Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

TỶ LỆ TRẺ NHẸ CÂN VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.5 KB, 17 trang )

TỶ LỆ TRẺ NHẸ CÂN VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN



TÓM TẮT
Mục tiêu: Giảm 1/3 số trẻ nhẹ cân hiện nay là một trong những mục tiêu của
chương trình CSSKSS tại Việt Nam trong giai đoạn 2001-2010. Xác định tỷ lệ
trẻ nhẹ cân và các yếu tố ảnh hưởng đến việc sinh con nhẹ cân tại tỉnh Bình
Phước.
Phương pháp: nghiên cứu cắt ngang trên 518 phụ nữ sống tại Bình Phước có
tuổi thai từ 37 tuần đến hết tuần thứ 41, sanh từ 10/2007 đến 02/2008. Chọn
mẫu cụm theo phương pháp xác suất tỷ lệ.
Kết quả: Tỉ lệ trẻ nhẹ cân trong nghiên cứu là 11% với KTC 95%: 8,32 –
13,68. Các yếu tố ảnh hưởng đến tỉ lệ trẻ nhẹ cân ghi nhận: Điều kiện kinh tế ở
mức nghèo nguy cơ gấp 2,87 lần (OR=2,87 với KTC95% [1,12-7,32], sản phụ
không khám thai hoặc chỉ khám 1 lần trong thai kỳ nguy cơ gấp 3,2 lần
(OR=3,2 với KTC95% [1,65-6,23], sản phụ có chế độ dinh dưỡng kém khi
mang thai nguy cơ gấp 7,41 lần (OR=7,41 với KTC95% [2,85-19,24].
Kết luận: Cần có sự hỗ trợ hơn nữa về việc cung ứng các dịch vụ y tế, tăng
cường khám thai định kỳ và giúp xóa đói giảm nghèo.
Từ khóa: trẻ nhẹ cân
ABSTRACT
PREVALENCE OF LOW BIRTH WEIGHT AND FACTORS
ASSOCIATED IN BINH PHUOC PROVINCE
Nguyen Van Khoa, Huynh Nguyen Khanh Trang
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 114 - 118
Objective: Reducing onew third of babies born with a low birth weight (LBW)
is one of the objectives of reproductive health program in Vietnam from 2001
to 2010. Searching for prevalence and factors associated with delivery low birth
weight babies in Binh Phuoc province.
Design: Cross-sectional study which survey interviewed 518 pregnant women,


having gestation aged 37-41weeks delivered from 10/2007 to 02/2008 in Binh
Phuoc province. Sample size selected Probability Proportional to Size (PPS).
Result: Prevalence of LBW was 11% (CI 95% [8.32-13.68]). Factors
associated with delivery of LBW consist of: living on poverty OR=2.87 CI95%
[1.12-7.32], receives prenatal care at most one time OR=3.2 CI95% [1.65-
6.23], nutrition insufficient during pregnancy OR=7.41 CI95% [2.85-19.24].
Conclusion: Needs have more than supporting to help from health services,
intensive prenatal care and further the poverty- alleviation movement.
Keyword: low birth weight
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hàng năm, trên thế giới có khoảng 3,9 triệu tử vong nhi, trong đó nguyên nhân
do nhẹ cân chiếm 50%. Thống kê tại Mỹ năm 1997, tỉ lệ trẻ nhẹ cân là 8%, ở
Đông Nam Á tỉ lệ này là 20 đến 30% và có 70 – 80% tử vong nhi có liên quan
đến nhẹ cân. Theo số liệu tại Việt Nam năm 2005, 25% trẻ suy dinh dưỡng có
nguồn gốc từ tình trạng suy dinh dưỡng bào thai
(Error! Reference source not found.)
.
Tỉ lệ trẻ nhẹ cân (Low Birth Weight: LBW) thay đổi theo từng châu lục, theo
điều kiện phát triển kinh tế của từng quốc gia. Theo Bittar Z
(Error! Reference source not
found.)
nghiên cứu trên 3.347 sản phụ cho thấy tỉ lệ LBW ở miền nam Beirut
1998 là 5,43%, tại Hàn Quốc 2001 tỉ lệ LBW và rất nhẹ cân là 8,4%
,
tại Việt
Nam 1994 tỉ lệ LBW là 14
(Error! Reference source not found.)
.
Các yếu tố về phía mẹ liên quan đến việc sanh bé nhẹ cân có thể xuất hiện từ
lúc còn nhỏ, trước khi mang thai, trong quá trình mang thai, các yếu tố đó có

thể do bệnh tật của người mẹ, có thể liên quan đến địa dư, chủng tộc, kinh tế,
xã hội, do một số bệnh lý của người mẹ, dinh dưỡng của người mẹ, do cách
chăm sóc thai
(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.)
. Ngoài ra những
yếu tố liên quan đến thai nhẹ cân thay đổi theo từng quốc gia, theo sự phát triển
về kinh tế, xã hội. Vì vậy, việc tìm ra các yếu tố liên quan đến thai nhẹ cân cho
từng vùng miền khác nhau là quan trọng để hạn chế tỉ lệ thai nhẹ cân cho từng
vùng miền đó nói riêng và cho quốc gia nói chung
(Error! Reference source not found.)
.
Bình Phước là một tỉnh miền núi, dân tộc ít người chiếm 20% dân số, tỉ lệ
người nghèo 10% dân số
(Error! Reference source not found.)
. Là tỉnh mà tỉ lệ một số bệnh
còn lưu hành khá cao như sốt rét, lao, bướu cổ, tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới
5 tuổi năm 2007 là 23,5%, tỉ lệ sanh còn ở mức cao 2,1%. Hiện nay tại tỉnh
Bình Phước, tỉ lệ thai nhẹ cân vẫn chưa có một thống kê đầy đủ, yếu tố nào tác
động đến người mẹ trong việc sanh con nhẹ cân ở tỉnh Bình Phước? Trong các
yếu tố đó thì cái nào có tác động mạnh và có thể can thiệp?
Vì những lí do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
<<
Tỉ lệ trẻ nhẹ cân và các
yếu tố liên quan tại tỉnh Bình Phước
>

Mục tiêu nghiên cứu
1 Xác định tỉ lệ của trẻ sơ sinh nhẹ cân tại tỉnh Bình Phước.
2 Xác định một số yếu tố liên quan việc sanh trẻ nhẹ cân: Tuổi sản phụ,
nghề, dân tộc, điều kiện kinh tế, phương tiện đi lại, khoảng cách từ nhà đến

trạm y tế, học vấn, số lần sanh, sẩy thai, viêm nhiễm đường sinh dục, số lần
khám thai, uống viên sắt, dinh dưỡng trong thai kỳ, ra máu âm đạo, khả năng
nhiễm sốt rét, giới tính thai nhi.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang
Đối tượng nghiên cứu
Thai phụ sống tại Bình Phước từ ba năm trở lên, có tuổi thai từ 37 tuần đến hết
tuần thứ 41, chuyển dạ sanh từ tháng mười 2007 đến tháng hai 2008.
Thời gian nghiên cứu từ tháng 10/2007 đến 02/2008. Chọn mẫu cụm theo
phương pháp xác suất tỷ lệ với cỡ của cộng đồng.
Bước 1: Lập danh sách tất cả 93 xã – phường của 8 huyện thị thuộc tỉnh Bình
Phước.
Bước 2: Ước tính số phụ nữ mang thai cộng dồn trong 5 tháng của 93 xã
(phường) bằng cách lấy dân số giữa năm 2007 của từng xã nhân cho tỉ lệ sanh
(2,1%), sau đó nhân cho 5/12 và cộng dồn lại. Tổng cộng khoảng 7841 thai
phụ.
Bước 3: Dự kiến chọn 30 cụm để khảo sát. Tính hệ số K = 7.841/30 = 262.
Dùng bảng ngẫu nhiên chọn một số ngẫu nhiên trong khoảng [0 – 262], chọn
được số 138. Cụm đầu tiên được chọn là cụm có số cộng dồn 138, các cụm tiếp
theo được tính theo công thức 138 + n (262). Với n = 1,2,3 29.
Bước 4: Dự tính số sản phụ cần phỏng vấn trong từng cụm, tính khoảng cách k
trong mỗi cụm, sau đó tiến hành phỏng vấn theo hệ số k cho đến khi đủ số sản
phụ cần khảo sát.
Cỡ mẫu: n = (1-P)P / d
2
với độ tin cậy 95% nên = 1,96. Chọn P = 50%. Độ
chính xác là: 6% tức d = 0,06.
Tính ra n tối thiểu là 259. Để loại hiệu ứng do thiết kế, mẫu tính trên được nhân
2. Nhự vậy số mẫu trong nghiên cứu là: 518 sản phụ

Thu thập số liệu
Phỏng vấn trực tiếp sản phụ bằng bộ câu hỏi trong lúc chờ sanh hoặc sau khi
sanh. Cân bé với cân được kiểm định.
Kết quả được xử lý với phần mềm thống kê STATA 10.0
KẾT QUẢ
Bảng 1. Đặc điểm dân số nghiên cứu
Đặc điểm Dịch tể N =518 (%)

<19 48 (9,27)
19-35 435 (83,98)

Tuổi
>35 35 (6,760
Công chức 66 (12,74)
Ngh
ề nghiệp

Công nhân 125 (24,13)

Đặc điểm Dịch tể N =518 (%)

Làm rẫy 327 (63,13)

Kinh 408 (78,76)

Dân tộc
Ít người 110 (21,24)

Khá 168 (32,43)


Đủ sống 269 (51,93)

Kinh tế
Nghèo
81 (15,64)
Xe máy 283 (54,63)

Xe đạp 198 (38,22)

Phương ti
ện
di chuyển
Đi bộ 37 (7,14)
< 5 km 68 (13,13)
5 – 10 km 304 (58,69)

Kho
ảng cách
từ nhà đ
ến
trạm y tế
> 10 km 146 (28,19)

Mù chữ 82 (15,83) Học vấn
Cấp I 289 (55,79)

Đặc điểm Dịch tể N =518 (%)

Cấp II 106 (20,46)


≥ Cấp III 41 (7,92)
Lần 1 179 (34,56)

Lần 2 173 (33,4) Số lần sanh
> 2 166 (32,05)

Không 484 (93,44)

Ti
ền sử sảy
thai
Có 34 (6,56)
Không 394 (76,06)

Ti
ền sử bệnh
phụ khoa
Có 124 (23,94)

≥ 3 lần 285 (55,02)

2 lần 181 (34,94)

1 lần 30 (5,79)
S
ố lần khám
thai
Không khám 22 (4,25)
Uống vi
ên

Đủ 273 (52,7)
Đặc điểm Dịch tể N =518 (%)

Không đầy đủ 227 (43,82)

sắt
Không uống 18 (3,47)
Đầy đủ 379 (73,17)

Trung bình 108 (20,85)

Dinh dư
ỡng
trong thai kỳ

Kém 31 (5,98)
Không 498 (96,14)

Ra máu âm
đạo
Có 20 (3,86)
Không 436 (84,17)

Kh
ả năng
nhiễm sốt rét

Có 82 (15,83)
Nam
284 (54,83)


Giới tính bé
N
ữ 234 (45,17)

Nhận xét: Tuổi chủ yếu trong lứa tuổi 19 -35 (83,98%). Nghề chủ yếu là làm
rẫy (63,13%). Tỉ lệ người Kinh (78,76%) cao hơn so với dân tộc thiểu số
(21,24%). Đa số các thai phụ sống cách nơi có trạm y tế từ 5 – 10 km
(58,69%). Phương tiện sử dụng nhiều là xe máy (54,63%). Học vấn trên 90%
từ cấp 2 trở xuống. Đa số kiện kinh tế đủ sống (51,93%), sản phụ thuộc dạng
nghèo (15,64%). Sanh con lần thứ 3 cao (32,05%). Số sản phụ có tiền sử sẩy
6,56%. Khám tiền thai 3 lần trở lên (55,02%), tuy nhiên không khám lần nào
(4,25%). Có 52,70% uống viên sắt đầy đủ trong thai kỳ. 73,17% sản phụ có chế
độ dinh dưỡng đầy đủ. Ra máu âm đạo bất thường trong thai kỳ 3,86%. 15,83%
có khả năng nhiễm sốt rét trong thai kỳ…
Cân nặng trung bình của 518 trẻ là: 2.983,71 ± 392,63 gram. Trong 518 sản
phụ trong mẫu nghiên cứu có 57 sản phụ sinh con nhẹ cân, chiếm tỉ lệ 11%.
Với p = 0,11, ta tính được SD = 0,0137. Hệ số tin cậy 95%: Z
(1- α/2)
= 1,96. Tính
được: 95%CI = 0,11 + 0,0268 = 0,0832- 0,1368. Vậy tỉ lệ trẻ nhẹ cân trong
nghiên cứu là: 11% với KTC 95%: 8,32 – 13,68.
Bảng 2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trẻ nhẹ cân
Yếu tố OR KTC 95%
Dân tộc 0,81 0,33 – 1,98
Tuổi 1,28 0,74 – 2,22
Khoảng cách 3,66 1,66 - 8,23
Phương tiện 2,01 0,96 – 4,19
Ngh
ề nghiệp 0,78 0,39 – 1,58

Học vấn 0,48 0,23 – 0,99
Điều kiện kinh tế 21,13

9,59 – 46,56

Số lần khám tiền thai 4,40 2,30 – 8,39
Uống viên sắt 0,34 0,11 – 1,10
Dinh dư
ỡng trong thai
kỳ
18,27

6,92 – 48,19

Kh
ả năng nhiễm sốt
rét
4,89 1,95 – 12,23

Nhận xét: Theo phân tích cho thấy trong các yếu tố liên quan đến kinh tế - xã
hội thì các yếu tố có có sự khác biệt có ý nghĩa về phương diện thống kê là:
khoảng cách và điều kiện kinh tế. Bên cạnh đó các yếu tố chăm sóc của thai kỳ
lần này có các yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê là: số lần khám tiền thai,
dinh dưỡng và khả năng nhiễm sốt rét trong thai kỳ của sản phụ.
Bảng 3. Phân tích hồi qui đa biến các yếu tố ảnh hưởng sinh trẻ nhẹ cân
Yếu tố OR KTC 95%
Điều kiện kinh tế 2,87 1,12 – 7,32
Số lần khám tiền thai 3,20 1,65 - 6,23
Dinh dư
ỡng trong thai

kỳ
7,41 2,85 - 19,24

Nhận xét: Qua bảng phân tích hồi qui đa biến tổng thể ta thấy trong các yếu tố
liên quan đến tỉ lệ trẻ nhẹ cân thì những yếu tố sau đây có ảnh hưởng mạnh hơn
cả: điều kiện kinh tế, khám tiền thai và dinh dưỡng trong thai kỳ.
BÀN LUẬN
Dựa vào tỉ lệ LBW đặc trưng cho từng khu vực, tổ chức Y Tế Thế Giới năm
2000 chia làm 3 khu vực dịch tễ lớn với các tỉ lệ TNC khác nhau: nhóm các
nước phát triển là 7%
(Error! Reference source not found.)
, các nước đang phát triển là
16,5% và các nước chậm phát triển là 18,6%. Theo thống kê của UNICEF và
WHO cho 192 nước trên toàn cầu năm 2000 thì tỉ lệ trẻ nhẹ cân ở Việt Nam là
9% trong đó có khoảng 29% trẻ em không được cân lúc sanh
(Error! Reference source
not found.)
. Ở các nước phát triển, tỉ lệ trẻ nhẹ cân ngày một giảm dần thay vào đó
là tỉ lệ trẻ thừa cân ngày một tăng lên. Còn ở các nước đang phát triển và nhất
là các nước kém phát triển thì tỉ lệ trẻ nhẹ cân vẫn còn cao và thật khó để hạ
thấp tỉ lệ này xuống ở mức mong muốn
(Error! Reference source not found.)
.
Với 518 mẫu được khảo sát trong nghiên cứu của chúng tôi, số sản phụ sanh
con nhẹ cân là 57 người, chiếm tỉ lệ 11% KTC 95%: 8,32 -13,68. Nhìn
chung tỉ lệ này khá cao so với một số nghiên cứu và báo cáo trong những
năm gần đây. Với 30 cụm được chọn ngẫu nhiên trong mẫu nghiên cứu của
chúng tôi chỉ có 3 cụm thuộc thị trấn, thị xã, số còn lại là những cụm thuộc
vùng ven hoặc vùng sâu. Có thể điều này cũng góp phần làm tăng tỉ lệ trẻ
nhẹ cân trong nghiên cứu của chúng tôi. Vì trẻ nhẹ cân thường có hai dạng

đó là trẻ nhẹ cân do sanh non tháng và trẻ nhẹ cân do suy dinh dưỡng bào
thai tuổi thai từ 37 tuần trở lên. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tập trung
vào trẻ nhẹ cân do suy dinh dưỡng bào thai và vì một số khó khăn nhất định
chúng tôi không thể khảo sát được trẻ nhẹ cân do sanh non. Vì vậy, việc
chọn những sản phụ có tuổi thai từ 37 tuần trở lên trong nghiên cứu của
chúng tôi phù hợp với mục tiêu nghiên cứu đề ra.
Tiến hành phân tích các yếu tố liên quan đến kinh tế xã hội. Kết quả ở bảng 2
cho thấy rằng trong các yếu tố liên quan về kinh tế xã hội trong nghiên cứu này
có các yếu tố liên quan có ý nghĩa về phương diện thống kê là: Khoảng cách,
điều kiện kinh tế.
Qua so sánh sự khác biệt về tỉ lệ trẻ nhẹ cân ở các nhóm khác nhau trong mỗi
yếu tố liên quan ở trên ta có thể rút ra một số yếu tố nguy cơ của trẻ nhẹ cân
trong nghiên cứu này là: Sản phụ sống ở những nơi cách xa trung tâm xã hay
thị trấn trên 10 km, sản phụ có điều kiện kinh tế ở mức nghèo. Bình Phước là
tỉnh có diện tích khá lớn, hiện đứng thứ 6 trên toàn quốc, tỉnh có 93 xã phường
nhưng chỉ có 1 thị xã và 7 thị trấn, đó là nơi dân cư tập trung tương đối đông
đúc, số xã còn lại phần lớn là xã vùng ven biên giới và xã thuộc vùng sâu, vùng
xa. Trong khi đó theo nhận định của Sở Y tế thì nguồn lực của ngành y tế vẫn
còn nhiều hạn chế, cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế còn thiếu, lạc hậu, không
đồng bộ ở các tuyến, nhân lực còn thiếu, trình độ còn hạn chế, toàn tỉnh mới chỉ
có 29/93 xã đạt Chuẩn Quốc Gia về Y tế xã, mạng lưới y tế thôn bản vẫn còn
đang tiếp tục củng cố, nâng cao trình độ để hoạt động có hiệu quả
(Error! Reference
source not found.)
. Vì vậy, việc chăm sóc sức khỏe cho những hộ dân sống ở những
nơi hẻo lánh là khó đảm bảo được. Theo số liệu của cục thống kê tỉnh Bình
Phước, hiện nay toàn tỉnh có 15 xã biên giới, 20 xã nghèo (xã 135), có 72 xã
thuộc vùng khó khăn. Thu nhập bình quân đầu người còn thấp khoảng 700.000
đồng/ người/ tháng, những người có thu nhập dưới 500.000 đồng/ người/ tháng
được xếp vào diện nghèo. Hiện nay, khoảng cách giàu – nghèo ở Bình Phước

ngày một nới rộng.
Theo nghiên cứu của Reichman RE và cộng sự
(Error! Reference source not found.,Error!
Reference source not found.)
, những bà mẹ sanh lần đầu ở tuổi vị thành niên sẽ có tỉ lệ
sanh con nhẹ cân tăng gấp 3 lần so với nhóm khác, nguyên nhân do cơ thể của
những bà mẹ tuổi vị thành niên chưa đáp ứng đầy đủ cho sự phát triển của thai
nhi, đồng thời ý thức về chăm sóc thai nhi của những bà mẹ này cũng chưa thật
sự đúng đắn.
Minagawa AT cùng cộng sự (2006)
(Error! Reference source not found.)
, bằng một nghiên
cứu bệnh chứng nhằm tìm ra các yếu tố nguy cơ của trẻ nhẹ cân ở Sao Paulo đã
cho thấy việc khám tiền thai rất quan trọng trong việc phát hiện và điều trị các
trường hợp thai chậm phát triển trong tử cung. Ngoài ra, trong quá trình khám
thai người thầy thuốc còn giúp cho sản phụ hiểu một cách đúng đắn hơn về
việc chăm sóc thai nhằm sớm phát hiện ra những bất thường của thai nhi
(Error!
Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.)
. Mặc dù đã
ý thức được tầm quan trọng trong việc chăm sóc tiền thai ở những năm gần đây
của các sản phụ tại Bình Phước. Tuy nhiên, do một số yếu tố khách quan mà
việc đi khám tiền thai của một số sản phụ hết sức khó khăn, nhất là những sản
phụ sống ở vùng sâu, vùng xa. Điều này giải thích tại sao vẫn có đến 4,25% sản
phụ trong mẫu nghiên cứu không hề đi khám thai trong suốt thai kỳ.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu cắt ngang trên 518 sản phụ, chúng tôi rút ra một số kết luận
sau:
1. Tỉ lệ trẻ nhẹ cân trong mẫu nghiên cứu là 11% với KTC 95%: 8,32 – 13,68.
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tỉ lệ trẻ nhẹ cân trong nghiên cứu này là: Điều

kiện kinh tế của sản phụ ở mức nghèo. Sản phụ không đi khám tiền thai hoặc
chỉ đi khám có 1 lần trong thai kỳ. Sản phụ có chế độ dinh dưỡng kém trong
quá trình mang thai.
3. Các yếu tố không liên quan đến tỉ lệ trẻ nhẹ cân trong nghiên cứu này là:
Dân tộc, phương tiện, nghề nghiệp, khoảng cách, học vấn, số lần sanh, tiền sử
sẩy thai, uống viên sắt, khả năng nhiễm sốt rét, ra máu âm đạo bất thường, giới
tính thai nhi.

×