Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

NHIỄM GIUN TRUYỀN QUA ĐẤT pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.21 KB, 23 trang )

NHIỄM GIUN TRUYỀN QUA ĐẤT


TÓM TẮT
Mục tiêu: 1. Xác định tỷ lệ và mức độ nhiễm các loại giun đũa, giun tóc,
giun móc.2. Nhận xét hiệu lực thuốc tẩy giun Mebendazole. 3. Đánh giá tỷ lệ và
mức độ nhiễm giun sau can thiệp 4 tháng và 6 tháng.
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả và can thiệp; xét nghiệm 295
mẫu phân trẻ em từ 2-15 tuổi xã Hồng vân, Huyện A lưới theo phương pháp Kato
– Katz.
Kết quả và kết luận : Tỷ lệ nhiễm giun chung là 64,41%, trong đó nhiễm
giun đũa (54,24%), giun tóc (16,27%), giun móc (25,08%). Trẻ em ở lứa tuổi 5-9
có tỷ lệ nhiễm giun cao nhất. Tỷ lệ đơn nhiễm 1 loại giun (38,64%), 2 loại
(20,34%), 3 loại (5,42%). - Mebendazole 500mg liều duy nhất có hiệu lực tốt đối
với giun đũa và giun tóc. Tỷ lệ sạch trứng, giảm trứng theo thứ tự giun đũa
(95,63%; 99,81%), giun tóc (64,58%; 89,84%), giun móc (56,76%; 90,48%). - Tỷ
lệ tái nhiễm sau can thiệp 4 tháng là 35,27%, sau 6 tháng là 44,74%.
ABSTRACT
Objectives: 1. To define prevalence rate and intensity infection of Ascaris
lumbricoides, hookworm, Trichuris trichiura.2. To comment on the effect of
Mebendazole.3. To assess the prevalence rate and intensity infection after
intervention.
Methods: The cross- sectional and intervene study; examination of 295
children stool samples from 2 to 15 aged in Hong van commune, A luoi dictrist by
Kato-Katz technic.
Results and conclusions:- The prevalence rate of soil-transmitted helminth
infections was 64.41% in which Ascaris lumbricoides, Trichuris trichiura and
hookworm were 54.24%, 16.27% and 25.08% respectively The prevalence rate
of one kind of worm was 38.64%, two kinds of worm (20.34%), and three kinds of
worm (5.42%) A single dose of mebendazole has the highest effect with Ascaris
and Trichuris. The cure rate and egg reduction rate for Ascaris, Trichuris and


Hookworm were (95.63%; 99.81%), (64.58%; 89.84%), and (56.76%; 90.48%)
respectively Re-infection rate after 4 and 6 months treatment were 35.27% and
44.74% respectively.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm giun sán nói chung và nhiễm giun đường ruột nói riêng đã và đang
gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho sức khoẻ con người. Theo Tổ chức Y tế
thế giới, ước tính trên thế giới có hơn một tỷ người thường xuyên bị nhiễm các
loại giun và khoảng hai tỷ người trong diện có nguy cơ bị lây nhiễm. Hàng năm có
khoảng 3,5 triệu trường hợp có triệu chứng liên quan đến các bệnh giun tròn. Kết
quả nghiên cứu ở các nước đang phát triển cho thấy rằng việc tẩy giun định kỳ có
lợi cho sự phát triển thể lực và trí tuệ của trẻ
[8]
.
Cho đến nay, ở tỉnh Thừa Thiên Huế tuy đó có nhiều tác giả nghiên cứu về
tình hình nhiễm giun ở trẻ em và cộng đồng, nhưng đa số được thực hiện ở các
vùng đồng bằng, thành phố. Còn ở huyện A Lưới, việc nghiên cứu về mức độ
nhiễm giun ở trẻ em ít được thực hiện và chưa có nghiên cứu nào đánh giá về tình
hình tái nhiễm giun ở lứa tuổi trẻ em sau điều trị để có có sở xác định khoảng thời
gian tẩy giun định kỳ 4 tháng 1 lần hay 6 tháng 1 lần. Vì vậy chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài này.
Đề tài nghiên cứu nhằm đạt được các mục tiêu sau:
1. Xác định tỷ lệ và mức độ nhiễm các loại giun đũa, giun tóc, giun móc.
2. Nhận xét hiệu lực thuốc tẩy giun Mebendazole.
3. Đánh giá tỷ lệ và mức độ nhiễm giun sau can thiệp 4 tháng và 6 tháng.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn đối tượng
- Trẻ em từ 2-15 tuổi ở xã Hồng Vân, huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên
Tiêu chuẩn loại trừ
- Trẻ đã uống thuốc tẩy giun trong vòng 3 tháng trở lại.

- Trẻ đang thời kỳ bị bệnh cấp tính, có tiền sử bệnh gan.
- Trẻ vắng nhà tại thời điểm nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Đề tài được thiết kế theo 2 phương pháp: nghiên cứu ngang mô tả và
nghiên cứu can thiệp.
Phương pháp chọn mẫu
- Mẫu nghiên cứu tình hình nhiễm giun lây truyền qua đất: dùng phương
pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn bởi vì đây là quần thể với số lượng cá thể nhỏ. Trẻ
em ở trong độ tuổi từ 2 đến 15 đủ tiêu chuẩn gồm 746 trẻ. Danh sách được đánh
theo số thứ tự từ 001 đến 746. Dựa vào bảng số ngẫu nghiên chọn 295 trẻ vào mẫu
để tiến hành nghiên cứu. Các mẫu lần thứ 3, lần thứ 4 (sau can thiệp 4 tháng và 6
tháng) đều được chọn độc lập, ngẫu nhiên.
- Mẫu nghiên cứu hiệu lực thuốc Mebendazole 500mg sau can thiệp 3 tuần:
chọn toàn bộ 190 trẻ có nhiễm giun ở lần điều tra ban đầu.
Xác định mẫu
Dùng công thức tính cỡ mẫu cho việc ước tính một tỷ lệ trong quần thể như
sau
[2], [9]
:
Z
2
x p
(1-p) n
=
c
2

Trong đó:
p = 60% (tỷ lệ theo điều tra tại A lưới năm 2004)

á = 0,05 (độ tin cậy 95%), ta có Z=1,96.
c = 0,06 (sai số dự kiến)
Cở
mẫu n =
1,96
2
x 0,6
(1-0,6)
=
257
(0,06)
2

Kỹ thuật xét nghiệm
Xét nghiệm phân theo kỹ thuật Kato-Katz
Thuốc sử dụng để nghiên cứu
Là Mebendazole 500mg do Xí nghiệp Dược phẩm TW 5-Đà nẵng sản xuất.
Trước khi sử dụng, thuốc đó được Trung tâm Kiểm nghiệm Dược phẩm-Mỹ phẩm
Thừa Thiên Huế kiểm định.
Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu điều tra của nghiên cứu được xử lý theo phương pháp thống kê
y học và sử dụng phần mềm EPI 6.04
Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 9/2005 đến tháng 4/2006.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Tình hình nhiễm giun truyền qua đất
Tỷ lệ nhiễm giun chung
Bảng 1. Tỷ lệ nhiễm giun chung theo giới
Có nhiễm giun


Không nhi
ễm
giun
Gi
ới
tính
Số
trẻ
X
N
n (%) n (%)

P
Nam

12
7
86

67,7
2
41

22,2
8
Nữ
16
8
10
4

61,9
0
64

28,1
0
P>0,0
5
Tổn
g
29
5
19
0
64,4
1
10
5
35,5
9

(c
2
= 0,83, p= 0,36)
Kết quả bảng 3.1 cho thấy: Tỷ lệ nhiễm giun chung chiếm tỷ lệ khá cao:
64,41%,ở trẻ nam (67,72%), ở trẻ nữ (61,90%), không có sự khác biệt giữa 2 giới
(p>0,05). Kết quả của chúng tôi tương đương với kết quả của Ngô Chân và cs
nghiờn cứu tại xã Thủy Biều, thành phố Huế (năm 2001) cho tỷ lệ 64,42%
[3]
;

Nguyễn Võ Hinh và cs nghiên cứu ở 3 xã huyện A Lưới (năm 2004-2005) cho tỷ
lệ 66,18%
[7]
.
Bảng 2. Tỷ lệ nhiễm giun chung theo nhóm tuổi
Có nhiễm giun

Không nhi
ễm
giun
Nhó
m tuổi
Số
trẻ XN
n (%)

n (%)

P
2-4 49

24

48,9
8
25

51,0
2
5-9

11
7
85

72,6
5
32

27,3
5
10-15

12
9
81

62,7
9
48

37,2
1
P<0,0
5
Cộng

29
5
19
0

64,4
1
10
5
35,5
9

(c
2
=8,70, p =0,012)
Kết quả bảng 3.2 , cho thấy: Nhóm tuổi từ 5-9 có tỷ lệ nhiễm giun cao nhất
72,65%, tiếp đến là nhóm tuổi 10-15(62,79%), thấp nhất là nhóm tuổi 2-4
(48,98%), có sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm giun chung giữa các nhóm tuổi (p<0,05).
Kết quả chúng tôi cũng tượng tự như kết quả của Trương Văn Tấn và cs nghiên
cứu ở Quảng Nam trên 4.564 người ở mọi lứa tuổi, nhận thấy nhóm tuổi 5-9 có tỷ
lệ nhiễm giun cao hơn các nhóm khác có ý nghĩa thống kê
[12]
.
Tỷ lệ nhiễm từng loại giun
Bảng 3. Tỷ lệ nhiễm từng loại giun theo giới
Nhi
ễm giun
đũa
Nhi
ễm giun
tóc
Nhi
ễm giun
móc
Giớ

i
S

trẻ
X
N
n
(%)
n


(%)
n


(%)
Na
m
12
7
64

50,3
9
2
3
18,1
1
4
0

31,5
0
Nữ

16 96

57,1 2 14,8 3 20,2
8 4 5 8 4 4
Tổn
g
29
5
16
0
54,2
4
4
8
16,2
7
7
4
25,0
8
p >0,0
5


>0,0
5



<0,0
5
Kết quả bảng 3.3 , cho thấy: Tỷ lệ nhiễm giun đũa là 54,24%, giun tóc là
16,27%, không có sự khác biệt tỷ lệ nhiễm giun đũa và giun tóc giữa 2 giới (p>0,05).
Tỷ lệ nhiễm giun móc là 25,08%, trong đó nam (31,50%) cao hơn nữ (20,24%), có sự
khác biệt tỷ lệ nhiễm giun móc giữa 2 giới (p<0,05). Bệnh giun móc có liên quan đến
công việc giữa 2 giới, có lẽ trẻ em nam ở xó Hồng Vân năng động, hay đi chân đất và
thường giúp đỡ bố mẹ nhiều hơn trẻ em nữ trong việc đồng áng, chăn nuôi nên bị
nhiễm bệnh nhiều hơn. Tuy vậy, cần có những nghiên cứu về các yếu tố liên quan với
bệnh giun truyền qua đất để có thể kết luận vấn đề này.
Bảng 4. Tỷ lệ đơn nhiễm, đa nhiễm giun
Giớ
i
S

trẻ
Đơn nhiễm
Đa nhi
ễm 2
loại
Đa nhi
ễm 3
loại
X
N
n
(%
)

n

(%
)
n

(%
)
Na
m
12
7
51

40,1
6
2
9
22,8
3
6

4,72

Nữ

16
8
63


37,5
0
3
1
18,4
5
1
0
5,95

Tổn
g
29
5
11
4
38,6
4
6
0
20,3
4
1
6
5,42

p
>0,0
5



>0,0
5


>0,0
5
Kết quả bảng 3.4, cho thấy: Tỷ lệ đơn nhiễm một loại giun là 38,64%, đa
nhiễm 2 loại giun là 20,34%, đa nhiễm 3 loại giun là 5,42%. Tỷ lệ đa nhiễm trên 2
loại giun chiếm khá cao 25,76%. Kết quả này thấp hơn kết quả nghiên cứu của
Trương Quang Ánh (84,5%)
[1]
, Nguyễn Võ Hinh (42,74%)
[5]
, Trần Đình Oanh
(38,01%)
[10]
, tương đương với Nguyễn thị Ngọc Tuyến (22,08%)
[6]
.
Mức độ nhiễm giun
Bảng 5. Mức độ nhiễm giun đũa, giun tóc, giun móc
Mức độ nhiễm giun đũa M
ức độ nhiễm giun tóc
Giới
Nhẹ Trung bình

Nặng Nhẹ
n % n % n


% n %
Nam 60 93,75 4 6,25 0

0,00 23 100
Nữ 93 96,88 3 3,13 0

0,00 25 100
Chung

153 95,62 7 4,38 0

0,00 48 100


Kết quả bảng 3.5, cho thấy: Mức độ nhiễm giun đũa nhẹ là 95,62%, trung bình
là 4,38%. 100% trẻ nhiễm giun tóc và giun móc ở mức độ nhẹ. Không có trường hợp
nào bị nhiễm giun đũa ở mức độ nặng. Đây là điều đáng mừng vì trẻ bị nhiễm nặng
thường gánh chịu những ảnh hưởng nặng nề của bệnh và là ổ truyền bệnh cho gia đình
và cộng đồng
[9]
.
Hiệu lực can thiệp của mebendazole 500mg
Bảng 6. Tỷ lệ sạch trứng và giảm trứng giun đũa ,giun tóc, giun móc sau
uống thuốc 3 tuần
Số trường hợp xét nghiệm

(+)
Trước điều trị
(-
) Sau

điều trị
S
ố trứng
trung bình trên
gam phân (epg)
l
oại giun

n
(
%)
n
(
%)
T
ỷ lệ
(
%) s
ạch
trứng
Tr
ước
điề
u trị
S
au
đ
iều trị
T
ỷ lệ

(
%)
gi
ảm
trứng
Đ
ũa
1
60
5
4,24
1
53
5
1,86
9
5,63
117
6,76
2
,27
9
9,81
T
óc
4
8
1
6,27
3

1
1
0,51
6
4,58
23,
62
2
,40
8
9,84
M
óc
7
4
2
5,08
4
2
1
4,24
5
6,76
90,
19
8
,59
9
0,48
Kết quả bảng 6 cho thấy: Tỷ lệ sạch trứng và giảm trứng đối với giun đũa

lần lượt là 95,63%; 99,81%, giun tóc là 64,58%;89,84%, giun móc là 56,76%;
90,48%. Kết quả chúng tôi tương đương với kết quả của Nguyễn Võ Hinh
[5]
, Trần
Đình Oanh
[10]
, Nguyễn Xuân Thao
[4]
, Batoloni. A
[1]
.
Tình hình nhiễm giun sau can thiệp 4 tháng và 6 tháng
Tỷ lệ nhiễm giun chung và từng loại giun sau can thiệp 4 tháng và 6
tháng
Bảng 7. Tỷ lệ nhiễm giun chung và từng loại giun qua các thời điểm
Tỷ lệ nhiễm giun
N
hiễm
giun
Trư
ớc can
thiêp
Sau
can thi
ệp 3
tuần
Sau can
thiệp 4 tháng
Sau can
thiệp 6 tháng

(+)
%
(+)
%
+)
%
(+)
%
Đ
ũa 60
5
4,24
2
,37 0
1
9,38 3
2
7,44
T
óc 8
1
6,27 7
5
,76 3
8
,91 6
1
3,53
M
óc

95
4
2
5,08 2
1
0,85
58
7
1
8,22
66
9
2
2,18
C
hung 90
6
4,41 7
1
5,93 1
3
5,27 19
4
4,74
Tỷ lệ đơn nhiễm và đa nhiễm giun sau can thiệp 4 tháng và 6 tháng
Bảng 8. Tỷ lệ đơn nhiễm và đa nhiễm giun qua các thời điểm
N
Tỷ lệ nhiễm giun
Trước
can thiêp

(1)
Sau
can thiệp
3 tu
ần
(2)
Sau can
thiệp
4 tháng (3)

Sau can
thiệp
6 tháng (4)

hiễm
giun
(+)
%
(+)
%
(+)
%
(+)
%
1
loại 14
3
8,64 8
1
2,88 5

2
5,19 5
2
8,20
2
loại 0
2
0,34
3
,05 3
8
,91 6
1
3,53
3
loại
95
6
5
,42
0
,00
58
1
,16
66
2
,63
Qua kết quả nghiên cứu ở bảng 7 và 8, cho thấy:
+ Sau can thiệp 4 tháng:

Tỷ lệ nhiễm giun có xu hướng tăng, tỷ lệ nhiễm chung là 35,27%, giun đũa
là 19,38%, giun tóc là 8,91%, giun móc là 18,22%, đơn nhiễm 1 loại giun là
25,19%, đa nhiễm 2 loại giun 8,91%, nhiễm phối hợp 3 loại giun 1,16%. Kết quả
nghiên cứu cho thấy so với trước khi can thiệp bằng thuôc tẩy giun thỡ tỷ lệ nhiễm
giun chung và từng loại giun đều tăng lên.
+ Sau can thiệp 6 tháng
qua kết quả nghiên cứu chúng tôi nhận thấy tỷ lệ nhiễm giun tăng một cách
đáng kể vào thời điểm 6 tháng sau can thiệp. Tỷ lệ nhiễm giun chung tăng lên đến
44,74%, giun đũa 27,44%, giun tóc 13,53%, giun móc 22,18%, đơn nhiễm 1 loại
giun 28,20%, đa nhiễm 2 loại giun 13,53%, nhiễm phối hợp 3 loại giun 2,63%.
Mức độ nhiễm giun sau can thiệp 4 tháng và 6 tháng
Bảng 3.9. Mức độ nhiễm giun qua các thời điểm
Trước
can thiêp (1)
Sau can thiệp
3 tuần (2)
Sau can thi
4 tháng (3)
Loại

giun

Mức
độ nhiễm
giun
N (+)

% (+)

% N

Nhẹ 153 95,63 7 100
T.bình

7 4,38 0 0
Nặng 0 0 0 0
Đũa

Chung

160 54,24 7 2,37
Nhẹ 48 100 17

100
T.bình

0 0 0 0
Nặng 0 0 0 0
Tóc

Chung

48 16,27 17

5,76
Nhẹ 74 100 32

100 Móc

T.bình


295

0 0 0 0
258
Nặng 0 0 0 0
Chung

74 25,08 32

10,85

Kết quả bảng 9, cho thấy:
- Sau can thiệp 4 tháng,
Mức độ nhiễm giun đũa nhẹ là 98%, trung bình là 2%, tăng 1 trường hợp so
với sau can thiệp 3 tuần. Không có trường hợp nào nhiễm giun đũa ở mức độ
nặng. Giun tóc và giun móc nhiễm ở mức độ nhẹ là 100%.
Sau can thiệp 6 tháng
Mức độ nhiễm giun đũa nhẹ là 97,26%, trung bình là 2,74% tăng 2 trường
hợp so với sau can thiệp 3 tuần. Không có trường hợp nào nhiễm giun đũa ở mức
độ nặng Giun tóc và giun móc nhiễm ở mức độ nhẹ là 100%.
KẾT LUẬN
Qua kết quả nghiên cứu, chúng tôi đưa ra những kết luận như sau:
Tỷ lệ và mức độ nhiễm các loại giun truyền qua đất
- Tỷ lệ nhiễm giun chung: 64,41%; trong đó nhiễm giun đũa là 54,24%,
giun tóc là 16,27% và giun móc là 25,08%. Trẻ em ở lứa tuổi 5-9 có tỷ lệ nhiễm
giun cao nhất.
- Tỷ lệ đơn nhiễm một loại giun là 38,64%, hai loại giun là 20,34%, ba loại
giun là 5,42%.
- Mức độ nhiễm từng loại giun: 95,62% nhiễm mức độ nhẹ và 4,38% trung
bình đối với giun đũa . Giun tóc và giun móc nhiễm ở mức độ nhẹ là 100%.

Hiệu lực Mebendazole 500 mg liều duy nhất sau can thiệp 3 tuần.
- Hiệu lực rất tốt đối với giun đũa: tỷ lệ sạch trứng là 95,63% và giảm trứng
là 99,81%.
- Hiệu lực tốt đối với giun tóc: tỷ lệ sạch trứng là 64,58% và giảm trứng là
89,84%.
- Hiệu lực trung bình đối với giun móc: tỷ lệ sạch trứng là 56,76% và giảm
trứng là 90,48%.
Tỷ lệ và mức độ nhiễm giun sau can thiệp 4 tháng và 6 tháng
Tỷ lệ và mức độ nhiễm sau can thiệp 4 tháng
- Tỷ lệ nhiễm giun chung là: 35,27%, giun đũa là 19,38%, giun tóc là
8,91% và giun móc là 18,22%.
- Tỷ lệ nhiễm một loại giun là 25,19%, hai loại giun là 8,91% và ba loại
giun là 1,16%.
- Mức độ nhiễm giun đũa: nhẹ là 98%, trung bình là 2%. 100% nhiễm giun
tóc và giun móc ở mức độ nhẹ.
Tỷ lệ và mức độ nhiễm giun sau can thiệp 6 tháng
- Tỷ lệ nhiễm giun chung là: 44,74%, giun đũa là 27,44%, giun tóc là
13,53% và giun móc là 22,18%.
- Tỷ lệ nhiễm một loại giun là 28,20%, hai loại giun là 13,53% và ba loại
giun là 2,63%.
- Mức độ nhiễm giun đũa: nhẹ là 97,26%, trung bình là 2,74%. 100% nhiễm
giun tóc và giun móc ở mức độ nhẹ.
KIẾN NGHỊ
Đối với cộng đồng
- Định kỳ ít nhất 6 tháng/lần nên cho trẻ uống thuốc tẩy giun, bằng các loại
thuốc có phổ tác dụng rộng, hiệu quả, an toàn và giá rẻ. Mebendazole loại viên
500mg nên được lựa chọn vì đạt được các tiêu chí trên.
- Cần đưa nội dung tuyên truyền giáo dục sức khoẻ về vệ sinh cá nhân, vệ
sinh ăn uống, vệ sinh lao động, tác tại của bệnh giun sán và cách phòng chống vào
trong các buổi truyền thông tại cộng đồng. Phối hợp với Ngành giáo dục đưa nội

dung này vào chương trình học tập của các học sinh bậc tiểu học.
- Đẩy mạnh công tác vệ sinh môi trường, tuyên truyền vận động nhân dân
không sử dụng phân tươi trong canh tác, sử dụng phương tiện bảo hộ khi lao động
như đi ủng, mang găng tay.
- Vận động và hỗ trợ nhân dân xây dựng và sử dụng hố xí hợp vệ sinh,
đúng qui cách trong khả năng cho phép của từng địa phương.
- Cung cấp đủ nước sạch sinh họat cho nhân dân. Ở vùng cao như huyện A
Lưới nên thiết kế nước tự chảy đó qua xử lý để bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh.
Đối với ngành y tế
Nhiễm giun sán đang là một vấn đề sức khoẻ của cộng đồng, đặc biệt ở lứa
tuổi trẻ em, đối tượng bị ảnh hưởng nghiêm trọng nhất. Vì vậy cần đưa công tác
phòng chống giun sán trở thành Chương trình Mục tiêu Y tế Quốc gia để có điều
kiện duy trì kết quả lâu dài.

×