ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------
QUÀNG THỊ CHÍNH
TÊN ĐỀ TÀI:
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH KHÁNG THUỐC CỦA MỘT SỐ VI KHUẨN
GÂY NHIỄM TRÙNG BỆNH VIỆN
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƢƠNG THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
: Chính quy
Chuyên ngành
: Công nghệ sinh học
Khoa
: CNSH&CNTP
Khóa học
: 2012 - 2016
Thái Nguyên, 2016
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------
QUÀNG THỊ CHÍNH
TÊN ĐỀ TÀI:
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH KHÁNG THUỐC CỦA MỘT SỐ VI KHUẨN
GÂY NHIỄM TRÙNG BỆNH VIỆN
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƢƠNG THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành/Ngành
: Công nghệ sinh học
Lớp
: K44 – CNSH
Khoa
: CNSH&CNTP
Khóa học
: 2012 - 2016
Giảng viên hƣớng dẫn
: BS.Nguyễn Thị Huyền
TS.Nguyễn Văn Duy
Thái Nguyên, 2016
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
ngoài sự nỗ lực, cố gắng của bản thân, tôi đã nhân được sự giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ
bảo và động viên của thầy cô, bạn bè và gia đình. Nhân dịp hoàn thành khóa luận:
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới BS.Nguyễn Thị Huyền phó
khoa vi sinh Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên và TS.Nguyễn Văn Duy
giảng viên khoa CNSH-CNTP đã hướng dẫn tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu
để thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các cô, anh, chị đang làm việc tại Khoa Vi
Sinh, Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên đã hướng dẫn, tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện khóa luận này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tập thể các Thầy, Cô giáo và cán bộ của khoa
CNSH-CNTP, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Đại học Thái Nguyên đã
cung cấp các kiến thức tiền đề để tôi hoàn thành khóa luận này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên và giúp đỡ
tôi rất nhiều trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận.
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2016
Sinh viên
Quàng Thị Chính
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Đường kính khoanh kháng sinh theo tiêu chuẩn của CLSI 2015 - 2016 ....21
Bảng 4.1: Tỷ lệ các loại vi khuẩn gây nhiễm trùng trên các bệnh nhân điều trị tại
Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên ..........................................................29
Bảng 4.2: Tỷ lệ bệnh nhân nhiễm trùng bệnh viện theo lứa tuổi ..............................31
Bảng 4.3: Tỷ lệ vi khuẩn gây nhiễm trùng bệnh viện tại Bệnh viện Đa khoa Trung
ương Thái Nguyên theo từng tháng từ tháng 11/2015 – 05/2016 .............................33
Bảng 4.4: Tỷ lệ kháng thuốc kháng sinh của E. coli tại Bệnh viện Đa khoa Trung
ương Thái Nguyên từ 14/11/2015 đến 10/5/2016 .....................................................34
Bảng 4.5: Tỷ lệ kháng thuốc kháng sinh của S. aureus tại Bệnh viện Đa khoa Trung
ương Thái Nguyên từ 14/11/2015 đến 10/5/2016 .....................................................37
Bảng 4.6: Tỷ lệ kháng thuốc kháng sinh của S. pneumoniae tại Bệnh viện Đa khoa
Trung ương Thái Nguyên từ 14/11/2015 đến 10/5/2016 ........................................40
Bảng 4.7: Tỷ lệ kháng thuốc kháng sinh của Pseudomonas aeruginosa tại Bệnh viện
Đa khoa Trung ương Thái Nguyên từ 14/11/2015 đến 10/5/2016............................42
Bảng 4.8: Tỷ lệ kháng thuốc kháng sinh của Klebsiella pneumoniae tại Bệnh viện
Đa khoa Trung ương Thái Nguyên từ 14/11/2015 đến 10/5/2016............................44
Bảng 4.9: Tỷ lệ kháng thuốc kháng sinh của Acinetobacter baumannii tại Bệnh viện
Đa khoa Trung ương Thái Nguyên từ 14/11/2015 đến 10/5/2016............................46
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Môi trường KIA ........................................................................................17
Hình 3.1: Chai chứa môi trường dinh dưỡng để nuôi cấy vi sinh vật nhiễm trùng
trong máu của hãng BacT/ALERT, Đức...................................................................24
Hình 4.1: Phân bố tình trạng nhiễm khuẩn theo tuổi ................................................31
Hình 4.2: Kháng sinh đồ của vi khuẩn E. coli chủng 1.22 phân lập được trên bệnh
nhân Trần Văn T. ngày 23/03/2016 ..........................................................................36
Hình 4.3: Kháng sinh đồ của vi khuẩn S. aureus chủng 10.14 phân lập được trên
bệnh nhân Nguyễn Hồng P. ngày 14/03/2016 ..........................................................39
Hình 4.4: Kháng sinh đồ của vi khuẩn S. pneumoniae chủng 5.17 phân lập được trên
bệnh nhân Đặng Văn Đ. ngày 18/02/216 ..................................................................41
Hình 4.5: Kháng sinh đồ của vi khuẩn P. aeruginosa chủng 4.18 phân lập được trên
bệnh nhân Nghiêm Tuấn A. ngày 19/04/2016 ..........................................................43
Hình 4.6: Kháng sinh đồ của vi khuẩn K.pneumoniae chủng 1.24 phân lập được
trên bệnh nhân Nguyễn Văn G. ngày 25/02/2016 ....................................................45
Hình 4.7: Kháng sinh đồ của vi khuẩn Acinetobacter baumannii chủng 2.27 phân
lập được trên bệnh nhân Lê Văn H. ngày 28/04/2016 .............................................47
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Tên thuật ngữ viết
Nghĩa đầy đủ của thuật ngữ
tắt
Asian Network for Surveillance of Resistant Pathogens
ANSORD
(Mạng lưới giám sát các căn nguyên kháng thuốc Châu
Á)
CDC
CLSI
DCL
ESBL
Center for Control and Prevention (Trung Tâm Kiểm
Soát và Phòng Bệnh Hoa Kỳ)
Clinnical and Laboratory standards Institude (Viện Tiêu
Chuẩn và Xét Nghiệm)
Dezoxicolat Xitrat Lactoza
Extender Spectrum β-lactamase (enzyme β - lactamase
phổ rộng)
I
Intermediate (Trung gian)
KIA
Kligler Iron Agar
MRSA
NTBV
PCR
Methicillin-resistant Staphylococcus aureus (tụ cầu
kháng Methicillin)
Nhiễm trùng bệnh viện
Polymerase Chain Reaction (Phương pháp khuếch đại
gen)
R
Resistant (Đề kháng)
RM
Red Methyl (Methyl đỏ)
S
Suceptible (Nhạy cảm)
VP
Voges-Proskauer
WHO
World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)
v
MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1.Đặt vấn đề.................................................................................................... 1
1.2. Mục đích ..................................................................................................... 1
1.3. Yêu cầu....................................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.4.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 3
2.1. Tổng quan về nhiễm trùng bệnh viện......................................................... 3
2.1.1. Khái niệm về nhiễm trùng bệnh viện ...................................................... 3
2.1.2. Hậu quả và đối tượng có nguy cơ bị nhiễm trùng bệnh viện .................. 3
2.1.3. Vi khuẩn thường gặp trong nhiễm trùng bệnh viện ................................ 4
2.1.4. Tình hình nghiên cứu nhiễm trùng bệnh viên ở Việt Nam và trên Thế Giới. . 4
2.2. Tổng quan về đề kháng kháng sinh ............................................................ 6
2.2.1. Định nghĩa của kháng sinh và cơ chế tác động của kháng sinh.............. 6
2.2.2. Cơ chế tác động của kháng sinh .............................................................. 6
1.4.4. Các biện pháp hạn chế sự gia tăng kháng kháng sinh........................... 11
2.2.3 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ............................................ 12
2.3. Các phương pháp phát hiện vi khuẩn kháng thuốc. ................................ 14
PHẦN III: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 23
3.1. Đối tượng, vật liệu và phạm vi nghiên cứu .............................................. 23
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu ............................................ 23
3.3. Dụng cụ, hóa chất và thiết bị sử dụng ...................................................... 23
3.4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23
vi
3.5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 24
3.5.1. Phương pháp 1: Phân lập, xác định vi khuẩn và lưu giữ chủng. .......... 24
3.5.2. Phương pháp 2: Kháng sinh đồ ............................................................. 27
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 29
4.1. Kết quả nghiên cứu tỷ lệ các loại vi khuẩn gây nhiễm trùng trên các bệnh
nhân điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên ..................... 29
4.2. Khảo sát tình hình kháng thuốc của một số loại vi khuẩn phân lập tại
Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên ................................................ 34
4.2.1. Tỷ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩn Escherichia coli ....................... 34
4.2.2. Tỷ lệ kháng kháng sinh của Staphylococcus aureus............................. 37
4.2.3. Tỷ lệ kháng kháng sinh của Streptococcus pneumoniae ...................... 39
4.2.4. Tỷ lệ kháng kháng sinh của Pseudomonas aeruginosa ........................ 42
4.2.5. Tỷ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩn Klebsiella pneumonae ............... 44
4.2.6 Tỷ lệ kháng kháng sinh của Acinetobacter baumannii .......................... 46
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................... 48
5.1. Kết luận .................................................................................................... 48
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1.Đặt vấn đề
Nhiễm khuẩn là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu thế
giới và đứng thứ hai là các bệnh về tim mạch. Theo niên giám thống kê y tế năm
2008 nhiễm khuẩn bệnh viện cũng chiếm tỷ lệ tử vong cao ở nước ta (16,7% so với
bệnh về tim mạch là 18,4%) (Bộ Y tế, 2009) [4]. Sự ra đời của kháng sinh Penicillin
đã đánh dấu cho kỷ nguyên phát triển của y học về điều trị nhiễm khuẩn và hàng
loạt thuốc kháng sinh ra đời ngay sau đó đều phục vụ cho điều trị nhiễm trùng cho
bệnh nhân. Nên việc sử dụng thuốc kháng sinh trước, trong và sau khi phẫu thuật rất
quan trọng có tác dụng đẩy lùi các vi khuẩn nhiễm trùng.
Tuy nhiên, cùng với sự ra đời của thuốc kháng sinh thì việc sử dụng tự phát
và lạm dụng thuốc quá mức dẫn đến một thực trạng là vi khuẩn kháng thuốc ngày
càng gia tăng. Nhất là ở những nơi sử dụng thuốc kháng sinh nhiều và tập trung
nhiều bệnh nhân như bệnh viện (Lê Hồng Minh, 2009) [17]. Thực sự, các vi sinh
vật kháng kháng sinh đang là mối đe dọa chung của toàn cầu.
Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên là một trong số bệnh viện lớn
trong khu vực Phía Đông Bắc Việt Nam, tập trung nhiều bệnh nhân nặng và là
tuyến cuối của các bệnh viện cở sở trong khu vực nên là nơi nghi ngờ sẽ có khả
năng kháng thuốc cao. NTBV không chỉ làm tăng thêm số ngày nằm viện, chi phí
điều trị của bệnh nhân mà còn tăng nguy cơ đa kháng thuốc, nhất là kháng sinh tăng
tỷ lệ tử vong cho bệnh nhân. Vì vậy, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Khảo sát
tình hình kháng thuốc của một số vi khuẩn gây nhiễm trùng bệnh viện tại
Bệnh viện Đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích
Khảo sát được tình hình kháng thuốc kháng sinh của một số vi khuẩn gây
nhiễm trùng bệnh viện tại Bệnh viên đa khoa Trung ương Thái Nguyên.
2
1.3. Yêu cầu
- Đánh giá được tỷ lệ vi khuẩn gây nhiễm trùng bệnh viện.
- Đánh giá được tình hình kháng kháng sinh của một số vi khuẩn gây nhiễm
trùng bệnh viện phân lập được.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp nguồn tài liệu khoa học phục vụ
cho nghiên cứu và giảng dạy.
- Đánh giá thực trạng vi khuẩn kháng thuốc ở Bệnh viện Đa khoa Trung
ương Thái Nguyên và cung cấp thông tin về tình hình nhiễm trùng ở bệnh viện và
tình hình kháng thuốc kháng sinh của các vi khuẩn nhiễm trùng ở bệnh viện.
- Kết quả khảo sát là nguồn tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu thuộc
cùng lĩnh vực liên quan.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Xây dựng kháng sinh đồ cho từng bệnh nhân cụ thể giúp góp phần xây dựng
chế độ hóa trị liệu liên quan cho bệnh nhân, góp phần hạn chế sự lây lan của các
chủng vi khuẩn kháng thuốc ngoài cộng đồng.
3
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tổng quan về nhiễm trùng bệnh viện
2.1.1. Khái niệm về nhiễm trùng bệnh viện
Nhiễm trùng là hiện tượng vi sinh vật gây bệnh xâm nhập vào mô (tế bào) của
cơ thể vật chủ trong những hoàn cảnh nhất định (Vũ Văn Long và cs, 2010) [15].
Theo định nghĩa của Trung Tâm Kiểm Soát và Phòng Bệnh Hoa Kỳ (Center for
Control and Prevention - CDC) thì: “Nhiễm trùng bệnh viện là một loại nhiễm trùng tại
chỗ hay toàn thân do phản ứng có mặt của tác nhân gậy bênh (hoặc độc tố của nó) mà
nó chưa có mặt hoặc chưa được ủ bệnh lúc nhập viện” (Robert A. W., 1998) [46].
Những nhiễm trùng mắc phải ở bệnh viện nhưng biểu hiện lâm sàng sau khi người
bệnh rời bệnh viện cùng là nhiễm trùng bệnh viện (Đoàn Thị Nguyện, 2009) [21].
2.1.2. Hậu quả và đối tượng có nguy cơ bị nhiễm trùng bệnh viện
Nhiễm trùng bệnh viện gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng đối với cá nhân
bệnh nhân cũng như cộng đồng vì nhiễm trùng bệnh viện không chỉ làm tăng số
ngày nằm viện, chi phí điều trị mà còn tăng nguy cơ phát triển của các vi khuẩn đa
kháng thuốc làm tăng tỷ lệ tử vong cho bệnh nhân.
Có nhiều đối tượng có nguy cơ bị nhiễm trùng bệnh viện nhưng riêng với
bệnh nhân suy giảm miễn dịch vì các lý do sau: Bệnh nhân bị các bệnh của cơ quan
miễn dịch, dùng các thuốc giảm miễn dịch như các thuốc điều trị ung thư, sau phẫu
thuật, hoặc sau mắc một bệnh nặng, hoặc đang mắc một bệnh mạn tính, hoặc người có
tuổi nằm điều trị ở bệnh viện lâu ngày, hoặc trẻ em còi xương, suy dinh dưỡng, bị
bệnh ỉa chảy kéo dài, những nhân viên bệnh viện thường xuyên tiếp xúc với vi sinh
vật gây bệnh. Trong khi cơ thể có sức đề kháng kém, tình trạng vệ sinh và bảo hộ
lao động chưa được cải thiện (Đoàn Thị Nguyện, 2009) [21].
Nhiễm trùng bệnh viện được chia ra thành nhiễm trùng nội sinh và nhiễm
trùng ngoại sinh. Nhiễm trùng nội sinh là loại nhiễm trùng do các vi sinh vật đã ký
sinh sẵn ở người bệnh gây ra. Chúng là những vi sinh vật gây bệnh cơ hội. Nhiễm
4
trùng ngoại sinh là loại nhiễm trùng do các vi sinh vật xâm nhập vào bệnh nhân từ
môi trường bên ngoài (Đoàn Thị Nguyện, 2009) [21].
2.1.3. Vi khuẩn thường gặp trong nhiễm trùng bệnh viện
Mọi loài vi khuẩn đều có thể gây nhiễm trùng bệnh viện với tỷ lệ khác nhau
nhưng đứng đầu là các vi khuẩn Gram Âm vì chúng có lớp màng ngoài được bọc
bởi một nang, mà nang này che các kháng nguyên làm cơ thể phát hiện ra tác nhân
xâm nhập khó khăn hơn. Ngoài ra màng vi khuẩn có chứa lipopolysaccharide đóng
vai trò là nội độc tố và làm tăng phản ứng viêm có thể gây sốc nhiễm khuẩn nên vi
khuẩn Gram Âm gây bệnh nguy hiểm hơn. Còn vi khuẩn Gram Dương chúng cũng
gây nguy hiểm nhưng mức độ ít hơn do cơ thể người không có peptidoglycan và có
khả năng sản xuất enzyme lysozyme tấn công lớp Peptidoglycan của chúng.
Các vi khuẩn Gram Âm có thể gây ra nhiễm trùng ở nhiều cơ quan như hệ
tiết niệu, hệ tuần hoàn hoặc ở các vết phẫu thuật....Trong số các vi khuẩn Gram Âm
gây nhiễm trùng bệnh viện, phổ biến nhất là Escherichia coli, Klebsiella,
Enterobacter, Hemophilus….
Các vi khuẩn Gram Dương thường gặp nhất là: Staphylococcus aureus và
Streptococcus pneumoniae, Enterococcus… (Đoàn Thị Nguyện, 2009) [21].
2.1.4. Tình hình nghiên cứu nhiễm trùng bệnh viên ở Việt Nam và trên Thế Giới.
2.1.4.1 Tình hình nghiên cứu nhiễm trùng bệnh viện ở Việt Nam
Trong tình hình cả thế giới đều đang lo ngại và hướng đến các vi khuẩn gây
nhiễm trùng bệnh viện kháng thuốc làm tăng nguy cơ tử vong, kéo theo nhiều hậu
quả khác, đặc biệt ở các nước đang phát triển như Việt Nam, vấn đề đó luôn được
quan tâm hàng đầu. Đã có rất nhiều bệnh viện tiến hành khảo sát về tỷ lệ vi khuẩn
gây nhiễm trùng bệnh viện trên cả nước gồm các bệnh viện lớn như: Bạch Mai,
Bệnh viện Đa khoa Trung ương Huế, Thống Nhất… và các bệnh viện cơ sở khác
(Nguyễn Văn Kính và cs, 2009) [12]. Theo một báo cáo về tình hình kháng thuốc
tại một số đơn vị điều trị tích cực trong cả nước, tỷ lệ vi khuẩn phân lập được lần
lượt là: Acinetobacter (24%), Klebsiella (20%). Theo nghiên cứu khác tại 37 bệnh
viện các tỉnh phía Bắc trong năm 2006 - 2007, gồm 2 bệnh viện Trung ương, 17
5
bệnh viện tuyến tỉnh, 17 bệnh viện tuyến huyện cho thấy có 553/7571 (7,3%) bệnh
nhân mắc bệnh nhiễm trùng bệnh viện có 3 loại chính là viêm phổi 41,9%, nhiễm
trùng vết mổ 27,5%, nhiễm trùng tiêu hóa 13,1%, trong đó căn nguyên chính là
Acinetobacter (23,3%), P. aeruginosa (31,5%) (Lý Ngọc Kính và cs, 2011) [14].
Các loại vi khuẩn gây nhiễm trùng bệnh viện khác nhau là không giống
nhau theo khảo sát năm 2009 tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định, tỷ lệ vi khuẩn
phân lập được lần lượt là E. coli (29,7%), Klebsiella spp. (26%), P. aeruginosa
(13,7%), S. aureus (6,0%) và Acinetobacter spp. là 5,0%, trong đó có 14,5% E.
coli và 11,5% Klebsiella có sinh ESBL (Extender Spectrum β-lactamase)
là
enzyme β-lactamase mà vi khuẩn tiết ra gây phá hủy vòng β-lactam làm mất tác
dụng của các thuốc kháng sinh nhóm β-lactam (Nguyễn Sử Minh Tuyết và cs,
2009) [27]. Cũng theo khảo sát khác tại Bệnh viện Nhi Quảng Nam vào năm 2015
của Nguyễn Minh Thái [29], tỷ lệ các vi khuẩn phân lập được lần lượt là S. aureus
(25,5%), E. coli (19,9%), K. pneumonae (10,3%), S. pneumoniae (6,5%), H.
influenzea (2,7%)… (Nguyễn Minh Thái, 2015) [29]. Như vậy, tỷ lệ các vi khuẩn
có thể khác nhau nhưng dẫn đầu gây nhiễm trùng bệnh viện vẫn là vi khuẩn E.
coli, S. aureus, Acinetobacter, P. aeruginosa….
2.1.4.2. Tình hình nghiên cứu nhiễm trùng bệnh viện trên thế giới
Theo nghiên cứu của Mayon - white R. T. và cộng sự năm 1988 [45] về tỷ
lệ nhiễm trùng bệnh viện trên 47 bệnh viện, 14 quốc gia, tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi có
tỷ lệ nhiễm trùng bệnh viện là 13,5% và thường mắc bệnh về đường da, đường hô
hấp…. Tỷ lệ người lớn trên 64 tuổi nhiễm trùng là 12,0% và dễ mắc các bệnh nhiễm
trùng tiết niệu…. Trong các vi khuẩn phân lập được từ bệnh viện, E. coli và S.
aureus là 2 trong 6 tác nhân chính gây nhiễm trùng bệnh viện. Theo báo cáo khác
về tỷ lệ nhiễm trùng bệnh viện ở châu Âu năm 1995, tỷ lệ các vi khuẩn phân lập
được lần lượt là: Enterobacteriaceae (34,4%), S. aureus (30,1% ), P. aeruginosa
(28,7%), Staphylococcus âm tính enzyme coagulase (19,1%)… (Louisvincent J.,
1995) [44]. Theo nghiên cứu của Anton Y. P. năm 2002, trong số 1,7 triệu người bị
nhiễm trùng bệnh viện, gần như 99,000 người tử vong do nhiễm trùng bệnh viện
6
hoặc liên quan đến nhiễm trùng bệnh viện đưa NTBV đứng hàng thứ 6 trong
nguyên nhân gây tử vong ở Hoa Kỳ, dữ liệu tương tự đã được báo cáo ở Châu Âu
(Anton Y. P., 2002) [40]. Theo bài báo cáo của CDC năm 2011 trên 183 bệnh viện
ở Hoa Kỳ, vi khuẩn thường gặp nhất trong nhiễm trùng bệnh viện là S. aureus bao
gồm cả MRSA (11%), sau đó lần lượt là: Klebsiella (10%), E. coli (9%),
Enterococcus (9%), Pseudomonas (7%) (CDC, 2010) [41]. Theo nghiên cứu ở Ả
rập của Hanan H. B. và cộng sự thì trong số 89 tác nhân phân lập gây bệnh thường
gặp nhất là P. aeruginosa (21,3%) và Enterococcus (10,9%) (Hanan H. B., và cs,
2006) [42]. Theo nghiên cứu của Khan H.A. năm 2015 được tiến hành ở nhiều nơi
khác nhau trên thế giới chỉ ra rằng ở Bắc Mỹ và Châu Âu có tỷ lệ bệnh nhân nhập
viện là 5% - 10% trong khi ở Châu Á, Mỹ Latin và Châu Phi cận Sahara có tới 40%
bệnh nhân phải nhập viện do nhiễm trùng bệnh viện (Khan H. A., 2015) [43].
2.2. Tổng quan về đề kháng kháng sinh
2.2.1. Định nghĩa của kháng sinh và cơ chế tác động của kháng sinh
Định nghĩa kháng sinh đầu tiên ra đời: “Kháng sinh (antibiotic) là những chất
kháng khuẩn được tạo ra từ các chủng vi sinh vật (vi khuẩn, nấm, antinomycetes), co
tác dụng ức chế sự phát triển của các vi sinh vật khác” (Bộ Y Tế, 2015) [5].
Định nghĩa khác về kháng sinh là: “Kháng sinh (antibiotic) là những hợp
chất ngay ở nồng độ thấp đã có khả năng ức chế, hoặc tiêu diệt vi khuẩn một các
đặc hiệu, bằng cách gây rối loạn phản ứng sinh học ở tầm phân tử (nồng độ thấp:
nồng độ điều trị nhỏ hơn nhiều lần so với liều độc với cơ thể; đặc hiệu: mỗi kháng
sinh chỉ có tác dụng trên một loại vi khuẩn hay một nhóm vi khuẩn)” (Lê Hồng
Minh, 2009) [17].
2.2.2. Cơ chế tác động của kháng sinh
Kháng sinh có tác động vào nhiều quá trình như ngăn cản quá trình vận
chuyển thành phần tạo màng, ức chế các enzyme tổng hợp các yếu tố của màng vi
khuẩn. Chúng làm rối loạn quá trình nhân lên của vi khuẩn làm chúng nhân lên
nhưng không có vách hoặc vách không hoàn chỉnh dễ bị tiêu diệt bởi điều kiện môi
trường xung quanh. Ví dụ: Kháng sinh nhóm β-lactam, Vancomycin….
7
2.1.2.1. Ức chế tổng hợp thành tế bào
Petidoglycan là một bộ khung quan trọng của thành tế bào vi khuẩn, nó quyết
định hình dạng và đảm bảo sự toàn vẹn của tế bào vi khuẩn. Trong quá trình tổng
hợp Petidoglycan các kháng sinh β-lactam tác động lên enzyme transpeptidase ngăn
cản sự hình thành Petidoglycan khiến cho thành tế bào vi khuẩn không được tổng
hợp. Các kháng sinh β-lactam còn hoạt hóa enzyme tự ly giải thành tế bào. Sự tác
động của 2 cơ chế này làm cho tế bào vi khuẩn vỡ do áp lực thẩm thấu bên trong tế
bào cao hơn so với môi trường ngoại bào (Vũ Văn Long và cs, 2010) [15].
2.1.2.2 Gây rối loạn chức năng màng bào tương
Màng bào tương của tế bào là một màng thẩm thấu chọn lọc, có chức năng
điều hòa quá trình trao đổi chất giữa trong và ngoài tế bào vi khuẩn. Các kháng sinh
Polymyxin gắn với các phân tử phospholipid trong cấu trúc màng tương vi khuẩn,
làm tăng tính thấm chọn lọc của màng. Sự vận chuyển của các chất qua màng không
kiểm soát được, những chất cần thiết cho tế bào thoát ra ngoài khiến cho tế bào vi
khuẩn bị chết (Vũ Văn Long và cs, 2010) [15].
2.1.2.3. Ức chế tổng hợp axit nucleotic
- Ức chế tổng hợp DNA: Kháng sinh nhóm Quinolone ngăn cản quá trình
tổng hợp DNA của vi khuẩn bằng cách ức chế enzyme DNA gyrase
(Topoisomerase II) khiến cho 2 sợi DNA không được tháo xoắn trong quá trình sao
chép nên quá trình sao chép DNA không diễn ra.
- Ức chế tổng hợp RNA: Kháng sinh Rifampicin ức chế quá trình tổng hợp
RNA của vi khuẩn bằng cách tác động lên tiểu phần β của enzyme RNA
polymerase, ngăn cản quá trình tổng hợp RNA của vi khuẩn (Vũ Văn Long và cs,
2010) [15].
2.1.2.4. Ức chế tổng hợp protein:
Ribosom vi khuẩn (70S) gồm 2 tiểu phần 30S và 50S. Các kháng sinh ức chế tổng
hợp protein sẽ tác động lên những vị trí khác nhau tại 2 tiểu phần của ribosom vi khuẩn.
a, Kháng sinh gắn với tiểu phần 30S của ribosom.
8
Tiểu phần 30S của ribosom vi khuẩn chứa vị trí gắn của mRNA và vị trí cho
sự nhận biết đặc hiệu phức hợp aminoacyl- tRNA. Có nhiều cơ chế làm ức chế tổng
hợp protein tại tiểu phần 30S của ribosom. Ví dụ: Nhóm Aminoglycoside chúng tác
động trực tiếp lên tiểu phần 30S ngăn cản quá trình bám gắn của mRNA vào
ribosom, hoặc gây ra dịch sai mã di truyền, tạo các protein bất thường không có tác
dụng thậm chí có tính độc với tế bào vi khuẩn (Vũ Văn Long và cs, 2010) [15].
b, Kháng sinh tác động vào tiểu phần 50S của ribosom.
Kháng sinh Cloramphenicol ức chế enzyme peptidyl transferase, ngăn cản sự
hình thành liên kết peptide mới giữa chuỗi peptide được hình thành trước đó với
phân tử axit amin trong phức hệ aminoacyl-tRNA làm cho chuỗi polypeptide không
được phép kéo dài thêm (Vũ Văn Long và cs, 2010) [15].
2.1.2.5. Ức chế quá trình trao đổi chất
Axit folic có chức năng như một co-enzyme trong quá trình tổng hợp
pyrimidine, purine, và một số axit amin ở vi khuẩn, ở vi khuẩn quá trình tổng hợp
axit folic là một chuỗi phản ứng với sự xúc tác của một số chất quan trọng. Để tổng
hợp ra axit folic vi khuẩn phải sử dụng axit para-aminobenzoic (PAPA) có trong
môi trường trong khi sulfonamide lại có cấu trúc giống PAPA nên cạnh tranh thay
thế vào vị trí của PAPA và ngăn cản quá trình phát triển của vi khuẩn (Vũ Văn
Long và cs, 2010) [15].
2.2.2. Sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn
2.2.2.1. Định nghĩa và phân loại đề kháng kháng sinh
Kháng sinh có tác dụng ức chế và tiêu diệt vi khuẩn nhưng trong môi trường
có kháng sinh mà vi khuẩn vẫn phát triển thì được coi là sự đề kháng kháng sinh
(Lê Huy Chính, 2007) [8].
Kháng thuốc thật gồm kháng thuốc tự nhiên và kháng thuốc thu được.
Kháng thuốc tự nhiên: Là sự kháng thuốc của những vi khuẩn không nằm
trong phổ tác dụng của một kháng sinh nào đó kháng thuốc tự nhiên là do đặc thù
cấu trúc và sinh lý của tế bào vi khuẩn, nó tự nhiên và bền vững. Ví dụ: E. coli
9
không chịu tác động của Erythromycin, tụ cầu kháng lại Colistin, trực khuẩn lao
kháng lại Penicillin….
Kháng thuốc thu được: Là sự kháng thuốc của những vi khuẩn nằm trong
phổ tác dụng của một kháng sinh nhưng đã trở nên kháng lại kháng sinh đó. Ví dụ:
Samonella kháng Cloramphenicol (Đoàn Thị Nguyên, 2009) [21].
2.2.2.2 Cơ chế kháng thuốc của vi khuẩn
Cơ chế kháng thuốc của vi khuẩn là do đột biến gen hoặc nhận được gen
kháng thuốc. Đột biến gen xảy ra trước hoặc sau khi vi khuẩn tiếp xúc với kháng
sinh có thể đó là đột biến một bước hoặc đột biến nhiều bước. Đột biến một bước
mức độ đề kháng kháng sinh không phụ thuộc vào nồng độ thuốc kháng sinh được
tiếp xúc chỉ sau một lần tiếp xúc mà tính đề kháng đã cao như Streptomycin,
Lincomycin…. Đột biến nhiều bước (mức độ đề kháng phụ thuộc vào nồng độ
kháng sinh chúng trải qua nhiều lần đột biến mới đề kháng mạnh như Penicillin,
Cloramphenicol, Aminoglycoside…. Tần suất xuất hiện đột biến rất nhỏ khoảng từ
10-6 đến 10-11 (Đoàn Thị Nguyên, 2009) [21].
Nhận gen kháng thuốc
Trong tế bào vi khuẩn có tồn tại những phân tử DNA xoắn kép dạng vòng
khép kín nằm ngoài nhiễm sắc thể của vi khuẩn có khả năng tự sao chép là các
plasmid. Có 1 loại plasmid kháng thuốc (plasmid R) là plasmid mang một hoặc
nhiều gen mã hóa cho sự kháng với một hoặc nhiều loại kháng sinh khác nhau.
Chúng không chỉ có khả năng di truyền dọc từ thế hệ này qua thế hệ khác mà còn có
khả năng di truyền ngang giữa các vi khuẩn qua quá trình tiếp hợp. Ngoài ra, vi
khuẩn còn có các Transposon hay là các “gen nhảy” chứa 1 hoặc nhiều đoạn gen,
chúng có khả năng nhảy từ plasmid vào nhiễm sắc thể hoặc từ plasmid này sang
plasmid khác trong lúc vô tình là phương tiện chuyển các gen kháng thuốc (Đoàn
Thị Nguyên, 2009) [21]. Trong vi sinh y học có những Transposon mang các gen
đề kháng như Tn3 mang gen kháng Ampicillin, Tn5 mang gen kháng Kanamycin,
Tn10 chứa gen kháng Tetraclin, Tn4 chứa gen kháng 3 kháng sinh Ampicillin,
Streptomycin, Sulfamid… (Lê Huy Chính, 2007) [8].
10
Cơ chế lan truyền đề kháng
Vi khuẩn mang gen đề kháng kháng sinh sẽ được di truyền dọc truyền từ thế hệ
ngày qua thế hệ khác hoặc có thể truyền ngang từ vi khuẩn này qua vi khuẩn khác.
Cơ chế lan truyền trong tế bào truyền từ phân tử DNA này sang phân tử
DNA khác trong tế bào, giữa các tế bào thông qua các hình thức như tiếp hợp (là sự
vận chuyển vật liệu di truyền từ vi khuẩn đực sang cái qua tiếp xúc nhau), biến nạp
(là sự vận chuyển của 1 đoạn DNA từ vi khuẩn cho nạp vào vi khuẩn nhận), tải nạp
(là sự vận chuyển vật liệu di truyền từ vi khuẩn cho sang vi khuẩn nhận qua phage)
để chuyển gen đề kháng từ tế bào này sang tế bào khác trong cùng một loài hoặc
khác loài.
Trong quần thể vi sinh vật có thể chọn lọc dưới tác dụng của kháng sinh các
vi khuẩn đề kháng phát triển và thay thế những vi khuẩn nhạy cảm, trong quần thể
đại sinh vật những vi khuẩn đề kháng sẽ lây lan từ người này sang người khác qua
con đường trực tiếp hoặc gián tiếp (Vũ Văn Long và cs, 2010) [15].
Các cơ chế kháng kháng sinh khác của vi khuẩn
a, Giảm sự tích lũy bên trong tế bào vi khuẩn
Vi khuẩn có thể làm giảm nồng độ thuốc kháng sinh bên trong tế bào bằng
một trong những cơ chế sau:
+ Nhờ hệ thống bơm chủ động: Nồng độ kháng sinh trong tế bào sẽ giảm dần
do kháng thuốc được vận chuyển tích cực ra khỏi tế bào vi khuẩn (sự đề kháng của
vi khuẩn với Tetracycline, Macroline, Quinolone).
+ Làm giảm tính thấm của màng tế bào vi khuẩn như vi khuẩn làm thay đổi
các kênh porin trên màng tế bào làm giảm tính thấm của màng tế bào với các kháng
sinh nhóm β-lactam.
+ Làm mất hệ thống vận chuyển qua màng do đó kháng sinh không lọt vào
được trong tế bào vi khuẩn, sự đề kháng của vi khuẩn với nhóm Aminoglycoside
(Vũ Văn Long và cs, 2010) [15].
b, Vi khuẩn tạo ra một số enzyme làm biến đổi hoặc phá hủy cấu trúc hóa học của
phân tử kháng sinh:
11
Một số vi khuẩn có khả năng đề kháng với một số kháng sinh β-lactam nhờ
enzyme β-lactamase vì enzyme có khả năng thủy phân vòng β-lactam của thuốc
kháng sinh
Một số vi khuẩn kháng Cloramphenicol nhờ tiết enzyme Cloramphenicol
acetyltransferase, enzyme này gây hiện tượng acetyl hóa phân tử Cloramphenicol
khiến chúng không còn khả năng bám vào tiểu phần 50S ribosom của vi khuẩn (Vũ
Văn Long và cs, 2010) [15].
c, Làm thay đổi đích tác động nên kháng sinh không gắn được vào đích:
- Sự đề kháng của vi khuẩn do đột biến xảy ra ở tiểu phần β của enzyme
RNA-polymerase kháng Rifampicin.
- Vi khuẩn phế cầu kháng Penicillin G và tụ cầu kháng Methicillin nhờ biến
đổi các phân tử protein gắn Penicillin.
- Vi khuẩn đề kháng nhóm Quinolone do sự đột biến gen mã hóa cho enzyme
DNA gyrase trên nhiễm sắc thể vi khuẩn (Vũ Văn Long và cs, 2010) [15].
d, Vi khuẩn tăng tổng hợp enzyme chuyển hóa để bù năng lượng enzyme đã bị
kháng sinh tác động:
Ví dụ: Vi khuẩn đề kháng với Trimethoprim nhờ tăng tổng hợp enzyme
dihydrofolate reductsse (Vũ Văn Long và cs, 2010) [15].
e, Vi khuẩn thay đổi đường chuyển hóa làm cho thuốc kháng sinh không tác động
được vào quá trình chuyển hóa của vi khuẩn.
Vi khuẩn đề kháng với Sulfonamide một số vi khuẩn không cần sử dụng
PAPA tự tổng hợp nữa mà chúng sử dụng PAPA sẵn có trong môi trường (Vũ Văn
Long và cs, 2010) [15].
1.4.4. Các biện pháp hạn chế sự gia tăng kháng kháng sinh
Các biện pháp hạn chế sự gia tăng vi khuẩn kháng kháng sinh gồm:
- Chỉ dùng kháng sinh để điều trị những bệnh nhiễm khuẩn (những kháng sinh
kháng khuẩn không có tác dụng với virus).
- Chọn kháng sinh theo kết quả kháng sinh đồ: Nên ưu tiên kháng sinh có phổ
hẹp, tác dụng đặc hiệu trên vi khuẩn gây bệnh và khuếch tán tốt nhất đến ổ vi khuẩn.
12
- Dùng kháng sinh đủ liều lượng và thời gian (cho một đợt điều trị).
- Đề cao các biện pháp khử trùng và tiệt trùng, ngăn ngừa sự lan truyền vi
khuẩn đề kháng.
- Liên tục giám sát sự kháng kháng sinh của vi khuẩn để có chiến lược sử
dụng kháng sinh hợp lý.
2.2.3 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.3.1. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về kháng thuốc. Theo báo cáo vào năm
2000-2001 của Song J. H. và cộng sự năm 2004 [38], tỷ lệ kháng Penicillin chiếm
71,4% và Erythromycine 92,1%
của Streptococcus pneumoniae (nguyên nhân
thường gặp và gây nhiễm khuẩn hô hấp tại Việt Nam) được ghi nhận là cao nhất
trong số 11 nước trong mạng lưới giám sát các căn nguyên kháng thuốc Châu Á
(ANSORD) (Nguyễn Văn Kính và cs, 2010) [13]. Theo báo cáo khác phân tích về
thực trạng sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh ở Việt Nam năm 2015 chỉ ra
rằng tỷ lệ đề kháng kháng sinh được ghi nhận là tăng đột biến theo thời gian, vào
năm 1990 tại Thành phố Hồ Chí Minh mới chỉ có 8% các chủng S. pneumoniae
kháng với Penicillin, đến năm 1990 - 2000, tỷ lệ này tăng 56% xu hướng tương tự
tại các tỉnh phía Bắc Việt Nam. (Nguyễn Văn Kính và cs, 2010) [13]. Một nghiên
cứu khác vào năm 2000 - 2001, chỉ ra rằng có tới 25% số vi khuẩn phân lập được tại
bệnh viện Thành phố Hồ Chí Minh đề kháng với kháng sinh Cephalosporin hàng 3.
Theo tổng kết của Bộ Y tế năm 2004, phần lớn những kháng sinh sử dụng thường
xuyên hiện nay đã bị kháng như Ceftriaxone 70%, Ceftazidime 64%, Cipfloxacine
55% (Trần Văn Ngọc, 2008) [20]. Cũng theo kết quả nghiên cứu thực trạng kháng
kháng sinh tại 4 bệnh viện lớn ở Hà Nội (Việt Đức, Saint Paul, Bệnh viện 108,
Bệnh viện Quân Y 103) của Bùi Khắc Hậu và cộng sự từ năm 2005-2008 [10] cho
thấy P. aeruginosa đề kháng có với kháng sinh Tetracyne (92,1%), Ceftriaxone
(58,5%) và Gentamycine (54%). Trong báo cáo sử dụng kháng sinh và kháng kháng
sinh tại 15 bệnh viện Việt Nam năm 2008 - 2009 thì tình trạng kháng kháng sinh ở
Việt Nam ở mức độ cao (Nguyễn Văn Kính và cs, 2010) [13]. Theo nghiên cứu sự
13
kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh tại Bệnh viện Thống Nhất của Cao Minh Nga
năm 2008 [19] P. aeruginosa kháng cao với các kháng sinh thường dùng nhóm
Aminoglycid trong đó, Gentamicin (chiếm 62,9%), Amikacin (chiếm 49,0%),
Imipenem (36,1%). Các nghiên cứu khác chỉ ra rằng có tới 75% các chủng
Pneumococci kháng với 3 loại kháng sinh trở lên (Biogaert D., et.al., 2002) [31].
Theo kết quả nghiên cứu công bố năm 2009 của Le T. M. [33] cho thấy 42% chủng
Enterobacteriaceae kháng với Ceftazidime, 60% kháng với Gentamycine và 70%
kháng với Nalidixic axit, tỷ lệ kháng cao này được ghi nhận ở người khỏe mạnh
trong cộng đồng. Cũng theo báo cáo năm 2011 của Lý Ngọc Kính và cộng sự [14]
về tình hình kháng thuốc tại một số đơn vị điều trị tích cực thì tỷ lệ vi khuẩn kháng
Gentamycine, Tobramycine và kháng cao trên 50% với nhóm Quinolon, nhạy cảm
với Vancomycine, Colistin, Carbapenem. Theo một báo cáo của Trần Thị Lan
Phương và cs năm 2008 S. pneumoniae và Acinetobacter là 2 vi khuẩn thường gây
nhiễm trùng bệnh viện và kháng với hầu hết kháng sinh thông thường (Trần Thị Lan
Phương và cs, 2008) [22].
2.2.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Nhiễm trùng bệnh viện đang là mối lo ngại trên thế giới. Hàng năm các
thống kê về các vi khuẩn gây nhiễm trùng bệnh viện và khả năng kháng thuốc ở trên
thế giới được cập nhập và quan tâm. Theo nghiên cứu của Pitt T. L. và cộng sự năm
2003 ở Anh có tới 50% chủng P. aeruginosa kháng Gentamycine, 39% kháng
Ceftazidime, 32% kháng Piperacine và 30% kháng Ciprofloxaxin (2003) [36]. Theo
nghiên cứu của Pereira L.P năm 2004 đề kháng Ciprofloracine thậm chí được ghi
nhận ở trẻ em và người trưởng thành trước đó chưa từng sử dụng kháng sinh
Quinolon. Theo Báo cáo của Pereira L.P. năm 2004 tại Barbodas, Jamaica và
Trinidad, họ Enterobacteriaceae kháng Cephalosporin hàng 3 (Pereira L. P., et al,
2004) [34]. Theo báo cáo của WHO năm 2008 sự đề kháng của Acinetobacter với
các kháng sinh khác lần lượt là Aminoglucoside khoảng 20%, Ciprofloracine
(30%), Ceftazidime (70%), Piperacine/ Tazobactam (50%), Cefotaxime (89%) ở
châu Âu, tỷ lệ kháng cao nhất được báo cáo ở vùng Địa Trung Hải bao gồm Hi Lạp,
14
Thổ Nhĩ Kỳ, Ý và Nhật Bản (WHO, 2010) [39]. Theo báo cáo của Adjei M. A. năm
2010 tại Úc (1992) và Philippin (2001) Ciprofloracine đã được báo cáo thất bại
trong điều trị nhiễm khuẩn do lậu cầu khuẩn [30].
Các kháng sinh nhóm Carbapenem là kháng sinh được lựa chọn cuối cùng
trong điều trị nhiễm khuẩn nhưng theo báo cáo của WHO vào năm 2010 ở Anh đã
có sự xuất hiện chủng kháng kháng sinh Carbapenem xảy ra từ năm 2000 với vi
khuẩn Acinetobacter. Giữa năm 2004 và năm 2008 tỷ lệ đề kháng với Meropenem
đã tăng từ 13 đến 29% (WHO, 2010) [39]. Theo báo cáo của CDC năm 2011
Klebsiella và E. coli đang dần kháng với Carbapenems (CDC, 2011) [41]. Điều này
càng làm tăng mối lo ngại về tình hình kháng kháng sinh trên thế giới.
2.3. Các phƣơng pháp phát hiện vi khuẩn kháng thuốc.
Để phát hiện vi khuẩn kháng thuốc có nhiều phương pháp khác nhau. Trong
đó phổ biến là phương pháp sinh học phân tử và kháng sinh đồ. Phương pháp sinh
học phân tử thường dùng là PCR, multiplex PCR.
PCR (Polymerase Chain Reaction) hay còn gọi là phản ứng chuỗi trùng hợp
được Kary Mullis phát minh năm 1980 là quá trình nhân một đoạn DNA lặp đi lặp
lại nhiều lần. Nếu ta có mồi phát hiện gene kháng thuốc phù hợp với đoạn DNA
kháng thuốc trong vi khuẩn đó qua phản ứng PCR sẽ nhanh chóng phát hiện vi
khuẩn kháng thuốc hay không. Phương pháp này thực hiện nhanh chóng trong một
ngày sẽ có kết quả. Multiplex PCR là hình thức cải biên của PCR sử dụng nhiều
mồi để phát hiện cùng lúc với nhiều mẫu. Tuy nhiên, việc chạy phản ứng PCR rất
tốn kém và không thể chọn ra được kháng sinh phù hợp nhất với từng bệnh nhân cụ
thể mà trong khi phương pháp kháng sinh đồ có thể làm được điều đó.
Kháng sinh đồ là phương pháp phổ biến được dùng ở các bệnh viện, để chọn
được kháng sinh, nồng độ kháng sinh phù hợp với từng bệnh nhân đang điều trị.
Tuy nhiên phương pháp này tốn thời gian. Để thực hiện kháng sinh đồ cần phân lập
được vi khuẩn có trong bệnh phẩm. Phân lập là quá trình tách riêng một loại vi
khuẩn gây bệnh trong số nhiều vi khuẩn trong mẫu bệnh phẩm. Để phân lập được vi
khuẩn cần trải qua các bước sau:
15
2.1.4.1 Lấy bệnh phẩm
Bệnh phẩm là những chất có chứa vi khuẩn gây bệnh lấy từ người bệnh.
Bệnh phẩm có thể là phân (trong nhiễm khuẩn đường ruột), có thể là máu (trong
nhiễm trùng máu), các chất dịch (dịch não tủy, dịch khớp gối, dịch màng bụng, dịch
màng phổi), hoặc các chất dịch ở các hốc tự nhiên (dịch họng, dịch âm đạo). Để lấy
bệnh phẩm đúng kỹ thuật, phải đảm bảo nguyên tắc sau:
- Đúng vị trí: lấy ở nơi đang có biểu hiện bệnh lý, trong các viêm nhiễm thì
nên lấy ở ranh giới giữa nơi lành và nơi tổn thương.
- Đúng thời gian: lấy đúng lúc bệnh phẩm có nhiều vi khuẩn hoặc chưa dùng
kháng sinh.
- Phải vô khuẩn: không để vi khuẩn nhiễm từ bên ngoài nhiễm vào bệnh
phẩm làm cho sai kết quả và không gây nhiễm khuẩn thêm cho bệnh nhân.
Bệnh phẩm lấy xong phải ghi đầy đủ họ tên người bệnh, khoa, tuổi, phòng điều
trị… và đóng gói đúng quy cách gửi về phòng xét nghiệm. Bệnh phẩm cần được
chuyển và làm xét nghiệm ngay, nếu chưa có điều kiện phải giữ chúng trong môi
trường có dung dịch bảo quản và ở nhiệt độ thích hợp để đảm bảo giữ vi khuẩn còn
sống.
2.1.4.2. Nhuộm soi
Đây là phương pháp sơ bộ và đánh giá sự có mặt của vi khuẩn trong mẫu
bệnh phẩm, biết được hình thái và tính chất bắt màu của vi khuẩn có thể định hướng
cho nuôi cấy, phương pháp này vừa nhanh, vừa đơn giản, ít tốn kém.
Phổ biến hơn cả là phương pháp nhuộm gram được phát minh do nhà khoa
học người Đan Mạch Hans Christian Gram (1853 - 1938) nhằm phân biệt thành vi
khuẩn Gram Âm và Gram Dương dựa trên cấu trúc thành tế bào.
Nguyên lý: Vi khuẩn Gram Dương có thành tế bào dày do nó có nhiều lớp
Peptidoglucan chất này có khả năng giữ phức hệ tím tinh thể-iot và bắt màu tím khi
nhuộm trong khi đó vi khuẩn Gram Âm lại có lớp Peptidoglucan mỏng hơn sẽ giữ
màu hồng của fuchsin.
16
Sau khi nhuộm với tím Gentian, các tinh thể màu tím bám vào trong lớp
Peptidoglucan và được cố định bởi logul phức hợp tím tinh thể - iot sẽ bám chặt vào
thành Peptidoglycan sau khi dùng cồn tẩy nếu là vi khuẩn Gram Dương thì sẽ có
màu tím vì hỗn hợp khử màu làm mất nước làm giảm khoảng trống giữa các phân
tử nên các tím tinh thể vẫn bám vào lớp Peptidoglucan nên khi nhuộm với màu của
fuchsin sẽ không có vị trí để fuchsin bám vào lớp Peptidoglucan. Ngược lại, vi
khuẩn Gram Âm khi tẩy cồn do chúng có lớp Peptidoglucan rất mỏng dù tím tinh
thể bám vào thì dưới tác dụng của cồn sẽ bị tẩy dưới tác dụng của cồn tạo nên các
khoảng trống để fuchsin bám vào.
2.1.4.3. Nuôi cấy
Vi khuẩn phát triển khác nhau trong một số môi trường khác nhau. Nếu nuôi
vi khuẩn trong môi trường lỏng thì vi khuẩn nào phát triển sẽ làm đục môi trường,
còn nuôi chúng trong môi trường đặc thì sẽ mọc các khuẩn lạc. Khuẩn lạc là tập hợp
của 1 quần thể vi khuẩn duy nhất phát triển từ một vi khuẩn ban đầu. Quan sát hình
thái khuẩn lạc về màu sắc, kích thước… có thể nhận biết sơ bộ về vi khuẩn. Có 3
loại khuẩn chính: khuẩn lạc R, S và M. Để nuôi cấy bệnh phẩm, thường nuôi cấy
trên môi trường phân lập môi trường này ngoài các chất dinh dưỡng cần thiết còn có
một số chất khác có tác dụng ức chế hoặc kích thích chọn lọc các vi khuẩn khác
nhau phát triển.
Ví dụ: Bệnh phẩm là phân thì nuôi cấy trên môi trường DCL (Dezoxicolat
Xitrat Lactoza) đây là môi trường ức chế cầu khuẩn phát triển vì môi trường có
thành phần Xitrat. Sau khi cấy phân và cất tủ ấm 370C, 24h thì E. coli có khuẩn lạc
màu hồng, samolella, shigella có khuẩn lạc màu trắng.
Khi nuôi cấy vi khuẩn trong môi trường thạch máu thì quan sát có vòng tan
huyết không vì có các vi khuẩn có khả năng gây tan huyết. Tan huyết là khả năng có
thể sản xuất enzyme phá hủy hồng cầu gây tan máu. Có 3 dạng tan huyết là tan
huyết α (Vòng tan huyết không hoàn toàn), β (Tan huyết hoàn toàn) và γ (Xung
quanh khuẩn lạc không tìm thấy vòng tan máu, hồng cầu trong thạch vẫn giữ
17
nguyên màu hồng nhạt). Phế cầu thường có tan huyết α hoặc β màu xanh, liên cầu
nhóm D thường có tan huyết γ (Lê Huy Chính, 2007) [8].
2.1.4.4. Xác định vi khuẩn
Phương pháp thường sử dụng để xác định vi khuẩn là dựa vào xác định tính chất hóa
học của vi khuẩn đó. Hiện nay, người ta đã sản xuất ra các bộ xác định đồng thời các tính
chất sinh vật hóa học của vi khuẩn như bộ chạy đường API 20E hoặc 20NE của hãng
Biomerieux, Pháp xác định 20 tính chất của vi khuẩn sau đó có máy đọc tự động để xác định
tên vi khuẩn. Nhưng việc sử dụng chúng rất tốn kém nên ít sử dụng hơn và chỉ sử dụng đối
với các trực khuẩn đường ruột xác định thử oxyda âm hoặc dương. Người ta thường dựa vào
các tính chất sau để xác định vi khuẩn:
- Chuyển hóa glucid
+ Chuyển hóa đường
Môi trường KIA (Kligler Iron Agar) là môi trường tổng hợp gồm có hai loại
đường là lactose và glucose, trong đó tỷ lệ giữa lactose và glucose là 10/1 và chất
chỉ thị pH phenol đỏ. Nuôi cấy vi khuẩn và môi trường để ở nhiệt độ 370C trong
24h nếu vi khuẩn có màu đỏ sang màu vàng ở phần chân ống thạch (môi trường
KIA đổ thạch nghiêng) thì môi trường có khả năng lên men đường glucose mà
không lên men đường lactose. Nếu vi khuẩn có khả năng lên men đường lactose thì
toàn bộ môi trường chuyển sang màu vàng (Lê Hồng Minh, 2009) [17].
1
2
Hình 2.1: Môi trƣờng KIA
Ghi chú: 1. Đối chứng âm; 2: môi trường KIA dương tính