Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

CHĂM SÓC BỆNH NHÂN MỔ TẠO HÌNH BÀNG QUANG BẰNG RUỘT potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.25 KB, 21 trang )

CHĂM SÓC BỆNH NHÂN MỔ TẠO HÌNH BÀNG
QUANG BẰNG RUỘT

TÓM TẮT
Mục tiêu:Với hơn 200 trường hợp trong 10 năm, phẫu thuật tạo hình bàng
quang bằng ruột (THBQBR) là một trong những thế mạnh của khoa Niệu
bệnh viện Bình Dân. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào đánh giá việc theo
dõi chăm sóc trước và sau mổ cho những bệnh nhân này. Nghiên cứu này
nhằm vào những mục tiêu đó.
Vật liệu và phương pháp: Hồi cứu các bệnh nhân được THBQBR trong 2
năm 2004-2005 tại các khoa Niệu bv Bình Dân, gồm 2 nhóm: thay thế bàng
quang bằng ruột (TTBQBR) và mở rộng bàng quang bằng ruột (MRBQBR).
Kết quả: 40 t/h THBQBR được ghi nhận, bao gồm 21 TTBQBR và 19
MRBQBR. - Đặc điểm của các b/n TTBQBR: Bệnh gốc chủ yếu là bướu BQ
yếu tố nguy cơ trước mổ nổi trội là tuổi già (TB ~ 65,2) và bệnh lý tim mạch
(cao huyết áp, suy tim, thiểu năng vành…); Thời gian mổ kéo dài (TB ~ 353
phút) và mất nhiều máu (TB ~ 680 ml); Yếu tố ảnh hưởng trong giai đoạn
hậu phẫu chủ yếu do già yếu kém dinh dưỡng nên thời gian có gas sau mổ
tương đối chậm (TB ~ 3,5 ngày) và thời gian nằm viện tương đối lâu (TB ~
18,7 ngày). - Đặc điểm của các b/n MRBQBR: Bệnh gốc chủ yếu là BQTK,
tuổi TB tương đối trẻ (~33,9), các yếu tố nguy cơ trước mổ chủ yếu là nhiễm
trùng niệu và suy kém chức năng thận; Thời gian mổ nhanh hơn (TB ~ 213
phút) và ít mất máu hơn (TB ~ 200 ml); Yếu tố quan trọng ảnh hưởng giai
đoạn hậu phẫu là kém vận động, vì khá nhiều b/n BQTK bị yếu liệt chi: thời
gian có gas TB ~ 2,5 ngày và thời gian hậu phẫu TB ~16,2 ngày
Kết luận: Công tác điều dưỡng hết sức quan trọng cho thành công của các
phẫu thuật THBQBR. Trong giai đoạn tiền phẫu, điều dưỡng cần phối hợp
với phẫu thuật viên về các yếu tố nguy cơ trước mổ để xét khả năng phải hội
chẩn và điều trị nội khoa trước mổ. Điều dưỡng cần phối hợp với phẫu thuật
viên về thể trạng bệnh nhân nhằm chịu được cuộc mổ rất lớn và kéo dài.
Trong thời gian hậu phẫu, việc chăm sóc điều dưỡng đúng mức sẽ giúp cho


bệnh nhân sớm hồi phục và hạn chế các biến chứng hậu phẫu.
ABSTRACT
Introduction: During 10 years, more than 200 cases of enterocystoplasty
have been performed at Binh Dan hospital. This is one of strong points of
our Urology Departments. Nursing care plays an important role for
successful rate of this operation. But until now, there have not been any
study to evaluate this problem in Viet Nam  require a study to have
unanimous about pre-op and post-op caring protocols.
Patient and method: This is a retrospective study. Patients who were
operated with enterocystoplasty during 2 years (2004-2005) in the Urology
Departments are chosed. We divide into 2 groups: substitution cystoplasty
and augmentation cystoplasty.
Result: We have 40 patients: 21 substitution and 19 augmentation
cystoplasties. - Characteristics of the patients with bladder substitution:
Original disease is mainly bladder tumor. Pre-op risk factors are old-aged
(mean age ~ 65.2) and cardiovascular diseases (hypertension, heart failure,
coronary impairment …) ; Peri-operative risk factors are long operating time
(~ 353 minutes) and significant hemorage(~ 680 ml) ; Post-op influential
factors are long time of having gaz (~ day 3.5) and long hospital stay (~ 18.7
days). Characteristics of the patients with bladder augmentation: Original
disease is mainly neurogenic bladder. Mean age is rather young (~ 33.9).
Pre-op risk factors are urinary infection and renal failure. Operating time is
not so long (~ 213 minutes), and blood loss is not so much (~ 200 ml). Post-
op influential factors are less motivation of patients caused by paraplegia or
quadriplegia.
Conclusion: Nursing care for patients with enterocystoplasty is quite
meticulous and hard working because the operation is quite sophisticated
and the postoperative recovery is quite long. Identify the essentials in the
pre-op and post-op care for these patients as well as the differences between
the bladder substitution and the bladder augmentation group are necessary.

From this study, we recognize that nursing care for these patients is very
important for success. We hope that our study will contribute to increase the
operative success rate, and will help our patients to rehabilitate as early as
possible.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong hơn 10 năm qua, đã có hơn 200 trường hợp phẫu thuật tạo hình bàng
quang bằng ruột (THBQBR) được thực hiện tại các khoa Niệu của bệnh viện
Bình Dân. Số liệu trên vượt trội hơn hẳn so với những bệnh viện khác có
khoa Niệu trong cả nước. Đây là một trong những thế mạnh của khoa Niệu
bệnh viện Bình Dân cần được tiếp tục phát huy.
Phẫu thuật tạo hình bàng quang bằng ruột có những đặc điểm riêng so với
những phãu thuật Niệu khoa khác. Đây là phẫu thuật ghép tạng tự thân,
thuộc loại siêu phẫu; bản thân cuộc mổ rất lớn, kéo dài, tỉ mỉ; trước khi mổ
cần được chuẩn bị cẩn thận; sau khi mổ cần được chăm sóc rất công phu và
dài ngày. Công tác điều dưỡng đóng vai trò rất quan trọng trong thành công
của cuộc mổ.
Cho đến nay, dù đã có hàng trăm trường hợp đã được phẫu thuật, nhìn chung
các điều dưỡng của khoa Niệu chưa được huấn luyện về chăm sóc các bệnh
nhân tạo hình bàng quang bằng ruột một cách bài bản. Y lệnh của các bác sĩ
về chuẩn bị trước mo cũng như cham sóc sau mổ cũng chưa thống nhất trên
loại bệnh này. Cần có một nghiên cứu để ít nhiều có sự thống nhất về việc
chăm sóc trước mổ và sau mổ các bệnh nhân được tạo hinh bàng quang
bằng ruột.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Các bệnh nhân được phẫu thuật tạo hình bàng quang bằng ruột tại 02 khoa Niệu A
và Niệu B trong 02 năm 2004 –2005, chia làm 02 nhóm:
Thay thế bàng quang bằng ruột
Chủ yếu là phẫu thuật Camey II và Kock sau khi cắt bỏ bàng quang do ung
thư, dự kiến khoảng 10 b/n.

Mở rộng bàng quang bằng ruột
Chủ yếu là phẫu thuật Goodwin trên bàng quang thần kinh hay bàng quang
teo nhỏ do lao, dự kiến khoảng 10 b/n.
Phương pháp nghiên cứu
Đây là nghiên cứu tiền cứu
Về lý thuyết: ngoài các tài liệu tham khảo viết về phẫu thuật tạo hình bàng
quang bằng ruột, chúng tôi cũng xin ý kiến các chuyên gia là các phẫu thuật
viên có rất nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực tạo hình bàng quang bằng ruột.
Về thực hành: các điều dưỡng thực hiện chăm sóc các bệnh nhân được phẫu
thuật tạo hình bàng quang bằng ruột theo y lệnh của bác sĩ phẫu thuật, nhưng
sẽ lưu ý những điều chưa hợp lý giữa lý thuyết và thực tế, ghi nhận những
tình huống xảy ra tai biến, biến chứng hoặc diễn tiến không thuận lợi của
bệnh nhân rồi báo cáo lại với phẫu thuật viên. Sự trao đổi giữa phẫu thuật
viên và điều dưỡng + rút kinh nghiệm qua thực tế lâm sàng điều chỉnh quy
trình chăm sóc bệnh nhân trước và sau mổ cho hợp lý.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Sau 2 năm nghiên cứu 04 – 05, chúng tôi theo dõi được 40 bệnh nhân, bao
gồm 21 bệnh nhân thay thế bàng quang bằng ruột và 19 bệnh nhân mở rộng
bàng quang bằng ruột.
Về tuổi và phái

Tuổi
trung
bình
T
ỉ lệ
nam/nữ

Tuổi
nhỏ

nhất
Tuổi
lớn
nhất
Thay th
ế
bàng quang
bằng ruột
65,2 19/2 32 85
M
ở rộng

ng quang
bằng ruột
33,9 14/5 14 57
Về chỉ định mổ
Đối với 21 bệnh nhân thay thế bàng quang bằng ruột, chỉ định mổ chủ yếu là
bướu bàng quang (19 trường hợp), ngòai ra có 1 trường hợp là lộ bàng
quang bẩm sinh, 1 trường hợp do BQ – AD phức tạp.
Đối với 19 bệnh nhân MRBQBR, chỉ định mổ chủ yếu là bàng quang thần
kinh (17 trường hợp), ngòai ra có 2 trường hợp viêm bàng quang mãn, 1
trường hợp bàng quang teo nhỏ do lao.
Các bệnh lý đi kèm trước mổ (ngòai bệnh lý của bàng quang)
 Đối với 21 trường hợp TTBQBR:
(a) 9 trường hợp có kèm bệnh tim mạch (1 cao huyết áp, 1 thiểu năng vành,
1 sẹo nhồi máu cơ tim cũ, 6 bị rối lọan dẫn truyền nhị thất),
(b) 2 trường hợp X quang phổi ghi nhận hình ảnh lao cũ (tuy nhiên kiểm tra
BK đạm (-)),
(c) 3 trường hợp đường huyết cao phải kiểm sóat trước mổ,
(d) 6 trường hợp suy thận mức độ nhẹ và vừa.

 Đối với 19 bệnh nhân MRBQBR:
(a) 13 trường hợp bị nhiễm trùng tiểu, 17 trường hợp có biến chứng thận ứ
nước (trong đó có 4 ca bị thận ứ nước nhiễm trùng, 4 ca bị suy thận ở mức
độ nhẹ và vừa),
(b) 14 bệnh nhân bị yếu hoặc liệt chi (trong đó 2 bệnh nhân liệt 4 chi, 5 bệnh
nhân liệt 2 chân phải ngồi xe lăn).
(c) 18/19 bệnh nhân bị táo bón kinh niên.
Theo dõi về chuẩn bị trước mổ
Thời gian chuẩn bị trước mổ

Th
ời gian
chu
ẩn bị
trung
bình
(ngày)
Max
(ngày)

Min
(ngày)

Thay thế b
àng
quang b
ằng
ruột
11,7 24 2
Mở rộng b

àng
quang b
ằng
ruột
8,7 21 1
Về việc kiêng ăn uống, chuẩn bị ruột và dùng kháng sinh đường ruột
trước khi mổ
 Đối với TTBQBR:
Tất cả các bệnh nhân đều được khuyên ăn kiêng trước mổ: ăn ít chất xơ 2
ngày trước mổ, nhịn ăn (chỉ uống nước đường) 1 ngày trước mổ.
Tuy nhiên chỉ có 17/21 chuẩn bị ruột trước mổ: 14 bệnh nhân dùng Fortrans
1g x 1 gói vào chiều ngày trước mổ, 1 bệnh nhân dùng Forlax 1 gói x 2 lần
ngày trước mổ, 1 bệnh nhân thụt tháo chiều trước mổ và sáng ngày mổ, 4
bệnh nhân không hề chuẩn bị ruột trước mổ!
Tất cả các bệnh nhân đều dùng kháng sinh có tác dụng lên vi khuẩn đường
ruột 1 ngày trước mổ: chủ yếu phối hợp Erythromycin + Metronidazol, 2
trường hợp chỉ dùng Metronidazol, 2 trường hợp chỉ dùng Augmentine, 1
trường hợp chỉ dùng Unasyn.
 Đối với MRBQBR:
- Tất cả các bệnh nhân được khuyên ăn ít chất xơ 1ngày trước mổ, nhịn ăn
(chỉ uống nước đường) buổi tối trước mổ.
- Chỉ có 11/19 bệnh nhân chuẩn bị ruột trước mổ: 10 bệnh nhân dùng
Fortrans 1g x 1 gói chiều trước mổ, 1 bệnh nhân bơm hậu môn bằng
Norgalax. 8 bệnh nhân không hề được thụt tháo hay dùng thuốc nhuận
trường trước mổ.
- Chỉ có 6 bệnh nhân dùng kháng sinh đường ruột trước mổ, đều là
Erythromycin + Metronidazol. 13 bệnh nhân còn lại đều có dùng kháng sinh
trước mổ, nhưng nhằm điều trị nhiễm trùng niệu (chủ yếu là cephalosporin
thế hệ II, thế hệ III).
Số liệu về cuộc mổ

Thời gian mổ trung bình

Th
ời gian
mổ
trung bình
Max Min
Thay thế b
àng
quang b
ằng
ruột
353 phút
7 gi

30
phút
4 giờ

Mở rộng b
àng
quang b
ằng
ruột
213 phút 5 giờ

2 gi

30
phút

Lượng máu mất trung bình


ợng máu
m
ất trung
Max Min

bình (ml) (ml) (ml)

Thay thế b
àng
quang b
ằng
ruột
680 1000 250
Mở rộng b
àng
quang b
ằng
ruột
200 400 100
Theo dõi sau mổ
Nêu ra số liệu
- Thời gian có gaz sau khi mổ  cho ăn uống trở lại

Th
ời gian
trung bình
có gas sau

mổ (ngày)
Max
(ngày)

Min
(ngày)

Thay th
ế
bàng quang
bằng ruột
3,5 6 2
M
ở rộng
bàng quang
bằng ruột
2,5 4 1
- Thời gian rút các ống dẫn lưu cạnh bàng quang

Th
ời gian
rút trung
bình (ngày)
Max
(ngày)

Min
(ngày)

Thay th

ế
bàng quang
bằng ruột
6,9 13 3
M
ở rộng
bàng quang
bằng ruột
4,5 7 3
- Thời gian rút các ống dẫn lưu niệu quản

Th
ời gian
rút trung
bình
Max
(ngày)

Min
(ngày)

(ngày)
Thay thế b
àng
quang b
ằng
ruột
12 19 11
Mở rộng b
àng

quang b
ằng
ruột
13 19 11
- Thời gian rút các ống dẫn lưu bàng quang

Th
ời gian
rút trung
bình (ngày)

Max
(ngày)

Min
(ngày)

Thay th
ế
bàng quang
bằng ruột
không thống kê được
M
ở rộng
bàng quang
bằng ruột
30 36 28
(Đối với MRBQBR sau tập tự thông tiểu sạch cách quãng)
- Thời gian nằm viện sau mổ


Thời
gian
nằm
trung
bình
(ngày)

Max
(ngày)
Min
(ngày)
Thay thế bàng quang bằng ruột

18,7 40 12
Mở rộng bàng quang bằng ruột

16,2 24 11
Ghi nhận các biến chứng hậu phẫu

Biến chứng hậu phẫu
Số
trư
ờng
hợp
Suy hô h
ấp trong thời gian
nằm ICU
2
Thay
thế

bàng
quang
Nhi
ễm trùng ni
ệu (sốt,
viêm thận ngược dòng)
2

Biến chứng hậu phẫu
Số
trư
ờng
hợp
Nhi
ễm trùng v
ết mổ, bung
thành b
ụng  khâu da thứ
cấp, hoặc khâu lại th
ành
bụng
3
bằng
ruột
Hẹp cổ bàng quang  ph
ải
c
ắt đốt nội soi xẻ rộng cổ
bàng quang
4

Nhi
ễm trùng ni
ệu (sốt do
nghẹt sonde, viêm th
ận
ngược dòng)
3
Nhi
ễm trùng v
ết mổ  khâu
da thứ cấp
1
Mở
rộng
bàng
quang
bằng
ruột
Ti
ểu không kiểm sóat sau
mổ
 mổ lại khâu bít cổ b
àng
1

Biến chứng hậu phẫu
Số
trư
ờng
hợp

quang
Chít hẹp van chuyển l
ưu
nước tiểu
 mổ lại tạo hình van mới

BÀN LUẬN
Chúng tôi bàn luận các vấn đề sau
Việc chăm sóc điều dưỡng có sự khác biệt giữa 2 nhóm Thay thế bàng
quang bằng ruột và Mở rộng bàng quang bằng ruột:
(a) Nhóm Thay thế bàng quang bằng ruột: bệnh lý gốc chủ yếu là ung thư
bàng quang, bệnh nhân thường là già yếu, thường có những bệnh lý đi kèm
như bệnh tim mạch bệnh tiểu đường và bệnh phổi …
 Trong giai đoạn tiền phẫu: vai trò người điều dưỡng là phối hợp với bác
sĩ về việc nâng thể trạng bệnh nhân và điều trị ổn định các bệnh lý nội khoa
đi kèm, vì đó là những yếu tố hết sức cần thiết để cho bệnh nhân có thể chịu
đựng và vượt qua được cuộc mổ siêu phẫu rất lớn và kéo dài 5 – 7 giờ
 Trong giai đoạn hậu phẫu, vai trò của điều dưỡng hết sức quan trọng:
ngoài việc thay băng, chích thuốc, theo dõi các ống dẫn lưu, phải theo dõi và
động viên bệnh nhân về ăn uống, đảm bảo người bệnh phải có đủ dinh
dưỡng cần thiết (nếu bệnh nhân không ăn uống tốt thì phối hợp và thực hiện
lệnh bổ sung nuôi ăn qua đường tĩnh mạch), động viên và giúp người bệnh
sớm vận động để tránh biến chứng tắc ruột về sau.
(b) Đối với nhóm Mở rộng bàng quang bằng ruột: bệnh lý gốc chủ yếu là
bàng quang thần kinh, tuổi trung bình trẻ nên sức đề kháng tốt và thời gian
sống còn lâu hơn so với nhóm bệnh trên, tuy nhiên thường gặp phải vấn đề
vận động khó khăn do liệt chi, thường có các biến chứng rối loạn đi tiểu,
nhiễm trùng niệu, suy thận trước mổ.
Trong giai đoạn tiền phẫu: theo dõi đặt ống thông, thay ống thông tiểu là
những việc thường làm cho nhóm bệnh nhân này. Điều dưỡng cần phối hợp

với bác sĩ về việc điều trị tình trạng nhiễm trùng tiểu hoặc ổn định tình trạng suy
thận trước mổ, vì đây là những yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công của phẫu
thuật. Một điểm đặc biệt là việc chuẩn bị ruột trước mổ của những bệnh nhân
Bàng quang thần kinh gặp khó khăn, do bệnh nhân bị táo bón kinh niên và việc
dùng thuốc sổ cũng như thụt tháo kém hiệu quả.
Trong giai đoạn hậu phẫu: do những bệnh nhân Bàng quang thần kinh
thường bị yếu liệt chi, điều dưỡng phải theo dõi kỹ và giúp đỡ bệnh nhân được
vận động sớm và vận động tích cực, vừa để tránh tắc ruột sau mổ, vừa để tránh
loét mục, đồng thời giảm tỉ lệ biến chứng nhiễm trùng niệu sau mổ. Điều này đặc
biệt quan trọng đối với các bệnh nhân bị chấn thương cột sống cổ.
Cho cả 2 nhóm: súc rửa bàng quang là công tác điều dưỡng đặc biệt
quan trọng và chuyên biệt cho các phẫu thuật Tạo hình bàng quang
bằng ruột
Do bàng quang tân tạo được làm bằng ruột nên tiết ra nhiều dịch nhầy, nên
các ống dẫn lưu bàng quang thường rất hay bị nghẹt. Mà khi ống thông bị
nghẹt mà nước tiểu vẫn tiếp tục đổ vào 1-2 lít/ngày thì bàng quang tân tạo sẽ
căng đầy nước tiểu dẫn đến biến chứng xì dò nước tiểu do bung các mối chỉ
khâu nối túi bàng quang tân tạo. Biến chứng này sẽ làm kéo dài thời gian
hậu phẫu, làm cho việc chăm sóc hậu phẫu trở nên phức tạp hơn nhiều do
vết thương chậm lành, mà nhiều khi để lại những hậu quả nặng nề đối với
người bệnh như làm viêm phúc mạc hoặc bung vết mổ khiến phải mổ lại.
Do đó, phẫu thuật viên thường cho chỉ định bơm rửa thông bàng quang mỗi
ngày và khi phát hiện thông dẫn lưu bị nghẹt. Hiểu được tính chất quan
trọng của vấn đề, người điều dưỡng cần thực hiện y lệnh súc rửa bàng quang
một cách nghiêm túc và có hiệu quả.
Có thực sự cần phải chuẩn bị ruột trước mổ nếu là tạo hình bàng quang
bằng ruột non?
Dù là Thay thế bàng quang bằng ruột hay là Mở rộng bàng quang bằng ruột,
phẫu thuật viên sẽ dùng ruột để tạo hình bàng quang. Vì thế theo lẽ thường
cần phải quan tâm đến việc chuẩn bị ruột trước mổ. Tuy nhiên, hầu hết các

bệnh nhân bàng quang thần kinh đều bị táo bón kinh niên nên dùng thuốc sổ
hay thụt tháo để làm sạch ruột trước mổ thường không hiệu quả.
* Điều chúng tôi ghi nhận là chỉ có 11/19 (~ 57%) bệnh nhân MRBQBRcó
chuẩn bị ruột trước mổ, và tỉ lệ có cao hơn trong nhóm Thay thế bàng quang
bằng ruột: 17/21 (tức là ~ 80% nhưng không phải 100%), thế nhưng cả 2
nhóm đều không ghi nhận trường hợp nào xảy ra biến chứng xì do vết khâu
nối ruột tạo hình.
* Mặt khác, chúng tôi cũng ghi nhận hầu hết các phẫu thuật viên trong 2
khoa niệu sử dụng ruột non để tạo hình bàng quang. Được biết ruột non có
thể khâu nối an tòan trong các phẫu thuật cấp cứu, nếu dùng ruột già mà
không chuẩn bị ruột thì thường rất nguy hiểm.
 Chúng tôi đặt câu hỏi: có thể không cần chuẩn bị ruột trong tạo hình bàng
quang nếu như phẫu thuật viên dự định sẽ dùng ruột non? Chúng tôi nêu câu hỏi
này vì việc chuẩn bị ruột trước mổ cho bệnh nhân là một trong những thao tác mà
người điều dưỡng thường xuyên phải thực hiện đối với các bệnh nhân sắp sửa
được phẫu thuật Tạo hình bàng quang bằng ruột.
KẾT LUẬN
Chăm sóc bệnh nhân tạo hình bàng quang bằng ruột rất công phu do tính
chất của cuộc mổ khá phức tạp và thời gian hậu phẫu kéo dài. Nhận định rõ
những vấn đề thiết yếu trong chăm sóc trước mổ và sau mổ cho các bệnh
nhân tạo hình bàng quang bằng ruột cũng như phân biệt sự khác nhau giữa 2
nhóm bệnh nhân thay thế bàng quang bằng ruột và mở rộng bàng quang
bằng ruột là hết sức cần thiết.
Trong giai đoạn tiền phẫu, điều dưỡng cần phối hợp với phẫu thuật viên về
các yếu tố nguy cơ trước mổ, ví dụ bệnh lý tim mạch, nhiễm trùng niệu hay
suy thận…để xét khả năng phải hội chẩn và điều trị nội khoa trước mổ. Điều
dưỡng cần phối hợp với phẫu thuật viên về thể trạng bệnh nhân nhằm chịu
được cuộc mổ rất lớn và kéo dài. Trong thời gian hậu phẫu, việc chăm sóc
điều dưỡng đúng mức sẽ giúp cho bệnh nhân sớm hồi phục và hạn chế các
biến chứng hậu phẫu.

Từ công trình nghiên cứu này, chúng tôi xác định được vai trò của công tác
điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân là hết sức quan trọng bên cạnh phẫu thuật
viên đối với sự thành công hoặc thất bại của cuộc mổ. Hy vọng công trình
này đóng góp một cách tích cực để nâng cao tỉ lệ thành công của phẫu thuật,
giúp cho bệnh nhân sớm phục hồi để trở lại cuộc sống bình thường.

×