Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

lập dự án đầu tư tàu chở container sức chở 450 teu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.52 KB, 40 trang )

THIẾT KẾ MÔN HỌC: QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
LỜI NÓI ĐẦU
Đất nước Việt Nam đang từng ngày phát triển, mở rộng cánh cửa để đón nhận
các dự án đầu tư trong và ngoài nước. Ngoài những mục tiêu phát triển riêng của Doanh
nghiệp, của các nhà đầu tư các dự án được thực hiện đều mang lại hiệu quả kinh tế xã hội
vô cùng to lớn, góp phần làm cho đất nước ngày càng giàu có hơn. Nhờ có đường lối
chính sách đúng đắn và luật đầu tư thông thoáng trong khuôn khổ pháp luật đã khuyến
khích được rất nhiều nhà đầu tư, họ đã cống hiến rất nhiều dự án có giá trị. Tuy nhiên để
có những dự án có giá trị thì việc tính toán phân tích tính khả thi của dự án là một điều
quan trọng, nó đòi hỏi các nhà hoạch định các dự án phải có kiến thức sâu rộng về tất cả
các yếu tố ảnh hưởng đến sự thành bại của dự án để từ đó có thể xác định được hiệu quả
mà dự án mang lại. Trước một quyết định đầu tư, bạn phải lựa chọn các dự án sử dụng
vốn, cân nhắc lợi ích và chi phí của từng dự án một. Quản trị dự án sẽ cung cấp cho ta
những kiến thức cơ bản và cần thiết để xem xét tính khả thi của một dự án cùng với
những lợi ích mang lại của dự án đó. Thiết kế môn học quản trị dự án như là một bước
khởi đầu trang bị cho chúng ta hành trang khi quyết định đầu tư vào một lĩnh vực nào đó
trong thực tế.
Cùng với sự phát triển và hội nhập của đất nước, việc buôn bán bằng đường biển
trong những năm gần đây rất phát triển, với cước phí vận chuyển thấp hơn so với các
hình thức khác cùng sự tiện lợi nên hàng hoá vận chuyển bằng đường biển ngày càng
nhiều. Việc buôn bán vận chuyển hàng hoá trong và ngoài nước bằng đường biển rất phát
triển nhất là từ khi Việt Nam gia nhập WTO. Đây là cơ hội là thị trường màu mỡ để
ngành vận tải biển Việt Nam phát triển. Nhận thức và nắm bắt được cơ hội đó nên em
tiến hành lập dự án: “ Lập dự án đầu tư tàu chở Container sức chở 450 TEU”. Dự án
bao gồm:
Lời nói đầu
Chương I: Tổng quan về dự án đầu tư
I. Sự cần thiết phải có dự án đầu tư
II. Các thông số cơ bản
Chương II: Tính toán chi phí, doanh thu và lợi nhuận
I. Tính toán chi phí


II. Tính toán doanh thu và lợi nhuận
III. Phương án trả nợ vốn vay
Chương III: Tính các chỉ tiêu của dự án
I. Các chỉ tiêu về tài chính
II. Các chỉ tiêu về kinh tế xã hội
Kết luận
Chương I: TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Sinh viên: Đặng Thị Thuý Mừng - Lớp: QTK46 - ĐH
1
THIẾT KẾ MÔN HỌC: QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
I. Sự cần thiết phải có dự án đầu tư
1. Sự cần thiết phải có dự án
Trước hết chúng ta cần tìm hiểu về hoạt động đầu tư:
_ Hoạt động đầu tư vốn còn gọi tắt là đầu tư là quá trình sử dụng vốn đầu tư nhằm
tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế
nói chung, của địa phương, của ngành và của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ nói
riêng.
_ Hoạt động đầu tư có những đặc điểm nổi bật sau:
+ Thời gian kể từ khi tiến hành một công cuộc đầu tư cho đến khi các thành quả
của công cuộc đầu tư đó phát huy tác dụng đem lại lợi ích kinh tế xã hội phải kéo dài
trong nhiều năm.
+ Số tiền cần chi cho một cuộc đầu tư là khá lớn và phải nằm khê đọng (ứ đọng)
không vận động trong suốt quá trình thực hiện đầu tư.
+ Do 2 đặc điểm trên nên thành quả của quá trình thực hiện đầu tư phải được sử
dụng trong nhiều năm đủ để các lợi ích thu được lớn hơn các chi phí đã bỏ ra có như vậy
công cuộc đầu tư mới được coi là có hiệu quả.
Các thành quả của công cuộc đầu tư là công trình hoặc các vật kiến trúc như nhà
máy, hầm mỏ, cầu cống, đường xá, bến cảng,…. những công trình này sẽ tiến hành sự
hoạt động của mình ngay tại nơi chúng được tạo ra do đó để đảm bảo cho công cuộc đầu
tư được tiến hành thuận lợi đạt được mục tiêu mong muốn đem lại lợi ích kinh tế xã hội

cao thì trước khi đầu tư vốn chúng ta phải làm tốt công tác chuẩn bị có nghĩa là xem xét
tất cả các khía cạnh kinh tế, kỹ thuật, điều kiện tự nhiên, môi trường pháp lý và môi
trường xã hội có liên quan đến quá trình thực hiện đầu tư, đến sự phát huy tác dụng và
hiệu quả đạt được của dự án. Muốn như vậy chúng ta phải nghiên cứu các yếu tố bất định
có thể xảy ra có ảnh hưởng tới sự thành bại của công cuộc đầu tư. Mọi sự tính toán và
chuẩn bị này được thể hiện trong dự án đầu tư và thực chất của sự xem xét chuẩn bị này
chính là lập dự án đầu tư và có thể nói dự án đầu tư được soạn thảo tốt là cơ sở vũng chắc
là tiền đề cho công cuộc đầu tư đạt hiệu quả kinh tế xã hội mong muốn.
Việt Nam là một nước có nền kinh tế đang phát triển, mức tăng trưởng GDP liên tục
tăng trong đó kim ngạch xuất khẩu có mức tăng cao bình quân 16 – 18%/năm. Đối với
ngành Hàng Hải theo dự báo của viện chiến lược Giao thông Vận tải, khối lượng hàng
hoá thông qua các cảng biển Việt Nam sẽ đạt mức tăng trưởng bình quân 11%/năm. Mức
Sinh viên: Đặng Thị Thuý Mừng - Lớp: QTK46 - ĐH
2
THIẾT KẾ MÔN HỌC: QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
tăng trưởng của nền kinh tế nói chung và lượng hàng hoá thông qua cảng nói riêng là
điều kiện vĩ mô thuận lợi cho sự phát triển ngành Hàng hải Việt Nam.
Trong khoảng 10 năm trở lại đây khu vực Châu Á đã trở thành động lực phát triển
ngành Hàng hải thế giới, trong năm 2007 trong tổng số 9,76 tỷ tấn hàng hoá vận chuyển
xuất phát từ các nước trên thế giới thì có đến 38,4% là từ Châu Á, Châu Âu 22,7% , Châu
Mỹ là 21,4%. Khu vực Châu Á cũng là nơi tập trung của 2/3 trong số 20 hãng vận tải
container và cảng container lớn của thế giới. Nằm trong khu vực có mức độ trao đổi
Hàng Hải lớn nhất thế giới, ngành Hàng hải Việt Nam có rất nhiều cơ hội để phát triển,
tham gia chia sẻ thị trường khu vực và thế giới. Theo dự báo của các tổ chức tư vấn quốc
tế thị trường Hàng hải thế giới và đặc biệt thị trường Hàng hải tại khu vực Châu Á sẽ tiếp
tục có mức tăng trưởng cao tạo điều kiện thuận lợi để ngành Hàng hải Việt Nam phát
triển và xu hướng toàn cầu hoá sẽ tiếp tục diễn ra mạnh mẽ trong ngành Hàng hải đặc
biệt là khi Việt Nam gia nhập WTO. Với các lợi thế về địa lý cùng với nhu cầu vận
chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu của Việt Nam trong giai đoạn tới Chính phủ Việt Nam
đã và đang rất quan tâm tới việc đầu tư phát triển Tổng công ty Hàng hải Việt Nam thành

một trong những tập đoàn có đội tàu lớn trong khu vực.
Theo số liệu nghiên cứu của Viện chiến lược và phát triển Giao thông vận tải thì nhu
cầu về vận tải xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam sẽ đạt 108.000 triệu tấn vào năm
2010 và 210.000 triệu tấn vào năm 2020, để đáp ứng một phần nhu cầu vận tải hàng hoá
xuất nhập khẩu và nâng thị phần vận tải lên 20% vào năm 2010 và 30% vào năm 2020,
đồng thời tham gia chia sẻ thị trường vận tải trong khu vực và trên thế giới, Tổng công ty
Hàng hải Việt Nam đã xây dựng mục tiêu phát triển đến năm 2010 và định hướng đến
năm 2020 trong đó đầu tư và phát triển đội tàu vận tải từ 103 chiếc với tổng trọng tải 1,2
triệu DWT hiện nay lên 2,6 DWT vào năn 2010 và từ 6 đến 7 triệu DWT vào năm 2020.
Để hoà nhập cùng sự phát triển của ngành Hàng Hải Việt Nam và thế giới, để đáp
ứng nhu cầu vận chuyển hàng hoá trong và ngoài nước, để thực hiện mục tiêu nhiệm vụ
của công ty thì công ty đã đầu tư mua thêm tàu vận chuyển container sức chở 450 TEU.
2.Tầm quan trọng của việc quản lý dự án
Do tầm quan trọng của hoạt động đầu tư, do đặc điểm về sự phức tạp về mặt kỹ
thuật, hậu quả và hiệu quả của tài chính, kinh tế, xã hội của hoạt động đầu tư đòi hỏi để
tiến hành một công cuộc đầu tư phải có sự chuẩn bị cẩn thận, nghiêm túc. Sự chuẩn bị
này được thể hiện ở việc lập dự án đầu tư.
Sinh viên: Đặng Thị Thuý Mừng - Lớp: QTK46 - ĐH
3
THIẾT KẾ MÔN HỌC: QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Để quá trình soạn thảo các dự án được tiến hành nghiêm túc, dự án lập ra có chất
lượng tốt, quá trình thực hiện dự án đã được soạn thảo tiến triển thuận lợi, quá trình hoạt
động của dự án sau này đạt hiệu quả kinh tế cao đòi hỏi phải làm tốt công tác tổ chức,
phân công, phân nhiệm giữa các bộ phận có liên quan đồng thời giám sát điều phối hoạt
động các công việc của từng bộ phận, kịp thời có các biện pháp xử lý các tình huống nảy
sinh. Tất cả những vấn đề trên thuộc về chức năng quản lý dự án, có thể nói: có dự án
mới chỉ có thể là điều kiện cần còn để đảm bảo cho dự án thành công thì điều kiện đủ
chính là quản lý tốt quá trình thực hiện dự án đầu tư.
Việc lập dự án đầu tư mua tàu là để phục vụ nhu cầu của thị trường trong nước và
quốc tế từ đó thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế của công ty, của ngành, giúp công ty giảm

được những chi phí sẽ phải bỏ ra và kết quả sau này thu được từ dự án và điều quan trọng
nhất là phát triển sản xuất, mở rộng quy mô,giải quyết được việc làm cho công nhân và
cuối cùng là biết được khả năng sinh lời của dự án.
II. Các thông số cơ bản
1. Các thông số về kỹ thuật
Sinh viên: Đặng Thị Thuý Mừng - Lớp: QTK46 - ĐH
4
THIẾT KẾ MÔN HỌC: QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Công ty dự định đầu tư mua tàu có các thông số kỹ thuật như bảng sau:
Bảng 1
STT Các thông số kỹ thuật Giá trị
1 Năm đóng 2006
2 Trọng tải 450TEU
3 Dung tích toàn bộ GRT (RT) 4.843
4 Dung tích hữu ích NRT (RT) 3.004
5 Chiều dài 114,03 (m)
6 Chiều rộng 18,4 (m)
7 Chiều cao 9,1 (m)
8 Mức nước tối đa 7,2 (m)
9 Số lượng hầm hàng 2 HO/2 HA
10 Số lượng cần trục 1 chiếc
11 Dung tích hầm hàng G/B 10.710/10.105
12 Công suất máy 3.510 bhp * 200 v/p
13 Vận tốc có hàng 12
14 Vận tốc không hàng 13
15 Mức tiêu hao nhiên liệu (T/ngày)
Tàu chạy FO: 15 T
DO: 1,2 T
Làm hàng FO: 0 T
DO: 1,2 T

2. Các thông số về kinh tế
2.1.Tổng vốn đầu tư dự kiến: 8.145.000 USD
Trong đó: _ Giá mua tàu dự kiến: 7.035.000 USD
Gồm: +Giá trị con tàu 7.000.000 USD
+Chi phí kiểm tra, khảo sát, nhận tàu: 7.000 USD
+Chi phí sửa chữa, lắp đặt trang thiết bị bổ sung vật tư… 25.000 USD
+Chi phí khác, dự phòng 3.000 USD
_Chi dự kiến đầu tư để khai thác trong năm đầu 1.110.000 USD
2.2.Vốn vay:
Vốn vay = tỷ lệ vốn vay * tổng vốn đầu tư = 46% * 8.145.000 = 3.746.700 USD
2.3.Lãi vay: 16,1% năm
2.4.Kỳ trả nợ vay: 2 kỳ/năm
2.5.Thời hạn trả vốn vay: 6 năm
2.6.Thời hạn kinh doanh: 13 năm
3.Cơ cấu tổ chức và định biên nhân sự
Sinh viên: Đặng Thị Thuý Mừng - Lớp: QTK46 - ĐH
5
THIẾT KẾ MÔN HỌC: QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Cơ cấu tổ chức, định biên nhân sự và chi phí lương được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2
(ĐVT: đ)
STT Chức danh
Định
biên
Hệ số
lương
Phụ
cấp
trách
nhiệm

Lương cơ bản Lương sản phẩm
Tháng Năm Tháng Năm
1 Thuyền trưởng 1 6,65 1,17 960.000 11.520.000 15.000.000 180.000.000
2 Thuyền phó 1 1 5,94 0,834 842.400 10.108.800 14.000.000 168.000.000
3 Thuyền phó 2 1 5,28 0,4476 720.576 8.646.912 13.000.000 156.000.000
4 Thuyền phó 3 1 5,00 0,346 601.574 7.218.888 12.000.000 144.000.000
5 Máy trưởng 1 6,28 0,874 870.000 10.440.000 15.500.000 186.000.000
6 Máy 1 1 5,94 0,6255 813.136 9.757.632 13.500.000 162.000.000
7 Máy 2 1 5,28 0,4476 720.576 8.646.912 13.000.000 156.000.000
8 Máy 3 1 5,00 0,346 601.574 7.218.888 12.000.000 144.000.000
9 Điện trưởng 1 5,00 0,346 601.574 7.218.888 12.000.000 144.000.000
10 Vô tuyến điện 1 4,82 0 525.830 6.309.960 10.700.000 128.400.000
11 Thuỷ thủ trưởng 1 4,68 0 510.557 6.126.684 10.300.000 123.600.000
12 Thuỷ thủ phó 1 4,37 0 476.738 5.720.856 10.000.000 120.000.000
13 Thuỷ thủ 6 3,73 0 2.441.508 29.298.096 54.000.000 648.000.000
14 Thợ máy 6 3,91 0 2.559.330 30.711.960 57.000.000 684.000.000
15 Bếp trưởng 1 3,15 0 343.644 4.123.728 9.000.000 108.000.000
16 Phục vụ+phụ bếp 1 2,66 0 297.788 3.573.456 7.500.000 90.000.000
Tổng 26 13.886.805 166.641.660 278.500.000 3.342.000.000
Lương cơ bản (L
CB
)
Bảo hiểm xã hội( BHXH), bảo hiểm y tế( BHYT), kinh phí công đoàn( KPCĐ) là:
BHXH, BHYT, KPCĐ = 19% * L
CB
= 0,19 * 166.641.660 = 31.661.915 (đ)
4.Phương án kinh doanh
a.Những căn cứ để xây dựng dự án
_ Căn cứ vào tình trạng đội tàu hiên nay của công ty: công ty hiện nay đang quản
lý và khai thác 1đội tàu gồm 10 chiếc, tuổi tàu bình quân là 22. Kế hoạch trong năm tới

công ty sẽ thanh lý 1 tàu có trọng tải 5000T vì thế công ty cần mua tàu để bổ sung thay
thế.
_Căn cứ vào nhu cầu vận chuyển hàng hoá trong nước và quốc tế: Trong những
năm qua nền kinh tế của đất nước đang trên đà phát triển ổn định với tỷ lệ tăng trưởng
hàng năm cao, lượng hàng hoá lưu thông trong nội địa ngày một tăng như than, xi măng,
sắt thép, clinker, phân bón, hàng hoá xuất nhập khẩu cũng ngày một tăng nhanh, các loại
Sinh viên: Đặng Thị Thuý Mừng - Lớp: QTK46 - ĐH
6
THIẾT KẾ MÔN HỌC: QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
hàng mà Việt Nam có thể đẩy mạnh xuất khẩu đó là các loại hàng nông sản như gạo, cà
phê, hạt tiêu, hạt điều, dầu thô, than cát, cao su, hải sản đông lạnh. Đối với các hàng nhập
khẩu như: dầu sản phẩm, phân bón, sắt thép, clinker ở dạng nguyên liệu, máy móc, thiết
bị,….,nhu cầu vận chuyển container trong và ngoài nuớc. Đây là nguồn hàng lớn đáp ứng
nhu cầu xuất nhập khẩu mà loại hình vận tải chính là đường biển. Từ khi Việt Nam gia
nhập WTO thì việc buôn bán giữa Việt Nam với các nước ngày càng phát triển nhất là
buôn bán bằng đường biển. Đây là cơ hội lớn cho đội tàu biển Việt Nam tham gia chia sẻ
thị trường với các nước trong khu vực và trên thế giới.
_Căn cứ vào nhiệm vụ của công ty: Công ty được Tổng công ty Hàng Hải Việt
Nam giao nhiệm vụ vận tải nội địa là chính kết hợp vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu giữa
các nước trong khu vực Đông Nam Á
_Loại hàng chủ yếu mà đội tàu vận chuyển là:
+Nội địa: Xi măng, clinker, sắt thép, than đá, …từ các tỉnh Miền Bắc vào các
tỉnh Miền Nam và ngược lại.
+Quốc tế: gạo, hạt điều, than, container….từ Việt Nam ra nước ngoài và từ nước
ngoài vào Việt Nam chủ yếu là các nước trong khu vực Châu Á như: Indonesia,
Philippines, Singapore….
b.Xác định tuyến vận tải
Trên cơ sở nhiệm vụ của Công ty đồng thời thực hiện chủ trương mở tuyến vận
chuyển container Hải Phòng – Singapore công ty đã lên kế hoạch đầu tư mua tàu vận
chuyển container chuyên dụng trên tuyến này. Dự kiến 1 năm tàu vận chuyển khoảng 870

TEU ( chạy có hàng chiếm 87,9% , chạy rỗng chiếm 12,1%), số chuyến vận chuyển trong
năm dự kiến 11 chuyến chạy chủ yếu trên tuyến Hải Phòng – Singapore.
c.Chọn tàu cụ thể để tính toán dự án
Công ty đã giao dịch và chọn được tàu có sức chở 450 TEU có đặc trưng kỹ thuật
phù hợp với yêu cầu vận tải của Công ty.
d.Thời gian vận doanh
Dự kiến thời gian vận doanh khai thác của tàu như sau:
_Thời gian theo công lịch:365 ngày/năm.
_Thời gian ngừng khai thác do thời tiết, sửa chữa đột xuất: 35 ngày/năm
_Thời gian sửa chữa kiểm tra trên đà là 40-45 ngày, theo yêu cầu đăng kiểm thì
tàu sẽ lên đà 2 lần trong 5 năm tức là 2,5 năm tàu lên đà 1 lần.
Sinh viên: Đặng Thị Thuý Mừng - Lớp: QTK46 - ĐH
7
THIẾT KẾ MÔN HỌC: QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
_Thời gian vận doanh
+330 ngày/năm đối với năm không lên đà
+300 ngày/năm đối với năm lên đà trung gian
+290 ngày/năm đối với năm lên đà đặc biệt
Ngày vận doanh bình quân là 320 ngày/năm
Chương II:TÍNH TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN
I.Tính toán chi phí
Giá tạm tính 1 USD = 16.300 đ
1.Tiền lương thuyền viên:
Theo số liệu ở bảng 2: Chi phí tiền lương cho thuyền viên = 3.342.000.000 (đ/năm)
2.BHXH, BHYT, KPCĐ:
Theo phần tính toán trên ta có: BHXH, BHYT, KPCĐ = 31.661.915 (đ/năm)
3.Tiền lương các ngày nghỉ chế độ ( phép+lễ+tết):
Dự kiến tiền lương các ngày nghỉ chế độ (phép+lễ+tết) = 20.500.000(đ/tháng)
= 20.500.000 * 12 = 246.000.000(đ/năm)
4.Tiền ăn cho thuyền viên:

Sinh viên: Đặng Thị Thuý Mừng - Lớp: QTK46 - ĐH
8
THIẾT KẾ MÔN HỌC: QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
_Những ngày tàu ở nước ngoài tiền ăn = 4,75 USD/ngày-người
_Những ngày tàu ở trong nước = 50.000 đ/ngày-người
Dự kiến thời gian tàu hoạt động ở nước ngoài là 200 ngày/năm, trong nước là 165
ngày/năm. Vậy tổng tiền ăn cho thuyền viên trong 1 năm là:
(4,75 USD/ngày-người * 26 người * 200 ngày * 16.300) + (50.000 đ/ngày/người * 26
người * 165 ngày) = 402.610.000 + 214.500.000 = 617.110.000 (đ/năm)
5.BH tai nạn thuyền viên:
Mức phí 600.000 đ/năm/người
Tổng mức phí = 600.000 * 26 = 15.600.000 (đ/năm)
6.Thời gian chuyến đi, chi phí nhiên liệu dầu nhờn:
Thời gian chuyến đi, chi phí nhiên liệu/chuyến
Bảng 3
Hoạt động của tàu
Khoảng cách
(HL)
Thời gian
(ngày)
FO (Tấn) DO (Tấn)
Xếp container ở Hải Phòng 3,0 3,60
Chạy từ Hải Phòng đi Singapore 1.440 5,0 75,0 6,00
Chờ vào cầu dỡ hàng 2,0 2,40
Dỡ container tại Singapore 3,0 3,60
Vệ sinh hầm hàng chờ xếp hàng 2,0 2,40
Xếp container ở Singapore 3,0 3,60
Chạy từ Singapore về Hải Phòng 1.440 5,0 75,0 6,00
Dỡ container ở Hải Phòng 3,0 3,60
Sinh viên: Đặng Thị Thuý Mừng - Lớp: QTK46 - ĐH

9
THIẾT KẾ MÔN HỌC: QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Tổng
+5% do thời tiết xấu
26,0
27,3
150,0
157,5
31,20
32,76
Chi phí nhiên liệu FO = 157,5 tấn * 159 USD/tấn = 25.042,5 USD
DO = 32,76 tấn * 263 USD/tấn = 8.615,88 USD
Tổng = 33.658,38 USD = 33.658,38 *16.300
Tổng = 548.631.594 (đ/chuyến)
Chi phí dầu nhờn/chuyến
Bảng 4
Loại
Giá
(USD/lít)
Tiêu thụ
(lít/ngày)
Số ngày
hoạt động
Tổng
(lít) (USD)
Dầu nhờn máy chính 2,00 90,00 10,5 945,0 1.890,00
Dầu hệ thống máy chính 1,75 25,00 10,5 262,5 459,38
Dầu nhờn máy đèn 1,80 15,00 27,3 409,5 737,10
Dầu thuỷ lực 2,00 10,00 16,8 168,0 336,00
Tổng 3.422,48

Tổng chi phí dầu nhờn = 3.422,48 * 16.300 = 55.786.424 (đ/chuyến)
Tổng chi phí nhiên liệu dầu nhờn = 548.631.594 + 55.786.424 = 604.418.018 (đ/chuyến)
Dự kiến 1 năm tàu chạy 11 chuyến
Vậy tổng chi phí nhiên liệu dầu nhờn = 604.418.018 *11 = 6.648.598.198(đ/năm)
7.Khấu hao hàng năm:
Tổng vốn đầu tư mua tàu là: 7.035.000 USD
Tàu khai thác trong: 13 năm
Lãi suất: 16,1%
Số tiền khấu hao hàng năm là:
r
Áp dụng công thức: A = Vn *
(1+r)
n
– 1
A: Số tiền khấu hao hàng năm
V
n
: giá trị của tài sản vào cuối năm thứ n
r: Lãi suất
n:Số năm
Giá trị còn lại của tài sản khi hết thời hạn hoạt động bằng 35.000 USD nên
Vn = 7.035.000 – 35.000 = 7.000.000 USD
Sinh viên: Đặng Thị Thuý Mừng - Lớp: QTK46 - ĐH
10
THIẾT KẾ MÔN HỌC: QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
0,161
A = 7.000.000 * = 188.987,41 USD/năm
(1+0,161)
13
– 1

Số tiền khấu hao hàng năm: 188.987,41 * 16.300 = 3.080.494.783 (đ/năm)
8.Chi phí sửa chữa:
_Trích sửa chữa lớn (SCL): định kỳ 2,5 năm tàu lên đà SCL, theo kinh nghiệm của
công ty chi phí của SCL một lần đối với loại tàu có trọng tải 450 TEU là
2.250.000.000(đ)
Vậy tiền trích trước cho SCL hàng năm là: 2.250.000.000 /2,5 = 900.000.000 (đ/năm)
_Chi phí sửa chữa thường xuyên (SCTX): là chi phí cho việc duy tu, bảo dưỡng và
những sửa chữa nhỏ kết hợp khi tàu làm hàng ở các cảng. Dự kiến chi phí này khoảng
300.000.000 đ/năm.
Vậy tổng chi phí sửa chữa = 900.000.000 + 300.000.000 =1.200.000.000 (đ/năm)
9.Chi phí bảo hiểm tàu:
_BH thân tàu = 1,2%*giá trị tàu = 1,2% * 8.550.000 * 16.300 = 1.262.600.000 (đ/năm)
_BH P&I = 2,25 USD/GRT * 4843 GRT * 16.300 = 177.617.025 (đ/năm)
Chi phí BH tàu = 1.262.600.000 + 177.617.025 = 1.440.217.025(đ/năm)
10.Chi phí quản lý:
Chi phí quản lý = 500.000.000 (đ/năm)
11.Các loại cảng phí ở 2 cảng:
Cảng phí ở cảng Hải Phòng
Bảng 5
STT Khoản mục Đơn giá Thành tiền
1 Trọng tải phí 0,1USD/GRT 484,30
2 Phí BH hàng hải 0,28USD/GRT 1.356,04
3 Phí hoa tiêu 0,0035USD/GRT.M 593,27
4 Phí tàu lai
300USD/1.000 cv.h
(1.000 cv đầu tiên)
0,15USD/cv.h
600,00
150,00
5 Phí cầu bến 0,0035USD/GRT.h 1.322,14

6 Phí cởi và buộc 50USD/lần 50,00
7 Phí thủ tục 100USD/chuyến 100,00
8 Phí đổ rác 20USD/lần 40,00
9 Phí kiểm đếm 0,35USD/TEU 157,50
Sinh viên: Đặng Thị Thuý Mừng - Lớp: QTK46 - ĐH
11
THIẾT KẾ MÔN HỌC: QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Tổng 4.853,25
Cảng phí ở cảng Singapore
Bảng 6

STT Khoản mục Thành tiền
1 Pilotage 669,44
2 Tug handling charges 826,10
3 Line handling charges 100,00
4 Phili. Forts Authority charges 0,27 USD/GRT 1.205,92
5 Clearance charges 426,36
6 Quarantine charges 392,46
7 Agent feets 1.000,00
8 Tally feets 586,00
9 Communication fees 200,00
10 Transportation fees 250,00
11 Sundries fees 150,00
12 Security service expenses 176,49
13 Custom inspec & quard charges 952,00
14 Launch service charges 500,00
15 Attendance fees 200,00
Tổng 7.634,75
Tổng các loại phí ở 2 cảng là: 4.853,25 + 7.634,75 = 12.488 USD = 12.488 * 16.300
=203.554.400 (đ/chuyến)=203.554.400 * 11 = 2.239.098.400 (đ/năm)

12.Tiền lãi vay vốn:
Vốn vay = 46% * vốn đầu tư = 3.746.700USD
Lãi vay = 16,1%/năm
Sinh viên: Đặng Thị Thuý Mừng - Lớp: QTK46 - ĐH
12
THIẾT KẾ MÔN HỌC: QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Kỳ trả nợ vay = 2 kỳ/năm
Tiền lãi phải trả hàng năm (bảng phương án trả nợ vay):
603.218,70 + 552.950,48 = 1.156.169,18 (USD)
13.Chi phí khác:
_Chi phí nước ngọt dự kiến: 7.000 USD/năm=7.000 * 16.300 = 114.100.000 (đ/năm)
_Chi phí vật rẻ mau hỏng = 0,1%*giá trị tàu
=0,1%*7.035.000*16.300=114.670.500(đ/năm)
Tổng chi phí khác = 114.100.000 + 114.670.500 = 228.770.500 (đ/năm)
Dự kiến 1 năm tàu chạy 11 chuyến ta có bảng tổng hợp các chi phí trong năm đầu như
sau:
Bảng 7
Bảng tổng hợp chi phí năm đầu khai thác
STT Khoản mục Số tiền
1 Tiền lương thuyền viên 3.342.000.000,00
2 BHXH,BHYT,KPCĐ 31.661.915,00
3 Tiền lương các ngày nghỉ chế độ 246.000.000,00
4 Tiền ăn cho thuyền viên 617.110.000,00
5 BH tai nạn thuyền viên 15.600.000,00
6 Chi phí nhiên liệu, dầu nhờn 6.648.598.198,00
7 Khấu hao hàng năm 3.080.494.783,00
8 Chi phí sửa chữa 1.200.000.000,00
9 Chi phí BH tàu 1.440.217.025,00
10 Chi phí quản lý 500.000.000,00
11 Cảng phí 2.239.098.400,00

12 Chi phí khác 228.770.500,00
Cộng 19.589.550.821,00
Quy đổi 1 USD = 16300 VNĐ 1.201.812,93
13 Chi phí lãi vay 1.156.169,18
Tổng cộng
2.357.982,11
Sinh viên: Đặng Thị Thuý Mừng - Lớp: QTK46 - ĐH
13
THIẾT KẾ MÔN HỌC: QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
II.Tính toán doanh thu, lợi nhuận trong năm đầu
Doanh thu,lợi nhuận trên tuyến Hải Phòng – Singapore được tổng hợp ở bảng sau:
Bảng 8
Bảng tổng hợp doanh thu lợi nhuận năm 1
STT Khoản mục Đơn vị Giá trị
1 Số chuyến trong 1 năm chuyến
11,00
2 Khối lượng hàng vận chuyển bình quân trong 1 chuyến TEU/chuyến
791,00
3 Khối lượng hàng vận chuyển 1 năm TEU/năm
8.700,00
4 Mức cước vận chuyển USD/TEU
365,00
5 Doanh thu 1 năm USD
3.175.500,00
6 Chi phí năm đầu USD
2.357.982,11
7 Lợi nhuận năm đầu USD
817.517,89
8 Thuế TNDN(28%) USD
228.905,01

9 Lợi nhuận sau thuế TNDN USD
588.612,88
Dự kiến doanh thu các năm là như nhau
III.Tính toán lợi nhuận cho các năm
Lợi nhuận trong 13 năm được tổng hợp trong bảng sau:
Bảng 9
Bảng tổng hợp lợi nhuận 13 năm
Năm
thứ
Doanh thu
Lãi vay
hàng năm
Chi phí
Lợi nhuận
trước thuế
Thuế
TNDN
(28%)
Lợi nhuận
sau thuế
1 3.175.500,00 1.156.169,18 2.357.982,11 817.517,90 228.905,01 588.612,88
2 3.175.500,00 955.096,28 2.156.909,21 1.018.590,80 285.205,42 733.385,37
3 3.175.500,00 754.023,38 1.955.836,31 1.219.663,70 341.505,83 878.157,86
4 3.175.500,00 552.950,48 1.754.763,41 1.420.736,60 397.806,25 1.022.930,35
5 3.175.500,00 351.877,58 1.553.690,51 1.621.809,50 454.106,66 1.167.702,84
6 3.175.500,00 150.804,68 1.352.617,61 1.822.882,40 510.407,07 1.312.475,32
7 3.175.500,00 0,00 1.201.812,93 1.973.687,07 552.632,38 1.421.054,69
8 3.175.500,00 0,00 1.201.812,93 1.973.687,07 552.632,38 1.421.054,69
9 3.175.500,00 0,00 1.201.812,93 1.973.687,07 552.632,38 1.421.054,69
10 3.175.500,00 0,00 1.201.812,93 1.973.687,07 552.632,38 1.421.054,69

11 3.175.500,00 0,00 1.201.812,93 1.973.687,07 552.632,38 1.421.054,69
12 3.175.500,00 0,00 1.201.812,93 1.973.687,07 552.632,38 1.421.054,69
13 3.175.500,00 0,00 1.201.812,93 1.973.687,07 552.632,38 1.421.054,69
IV.Phương án trả nợ vốn vay
Sinh viên: Đặng Thị Thuý Mừng - Lớp: QTK46 - ĐH
14
THIẾT KẾ MÔN HỌC: QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Phương án trả nợ vốn vay được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 10
Phương án trả nợ vay
Năm
Lần
trả
Gốc Trả gốc Trả lãi
Tổng lãi
từng năm
Trả gốc +
lãi
Tổng cộng
Năm 1
1 3.746.700,00 312.225,00 603.218,70
1.156.169,18
915.443,70
1.780.619,18
2 3.434.475,00 312.225,00 552.950,48 865.175,48
Năm 2
3 3.122.250,00 312.225,00 502.682,25
955.096,28
814.907,25
1.579.546,28

4 2.810.025,00 312.225,00 452.414,03 764.639,03
Năm 3
5 2.497.800,00 312.225,00 402.145,80
754.023,38
714.370,80
1.378.473,38
6 2.185.575,00 312.225,00 351.877,58 664.102,58
Năm 4
7 1.873.350,00 312.225,00 301.609,35
552.950,48
613.834,35
1.177.400,48
8 1.561.125,00 312.225,00 251.341,13 563.566,13
Năm 5
9 1.248.900,00 312.225,00 201.072,90
351.877,58
513.297,90
976.327,58
10 936.675,00 312.225,00 150.804,68 463.029,68
Năm 6
11 624.450,00 312.225,00 100.536,45
150.804,68
412.761,45
775.254,68
12 312.225,00 312.225,00 50.268,23 362.493,23
Chương III: TÍNH TOÁN CÁC CHỈ TIÊU CỦA DỰ ÁN
I.Các chỉ tiêu về tài chính
Sinh viên: Đặng Thị Thuý Mừng - Lớp: QTK46 - ĐH
15
THIẾT KẾ MÔN HỌC: QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Các chỉ tiêu tài chính là cơ sở cho việc ra quyết định đầu tư, các chỉ tiêu đánh giá dự
án phải giả quyết các nhiệm vụ sau:
_ Xác định tính doanh lợi của dự án: các tiêu chuẩn đánh giá dự án phải trả lời được
câu hỏi: dự án được đầu tư đề xuất có lợi hay không có lợi? Dự án sẽ được chấp thuận
nếu đáp ứng được một mức tối thiểu nhất định xét theo từng tiêu chuẩn. Ngược lại, dự án
bị bác bỏ.
_ Xếp hạng các dự án độc lập thì dự án độc lập là những dự án được tiến hành đồng
thời nhưng do hạn chế về vốn chỉ có một số dự án có thể được thực hiện. Trong trường
hợp này các tiêu chuẩn đánh giá dự án phải so sánh các dự án và xác định xem dự án nào
được ưu tiên thực hiện trước, dự án nào bị hoãn lại. Cơ sở để xếp hạng dự án chính là
mức doanh lợi.
_ Lựa chọn các dự án loại trừ lẫn nhau: dự án loại trừ lẫn nhau là những dự án không
thể thực hiện đồng thời, việc thực hiện một dự án nào đó cũng có nghĩa là bác bỏ dự án
còn lại. Trong trường hợp này các chỉ tiêu đánh giá dự án phải xác định xem dự án nào
mang lại lợi nhuận nhiều nhất.
1. Giá trị hiện tại thuần (NPV)
Giá trị hiện tại thuần là giá trị hiện tại của một dòng lợi ích gia tăng hoặc cũng có thể
được định nghĩa là hiệu số giữa giá trị hiện tại của dòng ấy và giá trị hiện tại của dòng chi
phí khi đã được chiết khấu với 1 lãi suất thích hợp.

∑∑ ∑
== =
+
=
+

+
=
n
ot

t
n
it
n
it
tt
r
NBt
r
Ct
r
Bt
NPV
)1()1()1(
Trong đó:
Bt: Lợi ích trong năm t
Ct: Chi phí trong năm t
NBt: Lợi ích thuần trong năm t
r: Lãi suất
n: Tuổi thọ dự án
Giá trị hiện tại thuần có thể được tính theo công thức sau:

nt
n
t
r
Đn
r
ItNtNPV
)1()1(

1
*)(
0
+
+
+
−=

=
Trong đó:
Nt: thu hồi gộp tại năm t hay là giá trị hoàn vốn của năm t
Nt = LN
t
+ KH
t
+ Lv
t
Sinh viên: Đặng Thị Thuý Mừng - Lớp: QTK46 - ĐH
16
THIẾT KẾ MÔN HỌC: QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
LN
t
: lợi nhuận tại năm t
KH
t
: khấu hao tại năm t
Lv
t
: lãi vay tại năm t
It : vốn đầu tư tại năm t

Đn: giá trị thanh lý tài sản vào cuối năm n.
Hai công thức trên là dạng tổng quát nhất. Trong một số trường hợp chỉ bỏ vốn 1 lần
vào thời điểm t = 0 và sang các năm t = 1,2,…,n thu được một khoản vốn là Nt thì công
thức có dạng:

nt
n
t
r
Đn
r
NtIoNPV
)1()1(
1
*
1
+
+
+
+−=

=
Nếu lượng hoàn vốn Nt bằng một hằng số và bằng N và chỉ bỏ vốn 1 lần vào thời
điểm t= 0 thì công thức tính giá trị hiện tại thuần có dạng:

nn
n
r
Đn
rr

r
NIoNPV
)1(*)1(
1)1(
*
+
+
+
−+
+−=
Trong các công thức nêu trên các lợi ích và chi phí của dự án được chiết khấu bởi
năm 0 tức là năm trước khí các khoản đầu tư bắt đầu được thực hiện. Tuy vậy trong khi
tính giá trị hiện tại thuần của dự án các lợi ích và chi phí có thể được chiết khấu bởi năm
bất kỳ. Giả sử một năm k nào đó, lúc này lợi ích và chi phí từ năm đầu tiến tới năm k sẽ
được nhân với hệ số lãi kép để tính giá trị tương lai ở năm k. Còn các lợi ích và chi phí từ
năm thứ 2 trở đi sẽ được chiết khấu trở về năm k. Lúc này công thức tính giá trị hiện tạo
thuần có dạng:


=

+−=
n
t
tk
k
rCtBtNPV
0
)1(*)(
NPV

k
: giá trị hiện tại thuần được tính ở năm k.
Trong một số trường hợp chúng ta phải lựa chọn những dự án có tuổi thọ khác nhau.
Việc so sánh những dự án có tuổi thọ khác nhau đòi hỏi phải thực hiện điều chỉnh để các
dự án có thời hạn xấp xỉ nhau. Một trong các cách điều chỉnh là cho dự án lặp lại theo
thời gian để dự án có tuổi thọ ngang nhau hoặc xấp xỉ nhau.
Một nhược điểm chính của chỉ tiêu giá trị hiện tại thuần là rất nhạy cảm với lãi suất
được lựa chọn thay đổi, lãi suất có ảnh hưởng rất lớn đến giá trị hiện tại của dòng lợi ích
và dòng chi phí. Dự án thường phải chịu những khoản chi phí lớn trong những năm đầu
khi vốn đầu tư được thực hiện còn lợi ích chỉ xuất hiện ở những năm sau khi dự án đi vào
hoạt động. Vì vậy khi lãi suất tăng giá trị hiện tại của dòng lợi ích sẽ giảm nhanh hơn giá
Sinh viên: Đặng Thị Thuý Mừng - Lớp: QTK46 - ĐH
17
THIẾT KẾ MÔN HỌC: QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
trị hiện tại của dòng chi phí và như vậy giá trị hiện tại thuần của dựa án sẽ giảm xuống.
Như vậy giá trị hiện tại thuần không phải là một tiêu chuẩn tốt nhất nếu không lựa chọn
được lãi suất thích hợp. Trong phân tích tài chính của dự án thì việc xác định lãi suất
thường được chọn căn cứ vào chi phí cơ hội của vốn tức là chi phí thực sự của dự án.
Hầu hết các dự án đều lấy kinh phí từ các nguồn khác nhau như vốn cổ phần, vốn vay,
vốn ngân sách cấp… cho nên lãi suất được chọn sẽ là mức điều chỉnh bình quân của các
chi phí từ các nguồn khác nhau.

K
i
: vốn lấy từ nguồn thứ i
r
i
: lãi suất phải trả cho nguồn vốn thứ i
Thông thường các lợi ích và chi phí được chiết khấu 1 mức không đổi tuy nhiên lãi
suất có thể sẽ thay đổi để phản ánh điều kiện thực tế. Trong thực tế lãi suất thay đổi giá

trị hiện tại thuần của doanh nghiệp sẽ được tính theo công thức:


=
+

=
n
t
t
t
r
CtBt
NPV
0
)1(
r
t
: lãi suất dự tính của năm t
• Nguyên tắc sử dụng: khi sử dụng tiêu chuẩn giá trị hiện tại thuần ta chấp nhận mọi dự
án có giá trị hiện tại thuần dương. Khi đã được chiết khấu với một lãi suất thích hợp lúc
đó tổng lợi ích được chiết khấu lớn hơn tổng chi phí được chiết khấu và dự án có khả
năng sinh lợi. Ngược lại, khi giá trị hiện tại thuần âm dự án không bù đắp được chi phí và
bị bác bỏ. Gía trị hiện tại thuần là tiêu chuẩn tốt nhất để lựa chọn các dự án loại trừ lẫn
nhau theo nguyên tắc dự án được lựa chọn là dự án có giá trị hiện tại thuần lớn nhất. Tuy
nhiên là một tiêu chuẩn đánh giá tuyệt đối giá trị hiện tại thuần không được dùng để xếp
hạng các dự án độc lập vì nó không thể hiện được mức độ hiệu quả của dự án.
Từ công thức trên ta tính giá trị hiện tại thuần cho các năm được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 11
Tính NPV cho dự án

Năm
VĐT
ban đầu
Lợi nhuận
sau thuế
Khấu hao Lãi vay
Giá trị
thu hồi
Hệ số
1
_____
(1+r)
t
NPV
1 2 3 4 5 6 7 8
0 8.145.000 -
Sinh viên: Đặng Thị Thuý Mừng - Lớp: QTK46 - ĐH
18
THIẾT KẾ MÔN HỌC: QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
8.145.000,00
1 588.612,88
188.987,41
1.369.801,42 2.148.346,65 0,861 1.849.726,47
2 733.385,37
188.987,41
1.131.575,08 2.054.892,80 0,742 1.524.730,46
3 878.157,86
188.987,41
893.348,75 1.961.438,96 0,639 1.253.359,49
4 1.022.930,35

188.987,41
655.122,41 1.867.985,11 0,550 1.027.391,81
5 1.167.702,84
188.987,41
416.896,07 1.774.531,26 0,474 841.127,82
6 1.312.475,32
188.987,41
178.669,75 1.681.077,42 0,408 685.879,59
7 1.421.054,69
188.987,41
0,00 1.610.987,04 0,352 567.067,44
8 1.421.054,69
188.987,41
0,00 1.610.987,04 0,303 488.129,07
9 1.421.054,69
188.987,41
0,00 1.610.987,04 0,261 420.467,62
10 1.421.054,69
188.987,41
0,00 1.610.987,04 0,225 362.472,08
11 1.421.054,69
188.987,41
0,00 1.610.987,04 0,194 312.531,49
12 1.421.054,69
188.987,41
0,00 1.610.987,04 0,167 269.034,84
13 1.421.054,69
188.987,41
0,00 1.610.987,04 0,144 231.982,13
Giá trị thanh lý tài sản

3.469.120,55 0,144 499.553,36
Tổng 2.188.453,66
Dự án trên có NPV>0 khi lãi suất là 16,1% như vậy lúc này tổng lợi ích được chiết khấu
lớn hơn tổng chi phí được chiết khấu và dự án có khả năng sinh lợi. Như vậy đây là dự án
khả thi và nên chấp nhận.
2. Tỉ suất nội hoàn (IRR)
Tỉ suất nội hoàn hay còn gọi là hệ số nội hoàn là lãi suất mà tại đó giá trị hiện tại của
dòng lợi ích bằng giá trị hiện tại của dòng chi phí hay nói cách khác giá trị hiện tại thuần
của dự án bằng 0. Theo định nghĩa trên thì tỉ suất nội hoàn là lãi suất thoả mãn phương
trình:

Chỉ tiêu tỉ suất nội hoàn và giá trị hện tại thuần có liên quan với nhau trong cách tính.
Khi tính giá trị hiện tại thuần ta chọn trước một lãi suất từ đó tính ra giá trị hiện tại của
dòng lợi ích và dòng chi phí. Ngược lại, khi tính tỉ suất nội hoàn thay vì chọn trước 1 lãi
suất giá trị hiện tại thuần của dự án được giả sử bằng 0, từ đó tính giá trị tỉ suất nội hoàn.
Khác với tiêu chuẩn giá trị hiện tại thuần không có một công thức toán học nào cho phép
tính trực tiếp tỷ suất nội hoàn mà tỉ suất nội hoàn được xác định bằng phương pháp nội
suy. Tức là phương pháp xác định một giá trị cần tìm giữa hai giá trị đã chọn. Theo
phương pháp này thì ta chọn trước 2 lãi suất r
1
và r
2
sao cho ứng với lãi suất nhỏ hơn giả
Sinh viên: Đặng Thị Thuý Mừng - Lớp: QTK46 - ĐH
19
0
)1(
0
=
+



=
n
t
t
IRR
CtBt
THIẾT KẾ MÔN HỌC: QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
sử là r
1
thì giá trị hiện tại thuần của dự án là dương còn lại lãi suất kia sẽ làm cho giá trị
hiện tại thuần của dự án âm. Việc nội suy giá trị thứ 3 giữa hai giá trị trên sẽ được thực
hiện theo công thức:

21
1
121
*)(
NPVNPV
NPV
rrrIRR

−+=
• Nguyên tắc sử dụng: Khi sử dụng tỉ suất nội hoàn để đánh giá dự án ta chấp nhận mọi
dự án có tỉ suất nội hoàn lớn hơn chi phí cơ hội của vốn. Lúc đó dự án có mức lãi cao hơn
lãi suất thực tế phải trả cho các nguồn vốn sử dụng trong dự án. Ngược lại khi tỉ suất nội
hoàn nhỏ hơn chi phí cơ hội của vốn dự án bị bác bỏ. Là một tiêu chuẩn đánh giá tương
đối tỉ suất nội hoàn được sử dụng để xếp hạng các dự án độc lập, nguyên tắc xếp hạng là
những dự án có tỉ suất nội hoàn cao hơn phản ánh khả năng sinh lợi lớn hơn và vì thế có

một vị trí ưu tiên hơn. Tuy nhiên tỉ suất nội hoàn có thể dẫn tới một sai lầm khi lựa chọn
các dự án loại trừ lẫn nhau.Những dự án có tỉ suất nội hoàn lớn hơn nhưng quy mô nhỏ
có thể có giá trị hiện tại thuần nhỏ hơn một dự án khác có tỉ suất nội hoàn thấp nhưng có
quy mô lớn. Bởi vậy khi lựa chọn một dự án có tỉ suất nội hoàn cao rất có thể ta bị bỏ qua
cơ hội thu được một giá trị hiện tại thuần lớn hơn. Tỉ suất nội hoàn hay được sử dụng để
mô tả tính hấp dẫn của dự án vì nó là một tiêu chuẩn để tổng kết tính doanh lợi của dự án.
Ta có bảng tính toán NPV cho 2 mức lãi suất r
1
= 16,1% và r
2
= 21% như sau:
Bảng 12
Năm
VĐT
ban đầu
Giá trị
thu hồi
Khi lãi suất 16,1% Khi lãi suất 23%
Hệ số
1
_____
(1+r)
t
NPV1
Hệ số
1
_____
(1+r)
t
NPV2

1 2 3 4 5 6 7
Sinh viên: Đặng Thị Thuý Mừng - Lớp: QTK46 - ĐH
20
THIẾT KẾ MÔN HỌC: QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
0 8.145.000 -8.145.000,00 -8.145.000,00
1 2.148.346,65 0,861 1.849.726,47 0,813 1.746.605,83
2 2.054.892,80 0,742 1.524.730,46 0,661 1.358.284,14
3 1.961.438,96 0,639 1.253.359,49 0,537 1.053.292,72
4 1.867.985,11 0,550 1.027.391,81 0,437 816.309,49
5 1.774.531,26 0,474 841.127,82 0,355 629.958,60
6 1.681.077,42 0,408 685.879,59 0,289 485.831,37
7 1.610.987,04 0,352 567.067,44 0,235 378.581,95
8 1.610.987,04 0,303 488.129,07 0,191 307.698,52
9 1.610.987,04 0,261 420.467,62 0,155 249.702,99
10 1.610.987,04 0,225 362.472,08 0,126 202.984,37
11 1.610.987,04 0,194 312.531,49 0,103 165.931,67
12 1.610.987,04 0,167 269.034,84 0,083 133.711,92
13 1.610.987,04 0,144 231.982,13 0,068 109.547,12
Giá trị thanh lý TS
3.469.120,5
5
0,144 499.553,36 0,068 235.900,20
Tổng
2.188.453,66 -270.659,10
Từ bảng trên ta thấy:
_ Với mức lãi suất r
1
= 16,1% thì NPV
1
= 2.188.453,66>0

_ Với mức lãi suất r
2
= 23% thì NPV
2
= -270.659,10<0
Vậy tỉ suất nội hoàn IRR là:
21
1
121
*)(
NPVNPV
NPV
rrrIRR

−+=

10,659.27066,453.188.2
66,453.188.2
*)1,1623(1,16
+
−+=IRR
= 22,24%
3. Tỉ lệ lợi ích/ chi phí (B/C)
Tỉ lệ lợi ích/ chi phí là tỉ lệ nhận được khi chia giá trị hiện tại củ dòng lợi ích cho gía
trị hiện tại của dòng chi phí.
• Nguyên tắc sử dụng:
Sinh viên: Đặng Thị Thuý Mừng - Lớp: QTK46 - ĐH
21



=
=
+
+
=
n
t
t
n
t
t
r
Ct
r
Bt
C
B
0
1
)1(
)1(
THIẾT KẾ MÔN HỌC: QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
_ Khi sử dụng tiêu chuẩn tỉ lệ lợi ích/chi phí để đánh giá các dự án ta chấp nhận bất
kỳ một dự án nào có tỉ lệ lợi ích/chi phí lớn hơn 1. Khi đó những lợi ích mà dự án thu
được đủ để bù đắp các chi phí đã bỏ ra và dự án có khả năng sinh lợi. Ngược lại khi tỉ lệ
lợi ích/chi phí nhỏ hơn 1 thì dự án bị bác bỏ. Tỉ lệ lợi ích/chi phí thường được dùng để
xếp hạng các dự án độc lập theo nguyên tắc dành vị trí cao hơn cho những dự án có tỷ lệ
lợi ích/chi phí lớn hơn. Tuy nhiên là một tiêu chuẩn đánh giá tương đối nên tỉ lệ lợi
ích/chi phí có thể dẫn tới sai lầm khi lựa chọn những dự án loại trừ lẫn nhau.
_ Là một tiêu chuẩn được sử dụng rộng rãi trong đánh giá dự án tuy nhiên tỉ lệ lợi

ích/chi phí cũng có những nhược điểm nhất định:
+ Cũng như tiêu chuẩn giá trị hiện tại thuần tỉ lệ lợi ích/chi phí cũng chịu nhiều ảnh
hưởng của việc xác định lãi suất. Lãi suất càng tăng tỉ lệ lợi ích/chi phí càng giảm.
+ Giá trị tỉ lệ lợi ích/chi phí đặc biệt nhạy cảm với các định nghĩa khác nhau về chi
phí trên phương diện kế toán. Trong một số cách tính tỉ lệ lợi ích/chi phí người ta quan
niệm lợi ích là toàn bộ nguồn thu gia tăng còn chi phí là tổng chi phí sản xuất, chi phí vận
hành và bảo dưỡng, chi phí đầu tư và đầu tư thay thế. Tuy nhiên trong thực tế người ta sử
dụng một cách tính tỉ lệ lợi ích/chi phí khác. Theo đó chi phí bao gồm: chi phí đầu tư, chi
phí đầu tư thay thế, chi phí vận hành và bảo dưỡng còn lợi ích là hiệu của nguồn thu và
chi phí sản xuất như vậy giá trị nhận được của phương pháp 2 khác với phương pháp 1
điều này có thể dẫn tới sai lầm khi xếp hạng các dự án nếu không có sự thống nhất trong
cách tính.
Ta có bảng giá trị hiện tại của dòng lợi ích và dòng chi phí là:
Bảng 13
Năm
Lợi ích
(B
t
)
Chi phí
(C
t
)
Hệ số
1
_____
(1+r)
t
Giá trị hiện tại
của dòng lợi ích

Giá trị hiện tại
của dòng chi phí
0 8.145.000,00 1,000 8.145.000,00
Sinh viên: Đặng Thị Thuý Mừng - Lớp: QTK46 - ĐH
22
THIẾT KẾ MÔN HỌC: QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1 3.175.500,00 2.357.982,11 0,861 2.734.105,50 2.030.222,59
2 3.175.500,00 2.156.909,21 0,742 2.356.221,00 1.600.426,63
3 3.175.500,00 1.955.836,31 0,639 2.029.144,50 1.249.779,40
4 3.175.500,00 1.754.763,41 0,550 1.746.525,00 965.119,87
5 3.175.500,00 1.553.690,51 0,474 1.505.187,00 736.449,30
6 3.175.500,00 1.352.617,61 0,408 1.295.604,00 551.867,98
7 3.175.500,00 1.201.812,93 0,352 1.117.776,00 423.038,15
8 3.175.500,00 1.201.812,93 0,303 962.176,50 364.149,32
9 3.175.500,00 1.201.812,93 0,261 828.805,50 313.673,17
10 3.175.500,00 1.201.812,93 0,225 714.487,50 270.407,91
11 3.175.500,00 1.201.812,93 0,194 616.047,00 233.151,71
12 3.175.500,00 1.201.812,93 0,167 530.308,50 200.702,76
13 3.175.500,00 1.201.812,93 0,144 457.272,00 173.061,06
Giá trị thanh lý TS
3.469.120,5
5
0,144 499.553,36
Tổng 17.393.213,36 17.257.049,86
Từ bảng trên ta thấy:
_Giá trị hiện tại của dòng lợi ích
36,213.393.17
)1(
1
=

+

=
n
t
t
t
r
B
_Giá trị hiện tại của dòng chi phí
86,049.257.17
)1(
0
=
+

=
n
t
t
t
r
C
Vậy tỷ lệ lợi ích/chi phí(B/C) là:
008,1
86,049.257.17
36,213.393.17
==
C
B

>1
Ta thấy tỷ lệ B/C>1 nên dự án được chấp nhận vì những lợi ích mà dự án thu được đủ để
bù đắp các chi phí bỏ ra và dự án có khả năng sinh lợi.
4. Tỉ lệ lợi ích thuần/vốn đầu tư (N/K)
Tỉ lệ lợi ích thuần/vốn đầu tư là một tiêu chuẩn đánh giá mức độ hoàn lại vốn đầu
tư ban đầu của dự án. Tỉ lệ lợi ích thuần/vốn đầu tư được tính bằng cách lấy tổng giá trị
hiện tại của dòng lợi ích thuần khi dòng này nhận giá trị dương chia cho giá trị hiện tại
của vốn đầu tư ban đầu. Trong khi tính tỉ lệ lợi ích thuần/vốn đầu tư ta gọi giá trị hiện tại
của vốn đầu tư là giá trị hiện tại của lợi ích thuần trong những năm mà dòng lợi ích thuần
âm.


=
=
+
+
=
n
t
t
n
t
t
r
Kt
r
Nt
K
N
0

1
)1(
)1(
Sinh viên: Đặng Thị Thuý Mừng - Lớp: QTK46 - ĐH
23
THIẾT KẾ MÔN HỌC: QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Nt: Lợi ích thuần của những năm mà dòng lợi ích thuần dương
Kt: lợi ích thuần của những năm mà lợi ích thuần âm
5. Tỉ lệ giá trị hiện tại thuần (NPV)
Tỉ lệ giá trị hiện tại thuần là một tiêu chuẩn đánh giá mức độ hoàn lại vốn đầu tư
ban đầu, về cách tính cũng giống như tỉ lệ giá trị hiện tại thuần/ vốn đầu tư tỉ lệ giá trị
hiện tại thuần được tính bằng cách lấy giá trị hiện tại thuần của dự án chia cho giá trị hiện
tại của vốn đầu tư.

)(IPV
NPV
NPVR
=
6. Các phương pháp đầu tư đơn trong điều kiện không an toàn
Đầu tư có nghĩa là bỏ vốn để hy vộng nhận được kết quả trong tương lai. Ở phần
trên chúng ta đã nghiên cứu các phương pháp đánh giá hiệu quả đầu tư trong điều kiện an
toàn có nghĩa là coi lượng vốn bỏ ra và kết quả đầu tư là cố định là chắc chắn. Tuy nhiên
trong thực tế lại trái ngược lượng vốn bỏ ra có thể biết một cách tương đối chính xác còn
kết quả nhận được trong tương lai hoàn toàn dựa trên cở dự tính, có độ chính xác không
cao. Ngay cả các phương pháp dự báo tốt nhất cũng không thể cung cấp cho chúng ta
những thông tin chính xác an toàn chưa kể đến những kết quả dự báo sai so với kiểm
nghiệm thực tế. Như vậy việc tính toán và đánh giá trong trường hợp này sẽ rất phức tạp.
Đây là trường hợp việc tính toán và đánh gía kết quả của dự án trong điều kiện không an
toàn. Trong những trường hợp này người ta thường sử dụng các phương pháp sau:
_ Phương pháp phân tích điểm hoà

_ Phương pháp phân tích độ nhạy của dự án
_ Phương pháp điều chỉnh các thông số tính toán
_ Phương pháp phân tích xác suất
a. Phương pháp phân tích điểm hoà vốn
Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó doanh thu bằng chi phí, phân tích điểm hoà vốn
nhằm xác định mức sản lượng hoặc mức doanh thu thấp nhất mà tại đó dự án có thể vận
hành không gây nguy hiểm đến khả năng tồn tại về mặt tài chính tức là dự án không bị lỗ,
có đủ tiền mặt để hoạt động và có khả năng trả nợ. Tuỳ theo mục đích phân tích người ta
chia điểm hoà vốn thành 4 loại:
_ Điểm hoà vốn lý thuyết
_ Điểm hoà vốn tiền tệ
Sinh viên: Đặng Thị Thuý Mừng - Lớp: QTK46 - ĐH
24
THIẾT KẾ MÔN HỌC: QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
_ Điểm hoà vốn trả nợ
_ Điểm hoà vốn nhiều giá bán
 Điểm hoà vốn lý thuyết
Điểm hoà vốn lý thuyết là điểm mà tại đó mức sản lượng hay mức doanh thu đảm bảo
cho dự án không bị lỗ trong những năm hoạt động bình thường. Điểm hoà vốn lý thuyết
được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu sau:
+ Hệ số hoà vốn lý thuyết
H
lt
=
Đ
D - B
Đ: định phí ( chi phí cố định)
D: doanh thu
B: biến phí ( chi phí biến đổi)
+ Mức sản lượng lý thuyết là số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ cần thiết tối

thiểu để đảm bảo cho dự án không bị lỗ.
Q
0
= Q * H
lt

Q: mức sản lượng dự kiến sản xuất và tiêu thụ hàng năm.
+ Mức doanh thu lý thuyết là mức doanh thu cần thiết tối thiểu để dự án có thể bù đắp
được chi phí.
D
0
= D * H
lt

D: doanh thu dự kiến ở mức hoạt động hết công suất.
Để xác định được điểm hoà vốn trong từng năm ta phải xác định được biến phí đơn vị
và tổng định phí
+ Định phí là là khoản mục chi phí dù dự án vận hành hay không vận hành thì đều phải
chi ra. Khi dự án có vận hành thì sản lượng và doanh thu nhiều hay ít thì cũng không thay
đổi. Bao gồm các chi phí sau:
- Chi phí khấu hao cơ bản
- Chi phí lương
- Chi phí BHXH, BHYT
- Chi phí tiền ăn thuyền viên
- Chi phí trả lãi vay
Sinh viên: Đặng Thị Thuý Mừng - Lớp: QTK46 - ĐH
25

×