ nữ hút thai:
Yếu tố nguy cơ
C. trachomatis

(n = 92)
Nhóm
chứng
(n = 911)
OR (KTC

95%)
Trị số
p
1 bạn tình 84 (92,3%) 878 (96,4%)
Số bạn
tình
Trên 1 8 (7,7%) 33 (3,6%)
2,217 (0,952-
5,165)
0,059
Bao cao su 9 (9,9%) 174 (19,1%)
Tránh
thai:
Khác 83 (90,1%) 732 (80,9%)
0,465 (0,229-
0,943)
0,03
Chưa sanh 58 (63%) 450 (49,4%)
Số lần
sanh
Đã sanh 34 (37%) 461 (50,6%)
0,572 (0,367-
0,891)
0,013
Chưa hút thai 63 (68,5%) 584 (64,1%)
Số hút
thai:
Đã hút thai 29 (31,5%) 327 (35,9%
0,822 (0,519-
1,302)

0,403
Dưới 7ws 59 (64,1%) 624 (68,5%) Tuổi
thai
(SA)
Trên 7ws 33 (35,9%) 287 (31,5%)
1,216 (0,777-
1,904)
0,392
Dưới 6mg/l 90 (97,8%) 880 (96,6%)
CRP
Trên 6mg/l 2 (2,2%) 31 (3,4%)
0,631 (0,149-
2,679)
0,529
Bạch
cầu:
Dưới 15000 89 (96,7%) 880 (96,6%)
Trên 15000 3 (3,3%) 31 (3,4%)
0,954 (0,287-
3,193)
0,943
Nhận xét: Tình trạng số bạn tình, số lần hút thai, tuổi thai, tình trạng nhiễm
trùng (công thức bạch cầu, CRP) phân bố khá tương đồng ở cả nhóm bệnh và
nhóm chứng. Ở nhóm nhiễm C. trachomatis, dùng biện pháp tránh thai khác
bao cao su giảm nguy cơ 0,47 lần so với dùng biện pháp tránh thai bằng bao
cao su, đã sanh một con giảm nguy cơ 0,57 lần so với nhóm chưa mang thai.
Phân tích hồi quy đa biến
Để kiểm soát các yếu tố gây nhiễu, chúng tôi đưa 6 biến số vào phương trình
hồi quy đa biến số: tuổi, phương pháp ngừa thai, tình trạng kinh tế gia đình,
hôn nhân, số bạn tình, số lần sanh. Các biến số nền như: tuổi, tình trạng kinh tế,

hôn nhân là các biến số nền nhằm khảo sát tương tác với các biến số khác.
Bảng 3: Phân tích hồi quy đa biến:
Biến số OR* 95%CI
Tr
ị số
p
Tuổi tr
ên
35

Tuổi 30-
35
2,193

0,802 –
5,999
0,126

Tuổi
Tuổi 25-2,714

1,064 –0,037

30 6,921
Tuổi 18-
25
2,885

1,193 –
6,976

0,019

Đ
ộc thân
quan hệ

Hôn
nhân
S
ống với
chồng
1,999

1,147 –
3,484
0,015

Nghèo

Trung
bình
2,461

1,069 –
5,666
0,034

Kinh
tế
Khá 1,036


0,652 –
1,646
0,880

1 bạn tình


Số
bạn
tình
Trên 1 0,603

0,247 –
1,470
0,266

Tránh
thai
Bao cao
su

Khác 2,122

1,035 –
4,352
0,040

Chưa
sanh


Số
lần
sanh
Đã sanh 1,155

0,657 –
2,031
0,616

Nhận xét:
Sau khi đưa 6 biến số vào phương trình hồi quy đa biến số nhằm kiểm soát các
yếu tố gây nhiễu, kết quả phụ nữ dưới 30 tuổi, kinh tế trung bình với OR
*

không thay đổi đáng kể so với phân tích đơn biến
Trong khi, những phụ nữ đã lập gia đình, đã sanh con và dùng biện pháp tránh
thai khác ngoài bao cao su với OR
*
tăng trên 10% nhưng thay đổi khuynh
hướng liên quan, còn những phụ nữ có một bạn tình có OR
*
giảm trên 10% và
làm thay đổi khuynh hướng liên quan.
Sau khi đưa biến số nền vào phương trình hồi quy đa biến để phân tích sự
tương tác với các biến số độc lập, có kết quả sau:
Bảng 4: Phân tích sự tương tác của biến số nền với các biến số độc lập để tìm
yếu tố gây nhiễu
Biến số OR
Hôn

nhân
ORa
S
ố lần
sanh
ORb
Tránh
thai
ORc
Tuổi dư
ới
25
3,0742,455 2,425 1,267
Tuổi 25-30

2,6922,162 2,411 1,138
1,045 2,367 0,777 Kinh tế TB

2,390
Nhi
ễu
Nh
iễu
Nhi
ễu

OR
a
, OR
b

, OR
c,
OR
d
: OR hiệu chỉnh theo yếu tố hôn nhân, số lần sanh, phương
pháp tránh thai
Các biến số nền như: tình trạng hôn nhân, số lần sanh, biện pháp tránh thai,
khi đưa vào phương trình hồi quy đa biến, chúng tôi nhận thấy chúng làm thay
đổi OR của biến số tuổi dưới 30 và tình trạng kinh tế gia đình trên 10%, cả ba
biến số này đếu là yếu tố gây nhiễu và trong nghiên cứu này chúng tôi đã kiểm
soát chúng bằng phân tích hồi quy đa biến.
BÀN LUẬN
Trong các nhiễm khuẩn tại cổ tử cung thì lậu và C. trachomatis là hai tác nhân
chiếm tỷ lệ cao nhất, trong đó tỷ lệ nhiễm C. trachomatis cao gấp 2-3 lần
lậu
(Error! Reference source not found.)
. Tại Canada tỷ lệ nhiễm C. trachomatis cao gấp 3
lần bệnh lậu, tại Việt Nam thì tỷ lệ này gấp từ 3-4 lần trên các đối tượng phụ nữ
mại dâm, sự đồng nhiễm cả hai tác nhân này chiếm từ 32-50%
(Error! Reference source
not found.)
. Trong thai kỳ do thay đổi sinh lý do mang thai, suy giảm miễn dịch tại
chổ và hiện tượng lộ tuyến tăng phơi nhiễm với C. trachomatis. Tại Mỹ thai
phụ tỷ lệ nhiễm C. trachomatis l 5-20%
(Error! Reference source not found.)
, 6% ở phụ nữ
hút thai, trong khi phụ nữ khám phụ khoa tỷ lệ nhiễm chỉ 0,8%
(1)
. Trong nghiên
cứu chúng tôi, tỷ lệ nhiễm C. trachomatis là 9,2% tương tự như nghiên cứu

chúng tôi trước đây và không khác biệt so với các tác giả khác (bảng 4).
Bảng 5: Tỷ lệ nhiễm C. trachomatis:
Tác giả Cỡ mẫu
T
ần suất
%
Lauderdale
(9)
787 8,4
Swain 2004
(15)
1384 10,7
Kluytman
(6)
724 9,9
Skulnick
(14)
965 4,5
Phạm V Đức
(11)
203 7,88
Tác giả Cỡ mẫu
T
ần suất
%
Phạm V Đức
(12)
400 5,2
Chúng tôi 1003 9,2
Yếu tố chủng tộc, điều kiện kinh tế thấp kém, dân nhập cư tăng nguy cơ nhiễm,

theo CDC 2004 chủng tộc da đen tỷ lệ cao gấp 7,5 lần dân da trắng, Mỹ gốc
Phi tỷ lệ nhiễm là 14%
(Error! Reference source not found.)
. Trong nghiên cứu của chúng
tôi nhận thấy điều kiện kinh tế thấp là tăng nguy cơ nhiễm gấp 2,5 lần.
Tuổi được xem là yếu tố nguy cơ chính quan trọng nhất, nhiễm C. trachomatis
thường xảy ra ở những phụ nữ dưới 25 tuổi, chiếm 75% các trường hợp nhiễm
trong cộng đồng Mỹ
(13)
. Tuổi vị thành niên có quan hệ tình dục tỷ lệ nhiễm 5-
10%, khoảng 50% phụ nữ tuổi 30 có kháng thể C. trachomatis trong huyết
thanh, cho thấy tình trạng phơi nhiễm bệnh trước đó. Ghi nhận qua thống kê ở
Anh 87,9% phụ nữ nhiễm C. trachomatis ở độ tuổi dưới 25 và ở Thụy Điển độ
tuổi nhiễm bệnh chủ yếu dưới 19 tuổi
(Error! Reference source not found.)
. Trong nghiên
cứu chúng tôi, các đối tượng trẻ dưới 25 tuổi tăng nguy cơ nhiễm lên gấp 2,9
lần, và nhóm tuổi từ 25-30 tăng nguy cơ 2,7 lần do các đối tượng này trong lứa
tuổi hoạt động tình dục mạnh, chưa áp dụng biện pháp tránh thai hiệu quả. Phù
hợp với nghiên cứu chúng tôi thực hiện trước đây trên phụ nữ khám phụ khoa:
lứa tuổi dưới 25 có nguy cơ nhiễm C. trachomatis gấp 8 lần so với trên 25 tuổi
(PR=8,046).
Tình trạng hôn nhân gia đình là yếu tố quan trọng, nghiên cứu trên 1.800 phụ
nữ lứa tuổi 15-34 tại Mỹ, tỷ lệ nhiễm C. trachomatis trên các đối tượng như lập
gia đình, li dị, độc thân có quan hệ lần lượt là: 1,3%, 4%, 7%
(Error! Reference source
not found.)
. Trong nghiên cứu chúng tôi chưa thấy mối tương quan này.
Yếu tố nổi bật là quan hệ tình dục trước 25 tuổi, phụ nữ có nhiều bạn tình, có
bạn tình mới trong vòng ba tháng. Chăm sóc dự phòng nguyên phát lứa tuổi vị

thành niên (15 đến 19 tuổi), vì lứa tuổi này chiếm phân nữa dân số trẻ trên thế
giới và họ là đối tượng nguy cơ cao nhất, chiếm 563 trường hợp mắc bệnh trên
100.000 dân ở Canada, còn ở Mỹ là 1.132 trường hợp. Dự phòng ở đối tượng
trẻ tuổi này giúp giảm nguy cơ nhiễm C. trachomatis nguyên phát, viêm vùng
chậu, vô sinh và thai ngồi tử cung
(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not
found.,Error! Reference source not found.)
. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của chúng tôi chưa
thấy các mối tương quan trên, có lẽ do đây là vấn đề tế nhị, khó khai thác bệnh
sử chính xác, nhất là phụ nữ Á Đông nói chung.
Nghề nghiệp cũng liên quan đến nhiễm C. trachomatis, tỷ lệ nhiễm cao trên
các đối tượng như: phụ nữ mại dâm, sinh viên, phụ nữ phục vụ trong các quán
bar, khách sạn… Một nghiên cứu tại Tokyo trên 13.925 bệnh phẩm thu được từ
những bệnh nhân nghi ngờ mắc các bệnh NKLTQĐTD cho thấy tỷ lệ cao nhất
ở các nhóm nghề tiếp viên quán bar 26,6% (55/ 298), sinh viên 20,1%(102/
508), 19,8% (59/ 199) phụ nữ mại dâm, 13,6% (455/ 3.348) nữ nhân viên văn
phòng, 7,2% (471/ 6.573) nội trợ, phụ nữ bỏ thai 2,8-9,4%, phụ nữ có biểu hiện
nhiễm bệnh lây truyền qua đường tình dục khác 15-33%. Tuy nhiên, trong
nghiên cứu này chúng tôi chưa khai thác được các yếu tố nghề nghiệp nguy cơ
trên.
Tránh thai có màng chắn như bao cao su được xem là biện pháp duy nhất
phòng ngừa các bệnh lây truyền qua đường tình dục nói chung trong đó có
nhiễm C. trachomatis. Thuốc ngừa thai chỉ giảm nguy cơ viêm vùng chậu và
vô sinh do tắc ống dẫn trứng cơ chế chưa rõ có lẽ do làm đặc nút nhầy kênh cổ
tử cung và ức chế nhu động buồng tử cung vòi trứng, mà không giảm nguy cơ
viêm cổ tử cung do việc sử dụng thuốc ngừa thai làm tăng lộ tuyến, tăng nguy
cơ phơi nhiễm
(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.)
. Trong nghiên
cứu này chưa thấy được vai trò của biện pháp tránh thai bằng bao cao su so với

các biện pháp tránh thai khác.
KẾT LUẬN
Tỷ lệ nhiễm C. trachomatis ở phụ nữ hút thai ba tháng đầu thai kỳ là 9,2%.
Các yếu tố liên quan với nhiễm C. trachomatis:
Tuổi dưới 25 (OR
*
= 2,885 ; 95% CI: 1,193-6,976),
Tuổi từ 25-30 (OR
*
= 2,714 ; 95% CI: 1,064-6,921),
Kinh tế trung bình (OR
*
= 2,461, 95% CI: 1,069-5,666).
Cc yếu tố không liên quan với tình trạng nhiễm C. trachomatis: tình trạng hôn
nhân, biện pháp tránh thai, số bạn tình, số lần sanh, hút thai và tuổi thai.

×