Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

RỐI LOẠN ĐÔNG MÁU THƯỜNG GẶP TRÊN BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.76 KB, 41 trang )

RỐI LOẠN ĐÔNG MÁU THƯỜNG GẶP TRÊN BỆNH
NHÂN PHẪU THUẬT

Tổng quan : Nếu không hỏi bệnh sử và thăm khám lâm sàng cẩn thận, các
xét nghiệm tầm soát các rối loạn đông máu được thực hiện một cách rộng rãi
trên hầu hết các bệnh nhân tiền phẫu thực sự vô ích và gây lãng phí. Hơn
nữa, ngoài nguyên nhân do hệ thống đông máu hay bệnh lý mắc phải mà
bệnh nhân có từ trước, rối loạn đông máu và chảy máu hậu phẫu còn do hậu
quả của can thiệp ngoại khoa.
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ và các nguyên nhân gây rối loạn đông máu thường gặp
trên bệnh nhân phẫu thuật
Phương pháp: Từ tháng 6 năm 2005 đến tháng 5 năm 2006, chúng tôi hỏi
bệnh sử về đông máu đồng thời thực hiên các xét nghiệm thời gian máu
chảy, thời gian hoạt hóa cephalin, thời gian prothrombin, fibrinogen và đếm
tiểu cầu trên 2122 bệnh nhân tiền phẫu. Chúng tôi cũng tiến hành thu thập
các số liệu của những bệnh nhân có biến chứng chảy máu trong mổ và sau
mổ trong năm 2004.
Kết quả và kết luận: Qua khảo sát 2122 bệnh nhân tiền phẫu tại Bệnh viện
Bình Dân, chúng tôi nhận thấy tỷ lệ các rối loạn đông máu là thể hiện qua
các xét nghiệm Bleeding Time (BT), activated Partial Thromboplastine
Time (aPTT), Prothrombine Time (PT) rất thấp (0,42%) ở những bệnh nhân
không có bệnh sử chảy máu bất thường. Tỷ lệ này trên nhóm bệnh nhân gan
mật là 9,68% cao hơn hẳn so với các nhóm bệnh nhân có bệnh lý tiết niệu
(3,04%) và bệnh lý tổng quát (1,40%). Nguyên nhân gây rối loạn đông máu
thường gặp là bệnh lý giảm tiểu cầu (0,66%), bệnh lý gan (0,57%). Đề nghị
áp dụng phân loại bệnh nhân tiền phẫu theo Rapaport để có chỉ định những
xét nghiệm sàng lọc đông máu thích hợp. Đồng thời qua hồi cứu 75 bệnh
nhân hậu phẫu có biến chứng chảy máu sau mổ, cho thấy nguyên nhân gây
chảy máu sau mổ thường gặp nhất là cầm máu tại chỗ không tốt (90,66%).
Trong các nguyên nhân gây rối loạn đông máu thứ phát, truyền máu khối
lượng lớn đứng đầu (9,34%), biến chứng do nguyên nhân này rất khó điều trị


vì vậy tử vong cao.
ABSTRACT
Background: Coagulation screening tests which are widely used on most of
preoperative patients without carefully history investigation and clinical
examination are useless and wasteful. Besides abnormal coagulation system
or another acquired disease, surgery proceduce is also responsible for
postoperative coagulation disorders and bleeding.
Purpose: In this study, we determined the percentage and the common
causes of coagulation disorders on operative patients.
Method: From June 2005 to May 2006, tests Bleeding Time (BT), activated
Partial Thromboplastine Time (aPTT), Prothrombine Time (PT), Fibrinogen
and platelet count and history questionaire were simultaneously coducted on
2122 preoperative patients that were classified into three groups (nephro-
urological, hepatological and other group). We also collected information of
75 postoperative patients having bleeding complication in 2004.
Results and Conclusion: The percentage of coagulation disorders is very
low (0.42%) on patients without having abnormal bleeding history. This
percentage of hepatological group (9.68%) is higher than other including
nephro-urological group (3.04%) and other disease group (1.40%). The
common causes of coagulation disorders are Thropocytopenia (0.66%), liver
disease (0.57%). Evalution for surgery also depends on the indication for
surgery and the operation to be performed and Rapaport proposed four
distinct levels in screening coagulation tests. In 75 patients having excessive
bleeding during or shortly after surgical proceduce due to the following
factors: inadequate mechanical hemostasis (90.66%) rather than a defect in
the biologic process. Massive transfusion is the most important secondary
bleeding cause (9.34%). It was hard to treat this complication so it also
caused high fatal incidence.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong ngoại khoa, cầm máu tốt đóng vai trò quan trọng cho sự thành công của

phẫu thuật và sự hồi phục của vết thương. Từ lâu, người ta đã biết sử dụng các
phương pháp khảo sát đông máu trên bệnh nhân phẫu thuật nhằm các mục đích:
- Loại bỏ các rối loạn đông máu trước khi can thiệp phẫu thuật hoặc thủ
thuật để phòng ngừa chảy máu.
- Chẩn đoán và điều trị các biến chứng chảy máu trong và sau phẫu thuật
(21)
.
Vào đầu thập niên 80, có rất nhiều nghiên cứu đặt lại vấn đề có nên tiến
hành xét nghiệm thường quy tầm soát các rối loạn đông máu trên tất cả bệnh
nhân phẫu thuật. Các nhà khoa học đã chứng minh được các xét nghiệm
đông máu được thực hiện một cách thường quy không có lợi mà còn gây tốn
kém cho bệnh nhân
(10)
.
Tuy nhiên, các nghiên cứu này đều thống nhất vẫn phải tiến hành các xét
nghiệm trên đối với bệnh nhân tiền phẫu có bệnh sử cá nhân hay gia đình có
rối loạn đông máu bẩm sinh hay mắc phải và các bệnh nhân có các bệnh lý
được ghi nhận có tổn thương đến hệ thống đông cầm máu
(1,9)
.
Tại bệnh viện Bình Dân, bệnh nhân nhập viện chủ yếu là bệnh lý tiết niệu,
gan mật và một số bệnh lý khác hay còn được gọi là bệnh lý tổng quát. Tất
cả bệnh nhân phẫu thuật này đều được thực hiện các xét nghiệm về đông
máu một cách thường quy là đìều cần thiết hay chỉ là sự lãng phí. Để giải
đáp được vấn đề này, cần biết được tỷ lệ bệnh nhân tiền phẫu có các rối loạn
đông máu là bao nhiêu và các rối loạn đông máu thường gặp là gì.
Hơn nữa, rối loạn đông máu và chảy máu hậu phẫu ngoài nguyên nhân do hệ
thống đông cầm máu hay do bệnh lý mắc phải có từ trước như đã nêu trên
còn do hậu quả của các can thiệp đặc biệt là trong ngoại khoa
(19)

.
Theo các báo cáo của bệnh viện Bình Dân trong năm 2003 có 77 và năm
2004 có 84 trường hợp biến chứng chảy máu hậu phẫu. Vậy các trường hợp
chảy máu sau mổ thường do những nguyên nhân nào?
Mục đích của đề tài là tìm hiểu về tỷ lệ và các nguyên nhân thường gặp của
các rối loạn đông cầm máu trên bệnh nhân tiền phẫu và của chảy máu sau
mổ, góp phần trong việc chỉ định đúng các xét ngiệm đông máu tiền phẫu và
trong chẩn đoán và điều trị biến chứng chảy máu hậu phẫu.
Mục tiêu tổng quát
Xác định tỷ lệ và các nguyên nhân của rối loạn đông cầm máu thường gặp
trên bệnh nhân phẫu thuật.
Mục tiêu cụ thể
1. Xác định tỷ lệ các rối loạn đông máu trên bệnh nhân tiền phẫu chung và
bệnh nhân tiền phẫu có bệnh lý gan mật, bệnh lý tiết niệu và các bệnh lý
tổng quát.
2. Xác định tỷ lệ các nguyên nhân chảy máu thường gặp trên bệnh nhân hậu
phẫu:
- Cầm máu không tốt (CMKT).
- Khiếm khuyết cầm máu (KKCM) có từ trước khi phẫu thuật.
- Truyền máu khối lượng lớn (TMKLL)
- Đông máu nội mạch (ĐMNM).
3. Chọn lựa và dự kiến phác đồ tầm soát rối loạn đông máu trên bệnh nhân
phẫu thuật.
TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu trên thế giới
Altschuler G và cộng sự với nghiên cứu “Tiểu cầu trong hội chứng ure huyết
cao” vào năm 1960 và Remuzzi G, Minetti L trong “Biến chứng huyết học
trên bệnh nhân suy thận” vào năm 1998 cho thấy có rối loạn chức năng tiểu
cầu trên những bệnh nhân suy thận
(11)

.
Một nghiên cứu của Israeli năm 1978 cho thấy trong 944 ca nhập viện có 1
trường hợp ĐMNM
(22)
.
Theo báo cáo của một nghiên cứu của Nhật bản năm 1983, tần suất bệnh là
1/126 hay cứ 105 ca nhập viện có 1 ca bệnh ĐMNM
(22)
.
Nghiên cứu của Suchman và các cộng sự thực hiện vào giữa thập niên 1980
cho thấy những bệnh nhân có nguy cơ thấp (dựa theo bệnh sử và thăm khám
lâm sàng) xét nghiệm aPTT (activated Partial Thromboplastine Time) không
dự báo được nguy cơ chảy máu trong phẫu thuật. Tương tự xét nghiệm
Bleeding Time (BT) cũng không có giá trị tiên đoán nguy cơ chảy máu trong
mổ
(10)
.
Kaplan và cộng sự, trong một nghiên cứu hồi cứu trên 2000 bệnh nhân phẫu
thuật đã chứng minh rằng chỉ có 0, 22% bệnh nhân có kết quả xét nghiệm
tiền phẫu bất thường. Trong một nghiên cứu khác của Turnbull cũng nhận
thấy trong số 2570 bệnh nhân phẫu thuật chỉ có 104 trong số 5003 xét
nghiệm có bất thường và chỉ có 4 bệnh nhân hưởng lợi từ các xét nghiệm
sàng lọc này
(10)
.
Theo Kelly và Tudenham, 75% các trường hợp bệnh gan có biến chứng
đông cầm máu
(20)
.
Năm 1989 Janvier G và các cộng sự trong một nghiên cứu “Sự tầm soát rối

loạn đông máu tiền phẫu” việc hỏi kỹ bệnh sử, thăm khám lâm sàng, BT,
đếm số lượng tiểu cầu, aPTT, Prothrombine Time (PT), và định lượng
fibrinogen được thực hiện một các hệ thống trên 4141 bệnh nhân chỉ phát
hiện 1 trường hợp PT và 19 aPTT kéo dài (0,48%), có 8 bệnh nhân có nguy
cơ bị chảy máu trong đó có 3 trường hợp thiếu yếu tố XI, 1 trường hợp có
kháng thể chống yếu tố VII, 3 bệnh nhân với bệnh lý Von Willerbrand.
Ngoài ra người ta còn nhận thấy chỉ có 3 bệnh nhân có bệnh sử bất thường
về đông cầm máu trong số 8 bệnh nhân này cho thấy giá trị tầm soát rối loạn
đông máu có hệ thống nói chung có giá trị rất thấp (5/4141 hay 0,12%). Các
xét nghiệm sàng lọc về cầm máu thông thường nói chung không thể phát
hiện tình trạng huyết khối
(16)
.
Trong một nghiên cứu tại bệnh viện Chiba của Nhật Bản năm 2000, 955 xét
nghiệm BT được thực hiện trên 834 bệnh nhân tiền phẫu có lọc máu ngoài
thận, người ta nhận thấy có 23 trường hợp BT kéo dài (2,4%). Trong số 7
bệnh nhân chảy máu hậu phẫu, có 5 trường hợp có xét nghiệm BT kéo dài.
Chảy máu hậu phẫu
Trong một nghiên cứu của Leslie và Toy trên 39 bệnh nhân truyền máu khối
lượng lớn cho thấy tất cả đều có PT, aPTT kéo dài hơn chứng 1,5 lần, trong
đó có 12 bệnh nhân nhận hơn 12 đơn vị hồng cầu lắng
(9)
.
Nghiên cứu của Murray và cộng sự cũng cho thấy PT, aPTT kéo dài trong 9
bệnh nhân TMKLL trước khi những bệnh nhân này được thay máu hoàn
toàn nhưng tất cả đều không có chảy máu bất thường.
Trong một nghiên cứu khác cũng của Murray trên 32 bệnh nhân cho thấy có
30 trường hợp bất thường PT, aPTT, nhưng chỉ khi các xét nghiệm này hơn
mẫu chứng 1,5 lần mới có biểu hiện chảy máu bất thường trong mổ và sau
mổ. Trong số 32 trường hợp nêu trên, chảy máu trong và sau mổ bất thường

chỉ xảy ra trong 17 trường hợp.
Nghiên cứu trong nước
Tại bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 6 năm 2002 đến tháng 3 năm 2003
có 49 trường hợp chẩn đoán xơ gan mất bù tại khoa huyết học truyền máu.
Trong đó có 79,59% bệnh nhân có giảm tiểu cầu ngoại vi; 81% có tỷ lệ
prothrombin < 70%; 65% có INR > 1,4; 55% bệnh nhân có fibrinogen <
2g/l
(12)
.
Nghiên cứu tại khoa tiêu hoá Bệnh viện Bạch Mai cho thấy ĐMNM gặp ở
40% bệnh nhân xơ gan đang xuất huyết
(7)
.
Nghiên cứu hồi cứu trên 16.200 bệnh nhân tiền phẫu trong “Tình hình xét
nghiệm đông máu tại bệnh viện Việt Đức từ năm 2001 – 2004” nhận thấy
ngoài các rối loạn thường gặp như giảm tiểu cầu, giảm tỷ lệ prothrombin,
kéo dài aPTT và giảm fibrinogen, ĐMNM thường gặp nhất trong ngoại
khoa. Nguyên nhân thường gặp do đa chấn thương (65%); sốc nhiễm khuẩn
chiếm 14%; các ca mổ lớn là 14%
(3)
.
Trong một nghiên cứu khác cũng được thực hiện tại bệnh viện Việt Đức từ
tháng 4/2003 đến tháng 4/2004 qua khảo sát 142 trường hợp đa chấn thương
cho thấy hơn 1/3 trường hợp có rối loạn đông máu cấp; trong đó có 70,4 %
có giảm tiểu cầu, 83,3% bệnh nhân có giảm PT, trong đó có 21,1% có giảm
nặng < 30%; 30,5% có aPTT kéo dài; 31,3% có giảm fibrinogen
(3)
.
PHƯƠNG PHÁP - ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Thiết kế ngiên cứu

Phương pháp mô tả cắt ngang tiền cứu và hồi cứu.
Đối tượng nghiên cứu
Dân số mục tiêu
Dân số mục tiêu cũng là dân số nghiên cứu.
Bệnh nhân tiền phẫu đến khám và điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện Bình Dân
từ tháng 06 năm 2005 đến tháng 5 năm 2006.
Bệnh nhân hậu phẫu có biến chứng chảy máu tại bệnh viện Bình Dân từ 1
tháng 1 đến 31 tháng 12 năm 2004.
Ước lượng cỡ mẫu
Bệnh nhân tiền phẫu
Biến số kết quả là biến số không liên tục.
Thiết kế và số mẫu nghiên cứu gồm: mô tả _ một mẫu.

Công thức lựa chọn dựa trên ước lượng tỷ lệ của một dân số:
- Z: trị số phân phối chuẩn (Z
0,975
= 1,96)
- : xác suất sai lầm loại I. Mức thống kê có ý nghĩa được chọn là 5%
- P: trị số mong muốn của tỷ lệ. Theo hồi cứu Y văn P = 0,014
- d: độ chính xác hay sai số cho phép = 0,005
- n = 2122 bệnh nhân.
Bệnh nhân hậu phẫu
Do thời gian nghiên cứu ngắn nên chúng tôi chọn toàn bộ bệnh nhân có biến
chứng chảy máu trong mổ và sau mổ trong năm 2004.
Kỹ thuật chọn mẫu
Tiền phẫu
Chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng.
Theo báo cáo của phòng Kế Hoạch Tổng Hợp Bệnh viện Bình Dân, trong
tổng số 16.437 bệnh nhân nhập viện trong năm 2004 có 2403 bệnh nhân có
bệnh lý tại gan mật (14,62%), 7214 bệnh nhân bệnh lý tiết niệu (44,9%),

6199 bệnh nhân có các bệnh lý tổng quát (40,5%). Với tỷ lệ nêu trên và theo
cách chọn mẫu là ngẫu nhiên phân tầng nên trong số 2122 bệnh nhân được
chọn tham gia nghiên cứu sẽ bao gồm:
- 310 bệnh nhân có bệnh lý tại gan và mật.
- 953 bệnh nhân có bệnh đường tiết niệu.
- 859 bệnh nhân có các bệnh lý tổng quát.
Hậu phẫu
Chọn 75 bệnh nhân hậu phẫu có biến chứng chảy máu trong năm từ ngày 1
tháng 1 đến 31 tháng 12 năm 2004.
Thu thập dữ kiện
Định nghĩa biến số
Rối loạn đông máu
Khi bệnh nhân có một trong số các điều kiện sau đây:
- Thời gian máu chảy > 6 phút.
- Giảm số lượng tiểu cầu < 100 x 10
9
/ l
- PT > PT chứng ít nhất 2 giây hoặc INR > 1,2.
- aPTT > aPTT chứng 10 giây.
- Định lượng fibrinogen < 2 g/L
(20)
.
Thiếu vitamin K
Khi bệnh nhân có đầy đủ các điều kiện sau:
- PT > PT chứng ít nhất 2 giây hoặc INR > 1,2
- aPTT bình thường hoặc > aPTT chứng 10 giây
- Số lượng tiểu cầu bình thường.
- Fibrinogen bình thường.
- Yếu tố V bình thường.
- Trong bệnh sử không sử dụng thuốc kháng đông chống vitamin K hay

heparin
Bệnh lý gan mật
Khi bệnh nhân có rối loạn đông máu kèm theo có bất thường các xét nghiệm
chức năng gan.
Rối loạn chức năng thận
Khi bệnh nhân có một trong các kết quả sau:
- creatinin máu > 1,5mg% hay > 133 µmol/L
- BUN > 20mg/dl hay Ure máu > 15,2 mmol/L
(16)
.
Các bệnh lý tổng quát
Khi bệnh nhân không có bệnh lý tại gan mật hay tiết niệu.
Cầm máu tại chỗ không hiệu quả
Khi bệnh nhân có đủ các điều kiện sau
- Chảy máu nhiều từ vị trí phẫu thuật.
- Không kèm theo chảy máu ở những vị trí khác.
- Các xét nghiệm đông máu bình thường
(17,19)
.
Đông máu nội mạch
Khi theo phác đồ CHO ĐIỂM của Hiệp Hội Quốc Tế Huyết Khối và Cầm
Máu
Bảng 1: Phác đồ CHO ĐIỂM
Đi
ểm Xét
nghiệm
0 1 2
Tiểu cầu x 10
9
/ l

> 100 < 100 < 50
Fibrinogen
Degradation
Products
(FDP)
Bình
thường
Tăng
nhẹ
Tăng
mạnh
PT giây < 3 3 - 6 > 6
Fibrinogen g/l

> 1 < 1
Chẩn đoán MNM khi tổng số điểm là ≥ 5 điểm
(21,22)
.
Truyền máu khối lượng lớn
Khi máu được truyền từ 50% đến 100% thể tích máu của người nhận trong
24 giờ. Cụ thể khi thể tích máu truyền > 2500 ml trong 24 giờ
(20)
.
KKCM có từ trước khi phẫu thuật
Khi bệnh nhân đã được xác định có rối loạn đông máu trước mổ bằng bệnh sử, thăm
khám lâm sàng hay qua các xét nghiệm tầm soát đông máu.
Phương pháp thu thập dữ kiện
Dựa theo phiếu điều tra đã soạn trước để thu thập các thông tin cần thiết của
bệnh nhân về bệnh sử cá nhân, gia đình, bệnh cảnh chính và các biến số về
lâm sàng và cận lâm sàng.

Tiến hành các kỹ thuật cận lâm sàng để thu thập đầy đủ các biến số.
Lâm sàng
Ghi nhận các số liệu về lâm sàng, bệnh sử cá nhân và gia đình.
Cận lâm sàng
Bệnh nhân tiền phẫu
Được thực hiện các xét nghiệm sau
- Xét nghiệm chức năng gan, chức năng thận, các xét nghiệm miễn dịch tùy
theo từng bệnh lý được chẩn đoán
- Xét nghiệm BT, đếm tiểu cầu, aPTT, PT, fibrinogen và định lượng các yếu
tố đông máu khác khi cần.
- Những trường hợp có kết quả bất thường sẽ được lấy mẫu và thử lại lần thứ
2.
Bệnh nhân hậu phẫu có biến chứng chảy máu
Ghi nhận các số liệu cận lâm sàng:
- Xét nghiệm chức năng gan, chức năng thận trước và sau mổ.
- Xét nghiệm BT, đếm tiểu cầu, aPTT, PT, fibrinogen trước và sau mổ.
Công cụ thu thập dữ kiện
Phương tiện
- Xét nghiệm BT được thực hiện theo phương pháp Duke.
- Xét nghiệm aPTT, PT, yếu tố V và định lượng fibrinogen được thực hiện
trên máy đông máu tự động STA – COMPACT và bộ thuốc thử của công ty
Stago.
- Xét nghiệm FDP thực hiện bằng phương pháp kết chụm hạt latex với bộ
thuốc thử của công ty Stago.
- Xét nghiệm đếm số lượng tiểu cầu trên máy huyết học tự động CELL-
DYN 3200 và bộ thuốc thử của công ty ABBOTT.
- Xét nghiệm sinh hóa: creatinin, ure, aspartat aminotransferase (AST),
alanin aminotransferase (ALT) Albumin, phosphatase alkalin trên máy 900-
S PLUS và bộ thuốc thử của công ty HUMAN.
- Xét nghiệm miễn dịch trên máy ASXYM và bộ thuốc thử công ty

ABBOTT.
Xử lý dữ kiện
Sử dụng máy tính với chương trình SPSS 7.5.
KẾT QUẢ
Kết quả khảo sát trên nhóm BN tiền phẫu
Tỷ lệ rối loạn đông máu của bệnh nhân tiền phẫu chung
Bảng 2: Kết quả khảo sát các thông số xét nghiệm chức năng đông máu
Xét ngiệm
Trung bình
(TB) ± Đ

l
ệch chuẩn
(ĐLC)
Nhỏ
nhất
Lớn
nhất
BT (phút) 3,5 ± 0,1 3,0 5,0
aPTT (giây) 29,3 ± 2,9 21,8 59,1
PT (giây) 12,0 ± 0,9 10,1 34,7
Fibrinogen
(g/L)
3,4 ± 0,8 0,4 6,7
Ti
ểu cầu (x
10
9
/ L)
249

,5 ±
77,3
30,0 740,0

Nhận xét: Trong nhóm nghiên cứu, không có trường hợp BT kéo dài. 13
trường hợp tiểu cầu > 500 x 10
9
/L
Bảng 3 Kết quả khảo sát các loại rối loạn đông máu trên bệnh nhân tiền
phẫu
Các lo
ại rối loạn
đông máu
n Tỷ lệ %

BT kéo dài 0 0
aPTT kéo dài 9 0,4
PT kéo dài 19 0,9
Giảm Fibrinogen 23 1,1
Giảm số lư
ợng tiểu
cầu
20 0,9
Nhân xét: Tỷ lệ giảm fibrinogen chiếm đa số, kế đó là giảm tiểu cầu, không
có bệnh nhân có BT bất thường. Trong số 2122 bệnh nhân nghiên cứu có 13
trường hợp tiểu cầu > 500 x 10
9
/L, trong đó có 9 trường hợp < 600 x 10
9
/L,

3 trường hợp < 700 x 10
9
/L và một trường hợp =740. Với số lượng tiểu cầu
đếm trên máy đếm tự động < 800 x 10
9
/L chúng tôi không xếp các trường
hợp trên vào nhóm bệnh lý tăng tiểu cầu phản ứng
(20)
.
Bảng 4 Kết quả khảo sát tỷ lệ các nguyên nhân gây rối loạn đông máu trên
bệnh nhân tiền phẫu
Nguyên nhân gây r
ối loạn
đông máu
n T
ỷ lệ
%
Suy Chức năng gan (CNG) 12 0,6
Nguyên nhân gây r
ối loạn
đông máu
n T
ỷ lệ
%
Thiếu vitamin K 10 0,5
ĐMNM 2 0,1
Suy thận 0 0
Bệnh lý giảm tiểu cầu 14 0,7
Nhận xét: Giảm tiểu cầu chiếm tỷ lệ cao nhất. Trong số này có 1 trường hợp
tiểu cầu 30 x 10

9
/L.
Trong 20 trường hợp giảm tiểu cầu có:
- 4 trường hợp do bệnh gan.
- 2 trường hợp ĐMNM.
- 14 trường hợp bệnh lý giảm tiểu cầu. Những bệnh nhân này đều không có
triệu chứng xuất huyết trên lâm sàng.
Tỷ lệ rối loạn đông máu của bệnh nhân tiền phẫu có bệnh lý tiết niệu
Bảng 5 Kết quả khảo sát các loại rối loạn đông máu trên bệnh nhân tiền
phẫu có bệnh lý tiết niệu
Các lo
ại rối loạn
đông máu
n Tỷ lệ %

BT kéo dài 0 0
aPTT kéo dài 1 0,1
PT kéo dài 6 0,6
Giảm Fibrinogen 12 1,3
Giảm số lư
ợng tiểu
cầu
10 1.0
Nhận xét: Tỷ lệ giảm fibrinogen cao nhất, giảm fibrinogen ở mức độ nhẹ,
chỉ có một trường hợp 1,41g/L, 3 trường hợp > 1,7 g/L. Không có trường
hợp giảm tiểu cầu < 50 x 10
9
/L.
Tỷ lệ các rối loạn đông máu trên bệnh nhân tiền phẫu có bệnh lý gan
mật

Bảng 6 Kết quả khảo sát các loại rối loạn đông máu trên bệnh nhân tiền
phẫu có bệnh lý gan mật
Các lo
ại rối loạn đông
máu
n Tỷ lệ %

BT kéo dài 0 0
aPTT kéo dài 7 2,3
PT kéo dài 12 3,9
Giảm Fibrinogen 5 1,6
Giảm số lư
ợng tiểu cầu
6 1,9
Nhận xét: tỷ lệ bệnh nhân có PT kéo dài cao nhất, kế đó là giảm tiểu cầu.
Tỷ lệ rối loạn đông máu trên bệnh nhân tiền phẫu có các bệnh tổng quát
Bảng 7 Kết quả khảo sát các loại rối loạn đông máu trên bệnh nhân tiền
phẫu có bệnh lý tổng quát
Các lo
ại rối loạn đông
máu
n Tỷ lệ %

BT kéo dài 0 0
aPTT kéo dài 1 0,1
PT kéo dài 1 0,1
Giảm Fibrinogen 6 0,7
Các lo
ại rối loạn đông
máu

n Tỷ lệ %

Giảm số lượng tiểu cầu 4 0,5
Nhận xét: 1 trường hợp aPTT kéo dài nhẹ 42,7 giây, các xét nghiệm chức
năng đông máu khác đều chưa phát hiện bất thường và không có bệnh sử
chảy máu bất thường.
1 trường hợp bệnh thoát vị bẹn, các xét nghiệm chức năng gan và thận bình
thường, có PT kéo dài 16 giây kèm theo fibrinogen giảm 147mg/dL
(1,47g/dL), tiểu cầu giảm 49 x 10
9
/L, aPTT= 38,6 giây, FDP âm tính, được
theo dõi như một ĐMNM.
Kết quả khảo sát trên nhóm bệnh nhân hậu phẫu có biến chứng chảy
máu
Nguyên nhân chảy máu của nhóm bệnh nhân hậu phẫu
Bảng 8 Kết quả khảo sát các nguyên nhân của chảy máu hậu phẫu
Nguyên
nhân
CMKTKKCMTMKLL

TMKLL
+
ĐMNM

ĐMNM
n 68 0 4 1 2
Tỷ lệ %

90,7 0 5,3 1,3 2,7
Nhận xét: Cầm máu không tốt là nguyên nhân chủ yếu của chảy máu hậu

phẫu, tuy nhiên tất cả 5 trường hợp tử vong đều do rối loạn đông máu thứ
phát.
BÀN LUẬN
Về rối loạn đông máu trên bn tiền phẫu
Về tỷ lệ các loại rối loạn đông máu
- Không có trường hợp BT kéo dài
Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi bao gồm:
- Tất cả các trường hợp đều có số lượng tiểu cầu  30 x 10
9
/L.
- Chỉ có 6% bệnh nhân có rối loạn chức năng thận.
Các lý do này giải thích cho kết quả bình thường của xét nghiệm BT.
Điều này phù hợp với y văn. Theo nghiên cứu tại bệnh viện Chiba Soci al
Insurance, xét nghiệm BT được thực hiện trên 834 bệnh nhân rối loạn chức
năng thận, 20 trường hợp có thời gian chảy máu kéo dài với tỷ lệ là 2,4%
(7)
.
Tương tự trong nghiên cứu của Suchman, ở những bệnh nhân tiền phẫu không có
bệnh sử chảy máu bất thường thì tỷ lệ BT kéo dài rất thấp (< 0,1%). Tuy nhiên BT

×