Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

GEN KHÁNG KHÁNG SINH CỦA MỘT SỐ VI KHUẨN GÂY BỆNH PHÂN LẬP TỪ THỰC PHẨM pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 25 trang )

GEN KHÁNG KHÁNG SINH CỦA MỘT SỐ VI KHUẨN
GÂY BỆNH PHÂN LẬP TỪ THỰC PHẨM

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Vi khuẩn kháng kháng sinh có thể được truyền vào người thông
qua chuỗi thực phẩm. Việc tìm hiểu các nguồn gene kháng kháng sinh cũng như cơ
chế kháng kháng sinh của một số vi khuẩn gây bệnh từ thực phẩm là yêu cầu phục vụ
cho sử dụng kháng sinh hợp lý.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định mức độ nhạy cảm kháng sinh và gene kháng
kháng sinh của một số vi khuẩn gây bệnh phân lập được từ thực phẩm.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Mức độ nhạy cảm kháng sinh
của một số vi khuẩn gây bệnh phân lập từ thực phẩm được xác định bằng phương
pháp Kirby-Bauer. Phát hiện nhiều gene kháng thuốc trên một số vi khuẩn bằng
phương pháp PCR.
Kết quả nghiên cứu: Mức độ kháng kháng sinh của 156 chủng E. coli và 40
chủng Salmonella spp. phân lập từ thực phẩm: tỷ lệ kháng với ít nhất 1 kháng sinh
(80,1% và 77,5%); tỷ lệ kháng từ 2 kháng sinh trở lên (61,5% và 60%). Tỷ lệ các
gene kháng kháng sinh trên 18 chủng E. coli và 11 chủng Salmonella spp. có cùng
kiểu hình kháng đa kháng sinh (ampicillin- sulfamethoxazole/trimethoprim-
tetracycline–chloramphenicol như sau: E. coli {blaTEM (88,9%), sul2 (72,2%), tetA
(77,8%), clmA (61,1%), sul1 và tetB (38,9%), bla
SHV
(16,7%)}; Salmonella spp.
{blaTEM (90,9%); sul2 (72,7%); tetA, tetB, và sul1 cùng là 63,6%; clmA (45,5%),
blaSHV (18,2%)}. 7 chủng E. coli và 6 chủng Salmonella spp. đã không phát hiện
được gen mã hóa cho sự kháng chloramphenicol. 5 chủng E. coli và 2 chủng
Salmonella spp. có cùng kiểu hình đa kháng (tetracycline - chloramphenicol - SMX-
TMP – ampicillin) và mang cùng kiểu gen kháng (bla
TEM
, sul2, tetA, clmA).
Kết luận: Mức độ kháng kháng sinh của E. coli và Salmonella spp. phân lập


từ thực phẩm là khá cao. Trên 18 chủng E. coli và 11 Salmonella spp. kháng đa kháng
sinh đã phát hiện thấy có tỷ lệ cao của các gen blaTEM, sul2 và tetA hơn sul1, clmA
và bla
SHV
. Những vi khuẩn này có thể là mối nguy với sức khoẻ cộng đồng nếu chúng
lây truyền qua chuỗi thực phẩm.
ABSTRACT
SURVEY ON ANTIBIOTICRESISTANCE GENES OF PATHOGENOUS
BACTERIA ISOLATED FROM FOOD.
Hoang Hoai Phuong, Nguyen Thi Ke, Pham Hung Van, Nguyen Do Phuc,
Nguyen Thi Anh Dao,
Tran Thi Ngoc Phuong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - Supplement of
No 4 - 2008: 283 - 290
Bacground: Antibiotic resistance bacteria can be transmitted to human
through food. To find out about antibiotic resistance genes as well as mechanisms of
the pathogenous bacteria from food is necessary for using antibiotic.
Objectives: The pathogenous bacteria isolate from food was investigated for
its susceptibility to antimicrobial agents and the presence of the antibiotic resistance
genes.
* Viện Vệ sinh Y tế Công cộng Tp. Hồ Chí Minh ** Đại học Y Dược Tp.
Hồ Chí Minh

Methods: A descriptive and cross-sectional study design was applied. The
isolates were examined for susceptibility to to antimicrobial agents by Kirby Bauer
method. PCR assays were performed to identify the resistance genes.
Results: 80.1% of E. coli isolates were resistant to at least one antibiotic and
61.,5% were resistant to two or more antibiotic. 77.5% of the Salmonella spp. were
resistant to at least one antibiotic and 60% were resistant to two or more antibiotic.
The incidence of resistance genes of 18 multiple-antibiotic-resistant E. coli strains
were detected to blaTEM (88.9%), sul2(72.2%), tetA (77.8%), clmA (61.1%), sul1

(38.9%), tetB (38.9%) and bla
SHV
(16.7%). The incidence of resistance genes of 11
multiple-antibiotic-resistant Salmonella spp. strains were detected to blaTEM
(90.9%), sul2 (72.7%), tetA (63.6%), tetB (63.6%), sul1(63.6%), clmA (45.5%) and
blaSHV (18.2%). The clmA gene was not found in seven E. coli strains and six
Salmonella spp. strains. Five E. coli strains and two Salmonella spp. strains showed
both multiple-antibiotic-resistance phenotype (tetracycline-chloramphenicol-SMX-
TMP-ampicillin) and genotype (bla
TEM
, sul2, tetA, clmA).
Conclusions: The incidence of resistance was observe in food isolates in this
study is high. Among multiple-antibiotic-resistant E. coli and Salmonella spp. strains,
the resistance gene to blaTEM, sul2 and tetA was most often observed. These
organisms may become a public health risk should they enter the food chain.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong hơn hai thập kỷ qua, sự nổi lên và lan truyền các vi sinh vật kháng
kháng sinh đã và đang trở nên là mối nguy lớn với sức khoẻ cộng đồng trên toàn thế
giới. Do việc sử dụng kháng sinh tràn lan cho động vật (điều trị và phòng ngừa), dùng
liều thấp để kích thích tăng trưởng đã tạo một sức ép chọn lọc làm vi khuẩn kháng
kháng sinh. Mặt khác, do toàn cầu hóa về cung cấp thực phẩm đã làm lan truyền các
vi sinh vật kháng kháng sinh và chúng được lây truyền vào người thông qua chuỗi
thực phẩm.
Những nhân tố di truyền di động (mobile genetic elements) như plasmid,
transposon, và integron có thể lan truyền các gen kháng kháng sinh theo chiều dọc
hoặc chiều ngang giữa các vi khuẩn. Ðồng thời, các nhân tố này còn đóng một vai trò
quan trọng trong sự phát triển và lan truyền của đề kháng đa kháng kháng sinh ở vi
khuẩn. Mặt khác, những phân tích phân tử của gen kháng kháng sinh đã cho biết vi
khuẩn kháng kháng sinh nhiễm trong thực phẩm không tách biệt khỏi vi khuẩn của
người và sự tiếp hợp giữa các vi khuẩn đã làm lan truyền gen kháng kháng sinh

(2,11)
.
Tỷ lệ nhiễm cao của các vi khuẩn gây bệnh trong thịt tươi, sữa và các thực phẩm khác
cùng với sự lạm dụng sử dụng kháng sinh trong nông nghiệp đã làm vấn đề kháng
kháng sinh càng trở nên trầm trọng. Vấn đề kháng kháng sinh sẽ không được giải
quyết nếu có sự lan truyền của các gen kháng kháng sinh vào hệ vi khuẩn ở người
thông qua chuỗi thực phẩm.
Trong suốt những năm gần đây, hầu hết các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào
tìm hiểu tính kháng kháng sinh và các gen kháng kháng sinh ở các vi sinh gây bệnh
phân lập từ các mẫu bệnh phẩm hoặc động vật. Còn những nghiên cứu tìm hiểu tính
kháng kháng sinh của các vi sinh gây bệnh phân lập từ thực phẩm thì hiếm. Ở Việt
Nam, đã có một số nghiên cứu về độ nhạy cảm với kháng sinh của vi khuẩn từ thực
phẩm nhưng chưa có nghiên cứu nào tìm hiểu về gen kháng kháng sinh cũng như cơ
chế kháng kháng sinh của vi khuẩn từ thực phẩm.Vì thế, chúng tôi đặt vấn đề nghiên
cứu: “Khảo sát gen kháng kháng sinh của một số vi khuẩn gây bệnh phân lập từ thực
phẩm”.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định mức độ nhạy cảm kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh phân lập được
từ thực phẩm.
Xác định gen kháng kháng sinh của vi khuẩn kháng kháng sinh đã phân lập.
Phân tích và so sánh giữa kiểu hình với kiểu gen kháng của các vi khuẩn
kháng kháng sinh.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Thời gian nghiên cứu từ 2/2007-12/2007.
Ðối tượng nghiên cứu
Các chủng vi khuẩn gây bệnh phân lập từ thực phẩm (pho mai, kem ăn, giò
lụa, nem chua, chả giò, lạp xưởng, rau quả, trứng, thịt và thủy sản tươi ): 156 chủng
E. coli và 40 chủng Salmonella spp
Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp Kirby-Bauer dùng kiểm tra tính nhạy cảm với kháng sinh của vi
khuẩn gây bệnh phân lập từ thực phẩm
(1,6)
.
Phương pháp xử lý và phân tích số liệu bằng phần mềm Epi-Info 6.04.
Phương pháp PCR để phát hiện các gen kháng kháng sinh: Từ các chủng vi
khuẩn gây bệnh phân lập từ thực phẩm có kiểu hình kháng kháng sinh đã được xác
định, chúng tôi sử dụng phương pháp PCR để xác định các gen kháng kháng sinh.
Việc khuếch đại các gen kháng kháng sinh mục tiêu dựa trên việc sử dụng các cặp
mồi đặc hiệu tương ứng cho từng gen kháng kháng sinh (bảng 1).
Bảng 1: Trình tự mồi dùng trong khuếch đại các gen kháng thuốc
Kiểu h
ình
kháng kháng sinh
Tên
mồi
Gen
mục tiêu
Kích
thư
ớc sản
phẩm (bp)
TEM

bla
TEM

1,150

Ampicillin

SHV

bla
SHV

885
TetA

tetA 937
Tetracyclin
TetB

tetB 416
Kiểu h
ình
kháng kháng sinh
Tên
mồi
Gen
mục tiêu
Kích
thư
ớc sản
phẩm (bp)
Chloramphenicol

Cml

cmlA


455
Sul sul1 789
Sulfamethoxazol

Sul2

sul2 722
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Mức độ kháng kháng sinh của một số vi khuẩn gây bệnh phân lập từ thực
phẩm
Mức độ kháng kháng sinh của E. coli
Tỉ lệ (%) kháng kháng sinh của 156 chủng E. coli phân lập từ thực phẩm như
sau: tetracycline (59,6%), chloramphenicol (50%), SMX/TMP (45,5%), ampicillin
(40,4%), nalidixic acid (20,5%), ciprofloxacin (10,9%), gentamicin (9,6%),
amoxicillin/clavunic acid (7,7%), cefuroxime axetil (1,9%), amikacin (0,6%),
cefepime (0,6%), ceftriaxone (0,6%) và 100% các chủng E. coli cảm nhạy với
imipenem, và ticarcillin. Như vậy, 156 chủng E. coli phân lập từ thực phẩm có tỉ lệ
kháng cao với tetracycline, chloramphenicol, SMX/TMP và ampicillin. Kết quả này
cũng giống với một số nghiên cứu khác trên thế giới
(10,11,1)
.
Bảng 2: Tỉ lệ nhạy cảm và kháng với 16 kháng sinh của E. coli
Tỉ lệ (%)

Kháng

Nh
ạy
cảm
Kháng ít

nhất 01 khán
g
sinh
80,1
(125)
19,9
(31)
Kháng 2-
7 kháng sinh
61,5
(96)
38,5
(60)
Kháng
(Am-Te-Cl-
SMX/TMP)
19,2
(30)
81,8
(126)
Ở bảng 2 đã cho thấy: Tỉ lệ nhạy cảm với 16 loại kháng sinh của 156 chủng E.
coli phân lập từ thực phẩm là 19,9%, kháng ít nhất 1 kháng sinh là 80,1% và kháng đa
kháng sinh (kháng 2-7 kháng sinh) là 61,5%. Ở nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ kháng
đa kháng sinh của E. coli cao hơn có với kết quả của nhóm Nguyễn Thị Kê
(32,6%)
(5)
. Trong số các chủng E. coli kháng đa kháng sinh thì kiểu hình đa kháng với
cả 4 kháng sinh (tetracycline - chloramphenicol - SMX./TMP - ampicillin) là phổ
biến nhất có 30 chủng (19,2%). Kiểu hình kháng này giống với kiểu hình kháng của
E. coli phân lập từ thịt của nhóm nghiên cứu Tô Liên Thu và nhóm Saenz

(5,8)
.
Mức độ kháng kháng sinh của Salmonella spp.
Tỉ lệ (%) kháng kháng sinh của 40 chủng Salmonella spp. phân lập từ thực
phẩm như sau: chloramphenicol (67,5%), tetracyclin (65,0%), sulfamethoxazole-
trimethoprim (37,5%), ampicillin (37,5%), nalidixic acid (27,5%), ciprofloxacin
(12,5%), gentamicin (5%) và 100% các chủng Salmonella spp. nhạy cảm với
amikacin, cefeperazone, cefepime, cefuroxime axetil, ceftriaxone, ceftazidime,
imipenem, ticarcillin. Như vậy, 40 chủng Salmonella spp. phân lập từ thực phẩm có tỉ
lệ kháng cao với tetracycline, chloramphenicol, SMX/TMP và ampicillin. Khi so sánh
với kết quả nghiên cứu của nhóm Miko, nhóm Antunes và nhóm Duffy thì thấy gần
tương đồng nhau về kiểu hình kháng kháng sinh nhưng khác nhau về tỉ lệ kháng (%).
Tỉ lệ Salmonella spp. kháng kháng sinh trong nghiên cứu của chúng tôi có thấp hơn
so với nghiên cứu của Miko {(Salmonella enterica phân lập từ thực phẩm kháng với
ampicillin (73%), sulfamethoxazole (92%), chloramphenicol (48%), trimethoprim
(23%)} và nhóm Duffy {(Salmonella phân lập từ thịt ở Ireland có 92% kháng
tetracycline, 83% kháng sulfamethoxazole)} nhưng tỉ lệ có cao hơn so nhóm Antunes
{(Salmonella enterica phân lập từ thực phẩm ở Bồ Ðào Nha kháng với ampicillin
(17%), sulfamethoxazole (17%), tetracycline (19%)}
(1,5,1)
.
Bảng 3: Tỉ lệ nhạy cảm và kháng với 16 kháng sinh của Salmonella spp.
Tỉ lệ kháng (%)
Kháng

N
hạy cảm
Kháng ít
nhất 01 kháng sinh


77,5%
(31)
22,5
(9)
Kháng 2-
6
kháng sinh
60%
(24)
38,5
(16)
Kháng
(Am-Te-Cl-
SMX/TMP)
27,5
(11)
72,5
(29)
Qua bảng 3 cho thấy: 22,5% các chủng Salmonella spp. nhạy cảm với tất cả
các kháng sinh thử nhưng có 77,5% (31 chủng) kháng ít nhất 1 kháng sinh và 60%
(24 chủng) là kháng đa kháng sinh (kháng 2-6 kháng sinh). So sánh với kết quả của
một số nhóm nghiên cứu thì thấy tỉ lệ kháng đa kháng sinh của 40 chủng Salmonella
spp. ở trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn hẳn (tỉ lệ kháng đa kháng sinh ở nhóm
Antunes, nhóm Miko và nhóm White lần lượt là 21%; 39,4% và 53%)
(1,5,1)
. Trong số
các chủng Salmonella spp. kháng đa kháng sinh thì kiểu hình kháng với cả 4 kháng
sinh (tetracycline - chloramphenicol - SMX./TMP - ampicillin) là phổ biến nhất có 11
chủng. Kiểu hình đa kháng này cũng giống với nghiên cứu của nhóm Miko
(5)

.
Khảo sát gen kháng kháng sinh của Salmonella spp. và E. coli
Chúng tôi chỉ chọn 18 chủng E. coli và 11 chủng Salmonella spp. có cùng kiểu
hình kháng đa kháng sinh với tetracycline - chloramphenicol - SMX/TMP –
ampicillin để tiến hành khảo sát các gen kháng kháng sinh nhằm tìm hiểu rõ hơn về
cơ chế kháng kháng sinh của các chủng này. Sử dụng kỹ thuật PCR với 7 cặp mồi đặc
hiệu để xác định sự hiện diện 7 gen kháng kháng sinh (blaTEM và blaSHV mã hóa
cho -lactamase cho phép vi khuẩn kháng ampiciilin, tetA và tetB mã hóa cho kháng
tetracyclin, sul1 và sul2 mã hóa cho kháng sulfamethoxazol, clmA mã hóa cho kháng
chloramphenicol) trên chủng E. coli và Salmonella spp. kháng đa kháng sinh như đã
lựa chọn ở trên.
Kết quả PCR phát hiện gen kháng kháng sinh ở một số chủng E. coli
Kết quả điện di sản phẩm PCR phát hiện các gen kháng kháng sinh trên một số
chủng E. coli có kiểu hình kháng (tetracycline - chloramphenicol – SMX/TMP -
ampicillin của được thể hiện ở hình 1.
Giếng MK: thang chuẩn 100bp; từ giếng 1 đến giếng 7 là kết quả của chủng E.
coli (T149){Giếng 1: blaTEM

(1150bp), giếng 2: blaSHV (-), giếng3: sul 2 (722bp);
giếng 4: sul 1 (-); giếng 5: tetA (937bp); giếng 6: tetB (416bp); giếng 7: clmA
(455bp)}; từ giếng 8 đến giếng 11 là kết quả của chủng E. coli (T23) với giếng 8:
blaTEM

(1150bp), giếng 9: sul2 (722bp), giếng 10: tetA (937bp); giếng11: clmA
(455bp).
Hình 1 đã cho thấy chủng E. coli mã số T149 phát hiện được các gen kháng
kháng sinh là blaTEM, sul 2, tetA, tetB và clmA. Với chủng E. coli mã số T23 thì
phát hiện các gen kháng như blaTEM, Sul 2, tet A và clmA. Như vậy, bằng kỹ thuật
PCR chúng tôi đã phát hiện được các gen kháng kháng sinh trên các chủng E. coli
kháng đa kháng sinh với ampicillin, SMX/TMP, tetracyclin, chloramphenicol.



~1150bp
~937bp
~722bp
~ 455bp
1000bp
500bp
100bp


100bp

Hình 1: Kết quả điện di sản phẩm PCR phát hiện các gen kháng kháng sinh.
Tỉ lệ phát hiện gen kháng kháng sinh trên các chủng E. coli kháng đa
kháng sinh
Tỉ lệ phát hiện 7 gen kháng sinh (blaTEM, blaSHV, tetA, tetB, sul1, sul2 và
clmA) trên 18 chủng E. coli kháng đa kháng sinh phân lập từ thực phẩm được thể
hiện ở bảng 4.
Bảng 4: Kết quả PCR phát hiện 7 gen kháng kháng sinh trên 18 chủng E. coli
Kháng
sinh
S

chủng
kháng
Kiểu
gen kháng
S


ch
ủng có
mang
gen
kháng
(tỷ lệ%)

bla
TEM

16
(88,9%)
ampicillin 18

bla
SHV

3
(16,7%)
sul1
7
(38,9%)
SMX/TMP

18

sul2
13
(72,2%)
tetA

14
(77,8%)
tetracyclin

18

tetB
7
(38,9%)
Chloram-
phenicol
18

clmA

11
(61,1%)
Bảng 4 cho thấy, từ 18 chủng E. coli kháng đa kháng sinh đã phát hiện thấy có
tỷ lệ cao của các gen blaTEM (88,9%), sul2 (72,2%), tetA (77,8%), clmA (61,1%)
còn các gen được phát hiện tỷ lệ ít hơn là sul1 và tetB (38,9%), bla
SHV
(16,7%).
Khi so sánh với kết quả nghiên cứu của nhóm Cao Thị Bảo Vân (nghiên cứu
trên các chủng E. coli phân lập từ mẫu bệnh phẩm tại thành phố Hồ Chí Minh) thì
thấy: có sự giống nhau về kiểu gen kháng (blaTEM và blaSHV) cho kiểu hình kháng
ampicillin của các chủng E. coli và tỷ lệ phát hiện blaTEM (76,3%) cao hơn so với
blaSHV (38,1%) (1). Như vậy, rõ ràng có sự tương đồng về kiểu gen kháng (blaTEM
và blaSHV) cho kiểu hình kháng ampicillin giữa các chủng E. coli phân lập từ thực
phẩm và bệnh phẩm tại thành phố Hồ Chí Minh. Vì thế, rất có thể E. coli kháng
ampicillin phân lập từ bệnh phẩm là có nguồn gốc lây truyền từ E. coli có trong thực

phẩm. Mặt khác, so sánh với kết quả nghiên cứu của nhóm Saenz thì thấy: có sự
giống nhau kiểu gen kháng cho kiểu hình đa kháng (ampicillin-SMX/TMP-
tetracyclin-chloramphenicol) của các chủng E. coli. Ðó là với kiểu hình kháng với
ampicillin thì blaTEM được phát hiện (nhóm Saenz thì không phát hiện thấy
blaSHV); các chủng kháng với tetracyclin thì đều phát hiện thấy tetA, tetB trong đó
tet A phát hiện thấy nhiều hơn tetB; phát hiện thấy clmA ở các chủng kháng với
chloramphenicol; các chủng kháng với sulphamethoxazol thì phát hiện thấy sul1 và
sul 2 và có tới 8/17 chủng cùng mang gen Sul1 và Sul 2
(9)
. Như vậy, tuy có cách xa
nhau về địa lý nhưng kết quả nghiên cứu của chúng tôi và nhóm Saenz có nhiều điểm
tương đồng về kiểu hình và kiểu gen kháng của các chủng E. coli kháng đa kháng
sinh.
Khi phân tích và so sánh giữa kiểu hình với kiểu gen kháng kháng sinh trên 18
chủng E. coli kháng đa kháng sinh (Am SMX-TMP Te Cl) chúng tôi thấy rằng: E.
coli phân lập từ thực phẩm có thể mang nhiều gen kháng kháng sinh tương ứng cho
kiểu hình kháng kháng sinh. 7 chủng E. coli có mang 2 gen mã hóa cho kháng 1 loại
kháng sinh như: blaTEM và blaSHV có trong 1 chủng, sul1 và sul2 có trong 3 chủng,
tetA và tetB có trong 3 chủng. Tuy vậy, có 7 chủng đã không phát hiện được gen mã
hóa cho sự kháng chloramphenicol, có thể là do các chủng này có cơ chế kháng
kháng sinh khác hoặc là do các gen kháng kháng sinh khác. Ngoài ra, nhiều chủng E.
coli tuy có cùng kiểu hình kháng đa kháng sinh nhưng lại mang các gen kháng kháng
sinh khác nhau và chỉ có 4 chủng có mang cùng kiểu gen kháng (blaTEM, sul1, tetA,
clmA) và 5 chủng có cùng kiểu gen kháng (blaTEM, sul2, tetA, clmA).
Kết quả PCR phát hiện các gen kháng kháng sinh của Salmonella spp.
Kết quả điện di sản phẩm PCR phát hiện các gen kháng kháng sinh ở
Salmonella spp. có kiểu hình kháng (ampicillin, SMX/TMP, tetracyclin,
chloramphenicol) được thể hiện ở hình 2.
1000bp


400bp
100bp



Hình 2: Kết quả điện di sản phẩm PCR phát hiện các gen kháng kháng sinh
của Salmonella spp. (SA1). Giếng MK: thang chuẩn 100bp; giếng 1: blaTEM
(1150bp), giếng 2: blaSHV (885bp), giếng 3: sul 1 (-); giếng 4: sul2 (722bp); giếng 5:
tetA (937bp); giếng 6: tetB (-); giếng7: clm A (455bp).
Hình 2 cho thấy, chủng Salmonella spp.(SA1) phát hiện có các gen kháng
kháng sinh là blaTEM, blaSHV, sul 2, tetA và clmA, còn tetB và sul 1 thì không phát
hiện.
Tỉ lệ phát hiện gen kháng trên các chủng Salmonella spp. kháng đa kháng
Tỉ lệ phát hiện 7 gen kháng sinh (blaTEM, bla SHV, sul1, sul2, tetA, tetB, và
clmA) trên 11 chủng Salmonella spp. kháng đa kháng sinh được thể hiện ở bảng 5.
Bảng 5: Kết quả PCR phát hiện 7 gen kháng kháng sinh trên 11 chủng
Salmonella spp.
Kháng sinh
S

chủng
kháng
Kiểu
gen kháng
S

ch
ủng có
mang
gen

kháng
(tỷ lệ%)

ampicillin 11

bla
TEM

10
(90,9%)
Kháng sinh
S

chủng
kháng
Kiểu
gen kháng
S

ch
ủng có
mang
gen
kháng
(tỷ lệ%)

bla
SHV

2

(18,2%)
Sul1
7
(63,6%)
SMX/TMP 11

Sul2
8
(72,7%)
tetA
7
(63,6%)
tetracyclin 11

tetB
7
Kháng sinh
S

chủng
kháng
Kiểu
gen kháng
S

ch
ủng có
mang
gen
kháng

(tỷ lệ%)

(63,6%)
chloramphenicol

11

ClmA

5
(45,5%)
Bảng 5 cho thấy, từ 11 chủng Salmonella spp. kháng đa kháng sinh đã phát
hiện thấy có tỷ lệ cao của blaTEM (90,9%), sul2 (72,7%), tetA, tetB, và sul1 cùng là
63,6%, các gen được phát hiện ít hơn là clmA (45,5%) và blaSHV (18,2%). Khi so
sánh với nhóm nghiên cứu Miko thì thấy: có sự giống nhau kiểu gen kháng cho kiểu
hình kháng (ampicillin-SMX/TMP-chloramphenicol-tetracyclin) nhưng có khác nhau
về tỉ lệ phát hiện các gen kháng. Tỉ lệ phát hiện blaTEM và blaPSE-1 trên chủng
kháng với ampicillin là 38,6% và 61,1%. Các chủng kháng với tetracyclin thì đều
phát hiện thấy tet A (28,7%), tetB (14,3%) và còn có tet G (54,3%), tet C (1,5%) và
tet D 0,8%). Các chủng kháng với tetracyclin có tỉ lệ phát hiện clmA thấp (2,6%),
catA (3,2%) nhưng tỉ lệ phát hiện floR cao (90,9%). Các chủng kháng với
sulphamethoxazol phát hiện thấy sul1(69,8%) và sul 2(36,9%).
Khi so sánh giữa kiểu hình và kiểu gen kháng kháng sinh trên 11 chủng
Salmonella spp. kháng đa kháng sinh (Am SMX-TMP Te Cl) chúng tôi thấy rằng:
Salmonella spp. phân lập từ thực phẩm có thể mang nhiều gen kháng kháng sinh
tương ứng cho một kiểu hình kháng kháng sinh. 7 chủng Salmonella spp. có mang 2
gen kháng mã hóa cho kháng 1 loại kháng sinh như: blaTEM và blaSHV có trong 1
chủng, sul1 và sul2 có trong 4 chủng, tetA và tetB có trong 2 chủng. Ở nghiên cứu
của Miko cũng có một số Salmonella spp. có mang 2 gen mã hóa cho kháng 1 loại
kháng sinh như là sul1 và sul2; tetA và tetB và còn có thêm blaTEM và blaPSE-1;

aadA1 và strA-strB và Sul1 (5). Tuy nhiên, 6 chủng đã không phát hiện gen mã hóa
cho kháng chloramphenicol. Mặt khác, nhiều chủng Salmonella spp. tuy có cùng kiểu
hình kháng đa kháng sinh nhưng lại mang các gen kháng kháng sinh khác nhau và chỉ
có 2 chủng có mang cùng kiểu gen kháng (blaTEM, sul2, tetA, clmA); 2 chủng mang
cùng kiểu gen kháng (blaTEM, sul1, tetB, clmA).
KẾT LUẬN
Mức độ kháng kháng sinh của E. coli và Salmonella spp. phân lập từ thực
phẩm đều khá cao: 80,1% E. coli và 77,5% Salmonella spp kháng với ít nhất 1 kháng
sinh. Tỉ lệ kháng đa kháng sinh (từ 2 kháng sinh trở lên) của E. coli, và Salmonella
spp. lần lượt là 61,5% và 60%. Salmonella spp. và E. coli đều kháng cao với
chloramphenicol, tetracyclin, sulfamethoxazole-trimethoprim và ampicillin (37,5% -
67,5%). Tất cả các chủng Salmonella spp. và E. coli đều nhạy với imipenem và
ticarcillin, nhưng riêng các chủng Salmonella spp. nhạy với amikacin, cefeperazone,
cefepime, cefuroxime axetil, ceftriaxone, cefrazidime.
Từ 18 chủng E. coli và 11 chủng Salmonella spp. kháng đa kháng sinh
(tetracycline - chloramphenicol - SMX-TMP - ampicillin), thấy có tỷ lệ phát hiện cao
của blaTEM, sul2 và tetA hơn sul1, clmA và bla
SHV
.
E. coli và Salmonella spp. phân lập từ thực phẩm có thể mang 2 gen kháng mã
hóa cho kháng 1 loại kháng sinh như: blaTEM và blaSHV; sul1 và sul2; tetA và tetB.
Mặt khác, có 7 chủng E. coli và 6 chủng Salmonella spp. đã không phát hiện được
gen mã hóa cho sự kháng chloramphenicol.
Trong số 18 chủng E. coli và 11 chủng Salmonella spp. có cùng kiểu hình đa
kháng (tetracycline - chloramphenicol - SMX-TMP - ampicillin), thì có nhiều chủng
lại mang các gen kháng kháng sinh khác nhau nhưng có 5 chủng E. coli và 2 chủng
Salmonella spp. có mang cùng kiểu gen kháng (bla
TEM
, sul2, tetA, clmA).
KIẾN NGHỊ

Ðể đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và giảm sự lây truyền các vi sinh
vật kháng kháng sinh cần tăng cường giám sát chất lượng vệ sinh an toàn thực
phẩm nhất là giám sát vi sinh. Cần có những nghiên cứu tiếp theo về dịch tễ học
phân tử của các gen kháng kháng kháng sinh của các vi sinh vật lây truyền bằng
đường thực phẩm.

×