Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

CTSCAN MŨI XOANG TỐI THIỂU VÀ MÔ HỌC pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.3 KB, 14 trang )

CTSCAN MŨI XOANG TỐI THIỂU VÀ MÔ HỌC

TÓM TẮT
Mục tiêu: khảo sát mối tương quan giữa hình ảnh CTscan tối thiểu, nội soi
và giải phẫu bệnh trong lúc mổ nội soi mũi xoang.
Phương pháp thực hiện: đánh giá theo thang điểm độ nặng hình ảnh
CTscan, hình ảnh niêm mạc trong lúc phẫu thuật nội soi mũi xoang và hình mô
học của mô mũi xoang 82 trường hợp viêm mũi xoang mạn tính dai dẳng hoặc
viêm mũi xoang mạn tính tái phát có chỉ định mổ tai bệnh viện Đại học Y dược
TPHCM.
Kết quả: giữa scan và nội soi có dự tương quan cao, giữa CTscan và mô
học, nội soi và mô học có sự tương quan ở mức độ trung bình.
Kết luận: qua kiểm chứng bằng giải phẫu bệnh niêm mạc xoang trogn lúvc
mổ cho thấy: cùng với nội soi mũi xoang chẩn đóan, chỉ định mổ và xây
dựng kế họach cho phẫu thậut nội soi mũi xoang.
ABSTRACT
Purpose: To investigate the correlation among the CT Scan endoscopic
diagnostic findings, and pathologic features during operations.
Method: An objective assessement according scoring systems on CT Scan,
endoscopic diagnostic findings, and pathologic feature of 82 surgical cases of
FESS for relieve refractory CRS and recurrent CRS at UMC.
Result: There is a high level correlation between the CT Scan findigns and
pathologic features, between andoscopic and pathologic features is an
moderate correlation.
Conclusion: With the verifying of pathologic feature shown the important
roles of CT Scan and endoscopic in diagnosis, indication an build up the
surgical plan.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh viêm mũi xoang là một trong số các bệnh thường gặp nhất tại các
phòng khám tai mũi họng; trong đó có một số trường hợp viêm mũi xoang
mạn tính hoặc tái phát không đáp ứng với điều trị thuốc phải mổ


(1,2,3)
.
Bệnh nhân bị viêm mũi xoang sẽ được đánh giá qua hình ảnh CT Scan, trong
lúc phẫu thuật nội soi và mô mũi xoang được đánh giá dưới kính hiển vi
quang học.
Mức độ tương hợp giữa 3 cách đánh giá này là như thế nào?
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu tiền cứu, mô tả cắt ngang.
Đối tượng
82 bệnh nhân đến khám và điều trị bệnh viện Đại học Y Dược, cơ sở 1 từ
01.07.2005 đến 30.6.2006.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Tuổi ≥ 16t, không phân biệt giới tính, chủng tộc, nghề nghiệp, nơi cư trú,
được chẩn đoán và điều trị viêm mũi xoang, có chỉ định phẫu thuật nội soi
mũi xoang: 1. Viêm mũi xoang mạn dai dẳng; 2. Viêm mũi xoang mạn tái
phát
(9,11, 12)
.
Tiêu chuẩn loại trừ
Viêm xoang đơn độc như mucocele xoang trán, nấm xoang bướm đơn độc;
Viêm xoang thứ phát sau chấn thương, do u, do răng; Bệnh nhân có yếu tố
làm bệnh khó trị trước đó; Bệnh nhân đang bị bệnh nha chu, sâu răng; Bệnh
nhân đã được mổ xoang trước đây; Bệnh nhân có bệnh mạn tính đường hô
hấp như suyễn, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
Phương pháp nghiên cứu
+ CT Scan: theo thang điểm Lund và Mackay 1993
(8)
.
+ Phẫu thuật nội soi: theo thang điểm Kennedy 1997

(6,7)
.
- Phẫu thuật được tiến hành từ trước ra sau.
+ Mô bệnh phẩm được xử lý và đọc kết quả mô học dưới kính hiển vi quang
học, đánh giá theo thang điểm của Beilingmaier 1996
(4,5)
.
- Xử lý số liệu bằng phần mềm Microsoft® Office Excel 2003.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Lô nghiên cứu của chúng tôi có 82 bệnh nhân, chẩn đoán trước phẫu thuật
nằm trong 2 nhóm: viêm mũi xoang mạn tái phát và viêm mũi xoang mạn
dai dẳng.
Tuổi
Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu: 35,39 ± 10,9 tuổi.
Giới
Nam: 31/82 chiếm 38%; Nữ: 51/82 chiếm 62%.
CT Scan
Bảng 1: Bảng điểm mức độ nặng đánh giá qua CT Scan theo thang điểm của
Lund and Mackay 1993
CTScan Viêm mũi
xoang
mạn tái
phát
Viêm mũi
xoang
mạn dai
dẳng
OMC 1,56 1,82
Xoang hàm 0,69 1,205
Sàng trước 0,36 1,175

Sàng sau 0,045 0,87
Xoang bướm 0,045 0,27
CTScan Viêm mũi
xoang
mạn tái
phát
Viêm mũi
xoang
mạn dai
dẳng
Xoang trán 0,03 0,45
Bất thường giải
phẫu
Không có xoang
trán 0 0
Concha bullosa 0,385 0,115
Paradoxical cuốn
giữa 0 0
Mỏm móc cong
vào trong, khí hoá
mỏm móc
0,03 0
Tế bào Haller 0,11 0
Tế b
ào Agger nasi
0,06 0
CTScan Viêm mũi
xoang
mạn tái
phát

Viêm mũi
xoang
mạn dai
dẳng
to
Vẹo vách ngăn 0,45 0,3
Phẫu thuật
Bảng 2: Điểm trung bình độ nặng niêm mạc mũi xoang qua đánh giá đại thể

Viêm m
ũi
xoang m
ạn
m
ạn tái
phát
Viêm m
ũi
xoang m
ạn
dai dẳng
Khe giữa 1,03 1,675
Xoang hàm 1,14 1,97
Sàng trước 0,885 2,015
Sàng sau 0,175 1,52
Ngách
trán-
xoang trán
0,03 0,35
Xoang bướm 0,03 0,46

Cuốn giữa 0,38 0,33
Bất thường giải
phẫu (chỉnh hình
vách ngăn, tế
bào Haller, khí
hoá mỏm
móc, )
0,51 0,32
Vi thể niêm mạc, xương mũi xoang
Bảng 3: So sánh mức độ nặng giữa hai dạng lâm sàng viêm mũi xoang mạn
tính, đánh giá vi thể.
Viêm
mũi
xoang
m
ạn tái
phát
Viêm
mũi
xoang
m
ạn dai
dẳng
Niêm

mạc 1,7 2,91
Mỏm
móc-
xoang hàm


Xương 1,19 1,605
Niêm

mạc 1,27 2,695
Xoang
sàng trước

Xương 0,8 1,37
Niêm

mạc 0,465 2,205
Xoang
sàng sau
Xương 0,27 1
Niêm

mạc 0,45 0,455
Cuốn giữa

Xương 0,25 0,225
Ca lâm sàng 1
– Bệnh nhân nữ, 23 tuổi.
– Chẩn đoán: Viêm mũi xoang mạn tái phát.
– CT Scan: tắc OMC, Haller cell bên P.
– Đại thể: niêm mạc xoang hàm tốt.
- Vi thể: niêm mạc mỏm móc và xương mỏm móc bình thường.
CT Scan
Nội soi
Vi thể niêm mạc
Vi thể xương

Hình 4.1. Ca lâm sàng 1
Ca lâm sàng 2
– Bệnh nhân nam, 28 tuổi.
– Chẩn đoán: Viêm mũi xoang mạn dai dẳng.
– CT Scan: tắc OMC, mờ 1 phần xoang hàm bên T, mờ 1 phần xoang sàng
trước 2 bên, vẹo vách ngăn bên T.
– Đại thể: phù nề khe giữa, quá phát mỏm móc, bóng sàng, dầy niêm mạc
xoang hàm và sàng trước.
– Vi thể: niêm mạc mất lông chuyển, thấm nhập tế bào viêm mạn (lympho
bào) trong lớp mô đệm. Dầy màng. xương
CT Scan
Nội soi
Vi thể niêm mạc
Vi thể xương
Vi thể niêm mạc
Vi thể xương
Ca lâm sàng 3
– Bệnh nhân nữ, 19 tuổi.
– Chẩn đoán: Viêm mũi xoang mạn dai dẳng.
– CT Scan: polyp mũi III, mờ hoàn toàn xoang hàm bên T, mờ 1 phần xoang trán,
xoang hàm bên P, xoang sàng trước và sau, xoang bướm.
– Đại thể: polyp mũi III, polyp khe giữa, niêm mạc các xoang thoái hoá
polyp, trong lòng xoang nhièu dịch nhầy đục.
– Vi thể: niêm mạc tăng số lượng tế bào đài tiết nhầy (chuyển sản nhầy),
thấm nhập tế bào viêm mạn, có nhiều eosinophil trong lớp mô đệm. Thấm
nhập phù nề mô đệm (polyp). Dầy màng xương.
CT Scan
Nội soi
Vi thể niêm mạc
Vi thể xương

Hình 4.3. Ca lâm sàng 3
Tương quan thống kê
Tương quan CT Scan và nội soi trong lúc mổ:
Hệ số tương quan pearson r = 0,72.
Biểu đồ 4.4. Tương quan CT Scan và nội soi trong lúc mổ
Bàn luận
Biểu đồ trên thể hiện mối tương quan thống kê giữa mức độ nặng đánh giá
trên CT Scan và đánh giá trong lúc mổ nội soi, cho thấy mối tương quan
thuận, ngưỡng ý nghĩa cao (r >0,7). Các tổn thương trên CT Scan trước mổ
càng cao thì khi mổ, nội soi trong lúc mổ sẽ thấy niêm mạc tổn thương nhiều
hơn với các mức độ dầy niêm mạc, phù nề, thoái hoá, polyp. Một lần nữa
khẳng định vai trò quan trọng của CT Scan trong việc đánh giá độ nặng trong
viêm mũi xoang mạn tính và hướng dẫn trước mổ cho phẫu thuật viên.
Tương quan CT Scan và mô học
Hệ số tương quan r = 0,61
Biểu đồ 4.5. Tương quan CT Scan và mô học
Bàn luận
Biểu đồ trên thể hiện mối tương quan thống kê giữa mức độ nặng đánh giá
trên CT Scan và đánh giá bằng quan sát vi thể dưới kính hiển vi, cho thấy
mối tương quan thuận, ngưỡng ý nghĩa trung bình (0,3< r <0,7). Các tổn
thương trên CT Scan trước mổ càng cao thì vi thể sẽ thấy niêm mạc và
xương tổn thương nhiều hơn.
Tương quan nội soi và mô học
Hệ số tương quan r = 0,63
Biểu đồ 4.6. Tương quan độ nặng đánh giá khi phẫu thuật nội soi và mô học.
Bàn luận
Biểu đồ trên thể hiện mối tương quan thống kê giữa mức độ nặng đánh giá
khi phẫu thuật nội soi và đánh giá vi thể dưới kính hiển vi, cho thấy mối
tương quan thuận, ngưỡng ý nghĩa trung bình (0,3< r <0,7). Các tổn thương
bằng quan sát mắt thường khi mổ càng cao thì vi thể sẽ thấy niêm mạc và

xương tổn thương nhiều hơn. Một số trường hợp chỉ quan sát thấy phù nề,
dầy niêm mac, nhưng trên vi thể đã có biến đổi polyp, do đó mà điểm mức
độ nặng trên vi thể luôn cao hơn điểm đánh giá khi trong lúc mổ nội soi.
KẾT LUẬN
CT Scan và nội soi có sự tương quan cao, khẳng định vai trò của CT Scan
trong việc chẩn đoán và hướng dẫn phẫu thuật nội soi mũi xoang. CT Scan
và mô học, nội soi và mô học có sự tương quan trung bình, độ nặng trên CT
Scan và nội so cao thì mô học càng cao, tuy nhiên, có những biến đổi chỉ
thấy được ở mức độ vi thể, mà chưa có sự biến đổi trên lâm sàng. Khẳng
định vai trò cao nhất đánh giá mô học.

×