Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

phân tích tài chính, kinh tế xã hội dự án đầu tư tàu vận chuyển gạo tuyến hải phòng - malaysia. thời kỳ phân tích 10 năm.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.79 MB, 69 trang )

Đồ án môn học Quản trị dự án đầu tư
LỜI MỞ ĐẦU
Ngành vận tải biển trên thế giới nói chung và ở nước ta nói riêng ngày càng phát
triển mạnh cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới. Trong thời kỳ công nghiệp
hóa-hiện đại hóa đất nước chúng ta đang từng bước đầu tư, đẩy mạnh những ngành
kinh tế có tiềm năng cao. Ngành vận tải là một trong những ngành được có nhiều tiềm
năng khai thác nhất vì nước ta có đường bờ biển dài dọc theo đất nước. Do đó, việc
đầu tư vào việc mua sắm tàu vận chuyển là rất quan trọng và cần thiết. Tuy nhiên, một
con tàu có giá trị rất lớn nên các nhà đầu tư cần có sự nghiên cứu tính toán, đưa ra
phương án đầu tư hợp lý trước khi quyết định mua tàu.
Để vận dụng kiến thức lý luận môn học Quản trị dự án đầu tư vào việc lập một
dự án khả thi, em được giao đề tài: Phân tích tài chính, kinh tế xã hội dự án đầu tư
tàu vận chuyển gạo tuyến HẢI PHÒNG - MALAYSIA. Thời kỳ phân tích 10 năm.
Nội dung cơ bản sẽ được giải quyết là việc phân tích các thông số mà chủ đầu tư đưa
ra, thiết lập dự án đầu tư, lựa chọn và tính toán các chỉ tiêu tài chính. Dựa trên những
thông số phân tích ta có thể tiến hành lựa chọn dự án khả thi và tiến hành phân tích các
chỉ tiêu tài chính của dự án được chọn.
Em xin trình bày những nội dung chính như sau:
- Chương 1: Tổng quan về dự án đầu tư tàu vận chuyển gạo tuyến Hải Phòng –
Malaisia
- Chương 2: Lập phương án sản xuất kinh doanh
- Chương 3: Phân tích tính khả thi về tài chính của dự án.
- Chương 4: Phân tích hiệu quả kinh tế xa hội của dự án
Do kiến thức còn hạn chế, thực tế chưa có chắc chắn bài làm của em còn có nhiều
hạn chế mong quý thầy cô thông cảm !
SV PHẠM THI KIM NGÂN- QKT 47ĐH1 1
Đồ án môn học Quản trị dự án đầu tư
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1.1. KHÁI NIỆM ĐẦU TƯ
Đầu tư là quá trình sử dụng vốn đầu tư nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở


rộng các cơ sở vật chất, kĩ thuật của nền kinh tế nói chung, của địa phương, của ngành,
của các cơ sở sản xuất kinh doanh nói riêng
Theo khoản 1 điều 3 luật đầu tư: Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản
hữu hình hoặc vô hình để hình thành nên tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo
quy định của pháp luật. Như vậy đầu tư là sự bỏ ra một lượng vốn để tạo ra một tài sản
để tài sản này có thể tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh nối tiếp nhau để
đạt được mục đích của người bỏ vốn. Hoặc nói một cách khác đầu tư là hoạt động bỏ
vốn dài hạn vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời trong tương lai
1.1.2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐẦU TƯ
- Đối với chủ đầu tư: chủ đầu tư có thể là cá nhân hay tổ chức trong nước hoặc nước
ngoài. Đối với họ mục đích cuối cùng là mong muốn số vốn mình bỏ ra phục vụ cho
một hoạt động nào đó trong xã hội phải đem lại lợi nhuận cao trong tương lai.
- Đối với chính phủ: chính phủ lập kế hoạch chiến lược, kêu gọi đầu tư trong nước và
ngoài nước để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, kết cấu xã hội, tạo điều kiện thuận lợi
cho các tổ chức tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhằm mục đích
phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
1.1.3. KHÁI NIỆM DỰ ÁN ĐẦU TƯ:
- Theo hình thức: Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết có
hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch nhằm đạt hiệu quả và thực hiện
những mục tiêu nhất định trong tương lai
- Theo góc độ quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật tư,
lao động để tạo ra kết quả tài chính kinh tế xã hội trong một thời gian dài
- Theo góc độ kế hoạch: Dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết một
công cuộc đầu tư cho sản xuất kinh doanh. Đồng thời làm tiền đề cho việc ra quyết
định đầu tư và tài trợ cho dự án
SV PHẠM THI KIM NGÂN- QKT 47ĐH1 2
Đồ án môn học Quản trị dự án đầu tư
- Về mặt nội dung: Dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau
được kế hoạch hóa nhằm đạt được mục tiêu bằng việc tạo ra các kết quả cụ thể trong
một thời gian nhất định

- Khái niệm dự án đầu tư theo luật đầu tư: Là tập hợp các đề xuất trung và dài hạn để
tiến hành các hoạt động đầu tư trên một địa bàn cụ thể trong một thời gian xác định
1.1.4. ĐẶC ĐIỂM CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Một dự án kinh doanh không chỉ đơn thuần là một ý tưởng mà nó hoàn toàn thể hiện
tính cụ thể với mục tiêu xác định nhằm đáp ứng nhu cầu nhất định. Dự án kinh doanh
không phải là những nghiên cứu trừu tượng hay ứng dụng mà nó phải cấu trúc lên một
thực thể mới mà thực thể mới này trước đây chưa có hoặc không sao chép một cách
nguyên bản những cái đã có. Dự án khác với dự báo ở chỗ người làm công tác dự báo
không có ý định can thiệp vào các biến cố xảy ra. Khi đó đối với dự án dòi hỏi phải có
sự tác động tích cực của các bên tham gia. Dự án được xây dựng trên cơ sở dự báo
khoa học. Hoạt động của dự án là những hoạt động trong tương lai mà theo thời gian
có nhiều yếu tố xảy ra không xét đến hoặc xét đến không đầy đủ và vì vậy tất cả các
dự án đều ở trạng thái không ổn định và đều có thể gặp rủi ro
1.1.5.VAI TRÒ CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ
- Góp phần thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội của nhà nước đóng góp vào tổng sản
phẩm xã hội, vào mức tăng trưởng của nền kinh tế
- Do mở ra các hoạt động kinh doanh mới nên tạo ra nhiều việc làm mới thu hút được
nhiều lao động sẽ làm giảm tỷ lệ thất nghiệp.
- Là công cụ để thực hịên mục tiêu phân phối qua những tác động của dự án đến quá
trình điều tiết thu nhập theo nhóm dân cư và khu vực
- Có tác dụng tích cực đến môi trường. tạo ra môi trường kinh tế năng động, đẩy mạnh
giao lưu kinh tế giữa các vùng, địa phương
- Góp phần thực hiện các mục tiêu khác của nền kinh tế như việc hình thành, củng cố,
nâng cấp kết cấu cơ sở hạ tầng làm thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực
SV PHẠM THI KIM NGÂN- QKT 47ĐH1 3
Đồ án môn học Quản trị dự án đầu tư
1.2. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG TÁC ĐỘNG ĐẾN DỰ ÁN ĐẦU
TƯ TÀU VẬN CHUYỂN GẠO TUYẾN HẢI PHÒNG- MALAYSIA
1.2.1. Đặc điểm bến cảng
a, Cảng Hải Phòng :

* Điều kiện tự nhiên
Cảng Hải Phòng là cảng có lưu lượng hàng thông qua lớn nhất ở phía Bắc Việt Nam,
có hệ thống thiết bị hiện đại và cơ sở hạ tầng đầy đủ, an toàn, phù hợp với phương
thức vận tải, thương mại quốc tế. Cảng Hải Phòng gồm ba cảng chính: Cảng chính,
cảng Chùa Vẽ và cảng Đình Vũ
Vị trí: 20°52’N - 106°41’E
Vị trí hoa tiêu: 20°40’N - 106°51’E
Luồng tàu: Dài 20 hải lý
Luồng vào cảng
Tuyến luồng hiện tại:
Tên luồng Chiều
dài
(km)
Chiều rộng
(m)
Độ sâu (Hải đồ - m)
Nam Triệu 14.8 100 -4.5
Bạch Đằng 11.3 100 -4.5
Sông Cấm 10.6 80 -4.5
* Cầu và kho bãi
Các khu vực của Cảng Hải Phòng được phân bố theo lợi thế về cơ sở hạ tầng, giao
thông, đường sắt - đường bộ - đường thuỷ và được lắp đặt các thiết bị xếp dỡ phù hợp
với từng loại hàng hoá, đáp ứng và thoả mãn nhu cầu vận chuyển bằng nhiều phương
tiện.
Toàn cảng hiện có 21cầu tàu với tổng chiều dài là 3.567m, bảo đảm an toàn với độ sâu
trước bến từ -8,4m đến -8,7m.
Hệ thống kho bãi Cảng Hải Phòng xây dựng theo tiêu chuẩn chất lượng cao, được
chia theo từng khu vực chuyên dùng phù hợp với điều kiện bảo quản, xếp dỡ, vận
chuyển từng loại hàng hoá
SV PHẠM THI KIM NGÂN- QKT 47ĐH1 4

Đồ án môn học Quản trị dự án đầu tư
Loại kho/bãi Số
lượng
Diện tích Ghi chú
- Kho CFS
2 6.498
Phục vụ khai
thác hàng lẻ
Container
- Kho hàng bách hoá
10 30.052 Các loại hàng hoá
- Bãi Container
3 343.565
- Bãi hàng bách hoá
20 141.455

b, Cảng KLANG_Malaisia
- Cảng nằm ở 3
0
00’ N và kinh độ 24
0
00’ E.
Cảng Klang là cổng chính vào Malaysia. Trước đây được biết đến như cảng
Swettenham, nó cũng là cảng lớn nhất và sầm uất nhất của Malaysia.Cảng này có kết
nối thương mại với hơn 120 quốc gia và các giao dịch với hơn 500 cảng trên thế giới.
Vị trí lý tưởng của nó làm cho nó là cảng đầu tiên của cuộc gọi cho tàu vào chân
eastbound và cảng cuối cùng của cuộc gọi trên chân về phía tây của vùng Viễn Đông-
Châu Âu đường bay thương mại.
Cảng gom hai cang chính là Bắc cảng và Nam cảng với 9 cầu tàu, mỗi cầu dài 500 m
và 6 cầu với tổng chiều dài 9.678 m. Độ sâu cuả cảng từ 7,5 đến 14,0 mét cho phép tàu

50.000 tấn ra vào cảng dễ dàng. Chế độ thủy triều của cảng
- Cảng có đầy đủ trang thiết bị bôc xếp hàng bao, kiện, hòm, thùng… với nâng trọng
dưới 50 tấn
- Khả năng thông qua của cảng dat 105700000 tấn/năm
Với vị trí địa lý như vậy, tạo điều kiện cho việc vận chuyển hàng hóa tương đối thuận
tiện
1.2.2 Điều kiện về dân số, lao động
Dân số Malaysia khoang 26 triệu dân. Đây là một thị trương tương đối lớn đối với
lương thực xuất khẩu của Việt Nam.
Về tinh hình lao động: Lao động trong lĩnh vực hàng hải của Việt Nam rất phong
phú. Hàng năm các trường đào tạo nghề hàng hải cung cấp khoảng 50.000 lao động
với trình độ từ trung cấp đến đại học. đây là một điều kiện hết sức thuận lợi cho dự án
bởi nguồn cung lao động phù hợp rất phong phú.
SV PHẠM THI KIM NGÂN- QKT 47ĐH1 5
Đồ án môn học Quản trị dự án đầu tư
1.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG ĐỐI VỚI DỊCH VỤ VẬN
CHUYỂN TRÊN TUYẾN HẢI PHÒNG - MALAYSIA
1.3.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KHÁCH HÀNG
Malaysia có dân số 26 triệu người, trong đó 58% là người Malaysia, 27% người Trung
Quốc, 8% người Ấn Độ…; GDP đầu người khoảng 4.500 USD/năm (người có thu
nhập cao chiếm hơn ½ dân số). Năm 2008, Malaysia nhập khẩu hàng lương thực thực
phẩm tương đương 6,85 tỷ USD (chi phí cho thực phẩm và đồ uống của Malaysia
chiếm 25% tổng tiêu dùng). Theo kế hoạch tổng thể phát triển tới năm 2020, Malaysia
đặt mục tiêu trở thành một trung tâm cung cấp thực phẩm cho cộng đồng người Hồi
giáo trên thế giới (hiện thị trường này tiêu thụ thực phẩm đạt mức 2,1 ngàn tỷ
USD/năm). Hiện nay Malaysia la thi trường xuất khẩu gạo lớn thứ hai của Việt
Nam( chỉ sau Philippin) với ;lượng xuất khẩu năm 2008 đạt trên 700.000 tấn.
Việt Nam là nước nông nghiệp, sản lượng thóc hàng năm của Việt nam đạt
khoảng 33-34 triệu tấn trong đó lượng thóc hàng hóa xuất khẩu đạt khoảng 8-12 triệu
tấn( tương đương với 4-6 triệu tấn gạo). Malaysia lại có vị trí địa lý thuận lợi là có

đường bờ biển chung với Việt Nam nên việc vận chuyển hàng hóa rất thuận tiện. Các
doanh nghiệp xuất khẩu gạo là khách hàng của dự án:
- Công ty cổ phần xuất nhập khẩu lương thực thực phẩm Hà Nội. Hàng năm công
ty ký kết các hợp đồng xuất khẩu gạo trên 100.000 tấn tới Malaysia.
- Công ty cổ phần Intimex Việt Nam. Tên viết tắt VIETNAM INTIMEX JOINT
STOCK CORPORATION. Đây là doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu gạo lớn nhất
Việt Nam với lượng gạo xuất khẩu theo các hợp đồng công ty đã ký kết năm 2008 là
1.120.000 tấn trong đó có 220.000 tấn xuất sang Malaysia
- Phục vụ cho chính nhu cầu vận chuyển gạo đi xuất khẩu của công ty. Hàng năm
công ty xuất khẩu khoảng 100.000 tấn gạo sang thị trường Malaysia và hiện nay vẫn
đang phải thuê tàu vận chuyển của Vosco.
Ngoài ra còn nhiều khách hàng nhỏ khác. Với nhu cầu vận chuyển lớn như vậy sẽ là
điều kiện hết sức thuận lợi cho dự án đầu tư tàu vận chuyển gạo tuyến Hải Phòng-
Malaysia thành công.
SV PHẠM THI KIM NGÂN- QKT 47ĐH1 6
Đồ án môn học Quản trị dự án đầu tư
1.3.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CẠNH TRANH
Cùng với xu thế phát triển mạnh mẽ của tất cả các ngành công nghiệp, ngành
vận tải biển cũng đang được quan tâm, chú trọng đầu tư không chỉ ở nước ta mà cả
trên thế giới. Nước ta hiện nay hàng năm sản xuất lượng lương thực lớn, nhu cầu xuất
khẩu mặt hàng này theo đó cũng tăng theo. Việc vận chuyển mặt hàng lương thực
bằng đường bộ hầu như chỉ thực hiện chủ yếu ở trong nước, còn việc xuất khẩu hàng
ra nước ngoài lại chủ yếu vận chuyển bằng đường biển. Hàng hóa vận chuyển bằng
đường biển đối với nước ta có thể nói là thuận lợi, bởi nước ta có đường bờ biển dài
dọc theo đất nước, chi phí cho việc vận chuyển theo hình thức này thấp hơn so với các
hình thức khác. Chính những thuận lợi trên đây giúp cho ngành vận tải đường biển của
nước ta có cơ hội phát triển trong hiện tại và tương lai nên việc đầu tư tàu vận chuyển
hàng hóa sẽ có tính khả thi cao.
Hiện tại nhu cầu vận chuyển đường biển đối với gạo xuất khẩu là rất lớn. các doanh
nghiệp vận tải trong nước cũng như nước ngoài đang khai thác thị trường này rất tốt

mang laị lợi nhuận cao. Cụ thể các đối thủ cạnh tranh trực tiếp của công ty gồm
- Công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam(Voso). Đây là một doanh nghiệp lớn
với tiềm lực tài chính mạnh. Hiện đội tàu của công ty lên tới 26 chiếc trong đó
có 2 chiếc đang hoạt động trên tuyến Hải Phòng- Malaysia
- Công ty cổ phần vận tải biển Vinaship. Là 1 đối thủ cạnh tranh mạnh, nhất là do
đã hoạt động nhiều năm trên lĩnh vực vận tài biển
- Ngoài ra còn 1 số đối thủ cạnh tranh nhỏ khác.
Tuy nhiên hiện nay các doanh nghiệp này mới chỉ đáp ứng được 1 phần nhu cầu vận
chuyển hàng hoá trên tuyến Hải Phòng – Malaysia, mặt khác nhu cầu khách hàng ngày
càng tăng nên thị trường đối với sản phẩm dịch vụ vận tải của dự án còn rất lớn.
1.3.3. PHÂN TÍCH CÁC ĐỊNH CHẾ PHÁP LUẬT CÓ LIÊN QUAN
Hiện nay, liên quan đến chuyên chở hàng hóa bằng đường biển Quốc Tế có 3 công
ước Quốc Tế quy định quyền hạn, nhiệm vụ và trách nhiệm của người chuyên chở.
Công Ước Quốc Tế đầu tiên là Công Ước Brussels còn gọi là Quy tắc Hague ký ngày
25/8/1924 và được nhiều quốc gia phê duyệt và áp dụng.
Công Ước Quốc Tế thứ hai là Công Ước Hague-Visby có hiệu lực từ 23/6/1977. Công
ước này dựa trên Công Ước Brussels có sự sửa đổi bổ sung của nghị định thư 1978,
SV PHẠM THI KIM NGÂN- QKT 47ĐH1 7
Đồ án môn học Quản trị dự án đầu tư
nhưng những nguyên tắc cơ bản về trách nhiệm đối với tổn thất hàng hóa vẫn được giữ
nguyên.
Công Ước Quốc Tế thứ ba là Công Ước Hamburg còn gọi là là Quy tắc Hamburg ký
ngày 31/3/1978 và có hiệu lực từ ngày 1/11/1992, theo đề nghị của 77 nước thuộc các
quốc gia đang phát triển, nhằm thay thế các quy tắc Hague, Hague-Visby.
Hiện nay, đa số các nước (kể cả Việt Nam) và các công ty vận biển trên thế giới vẫn
tiếp tục sử dụng quy tắc Hague và Hague-Visby vì họ chưa nhất trí hay còn e ngại về
trách nhiệm quá nặng nề của người chuyên chở theo quy tắc Hamburg.
Theo quy tắc Hague-Visby thì người chuyên chở có những trách nhiệm sau đây:
- Trước và lúc bắt đầu hành trình, người chuyên chở phải thực hiện sự mẫn cán
đích đáng làm cho chủ tàu đủ khả năng đi biển, biên chế đủ thuyền viên, được trang bị

và cung ứng thích đáng, làm cho các hầm, buồng mát lạnh hay các nơi chứa hàng khác
thích hợp và an toàn để tiếp nhận, vận chuyển và bảo vệ hàng.
- Người chuyên chở làm phải tròn trách nhiệm thương vụ chuyên chở: bốc xếp,
chất xếp, chèn lót, gìn giữ trong quá trình vận chuyển hàng từ cảng gửi đến cảng đích (
Điều 2 và 3).
- Khi xảy ra tổn thất, người chuyên chở có quyền miễn trách nhiệm bồi thường
trong những trường hợp tổn thất do nguyên nhân cháy, thiên tai, tai nạn của biển, tiềm
tật của hàng hóa… bao gồm cả tổn thất do hành động sơ suất lỗi lầm của thuyền
trưởng, thuyền viên, hoa tiêu hay người giúp việc cho người chuyên chở trong việc
điều khiển và quản trị con tàu (Điều 4)
- Giới hạn số tiền bồi thường tổn thất bằng 10.000 FRF (tương đương với 666,67
SDR – đơn vị tiện tệ của quỹ tiền tệ quốc tế) cho 1 kiện ( một đơn vị chuyên chở) hoặc
là 30 FRF cho 1 kg hàng hóa cả bì tùy theo cách tính nào cao hơn
Các quy định về cảng biển Việt Nam được quy định trong bộ luật Hàng Hải Việt Nam
năm 2005
- Các quy định về cảng biển và cảng vụ: từ điều 59 đến điều 66
- Các quy định về bốc xếp hàng hoá tại cảng từ điều 67 đến điều 79. Cụ thể 1 số điều
khoản quan trọng:
Điều 67. Quy định về trách nhiệm của người vận chuyển về việc đưa hàng hoá tới
nơi bốc xếp.
Điều 68. Quy định về nơi bốc hàng
SV PHẠM THI KIM NGÂN- QKT 47ĐH1 8
Đồ án môn học Quản trị dự án đầu tư
Điều 73. Quy định về việc xếp hàng và nghĩa vụ của người vận chuyển về việc bốc
hàng; sắp xếp, chằng bộc và ngăn cách hàng hoá ở trên tầu.
- Các quy định về thực hiện vận chuyển hàng hoá điều 89. 90
- Các quy định về cước phí vận tải được quy định tại điều 98, 99,100
1.3.4. DỰ BÁO NHU CẦU VẬN CHUYỂN
1.3.4.1. TỔNG NHU CẦU
Theo số liệu thu thập được thì năm 2008, Việt Nam xuất khẩu sang Malaysia khoảng

550.000 tấn gạo. và con số này có xu hướng tăng.
- Dự tính lượng gạo xuất khẩu sang Malaysia năm 2009 sẽ đạt 600.000 tấn, Năm 2010
dự tính nhu cầu vận chuyển gạo trên tuyến Hải Phòng- Malaysia là 650.000 tấn.
Các năm tiếp theo lượng gạo xuất khẩu sang Malaysia ước tính tăng với mức tăng
bình quân là 10%/ năm
1.3.4.2 XÁC ĐỊNH NHU CẦU ĐÃ ĐƯỢC ĐÁP ỨNG
Hiện tại có 4 tàu của 3 doanh nghiệp khác cũng đang khai thác dịch vụ vận tải lương
thực trên tuyến Hải Phòng- Malaysia. Theo ước tính nhu cầu vận chuyển mà các tàu
này đã đáp ứng vào khoảng 300.000 tấn/năm. Năm 2009, năm 2010 năng lực vận
chuyển của các tàu này không đổi.
1.3.4.2. NHU CẦU DỰ ÁN PHỤC VỤ
Với khả năng vận chuyển của các tàu do dự án đầu tư có thể tăng lượng hàng
phục vụ xuất khẩu gấp đôi khả năng vận chuyển hiện nay. Những năm hiện tại nhu cầu
của thị trường là 350.000 tấn. Dự tính những năm tiếp theo khi nhu cầu thị trường tăng
lên, dự án sẽ phục vụ lượng hàng cho hết công suất của các tầu được đầu tư.
1.4. CÁC THÔNG TIN VỀ CHỦ ĐẦU TƯ
1.4.1. CHỦ ĐẦU TƯ
CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VẬN TẢI VÀ THƯƠNG MẠI HẢI PHÒNG
Địa chỉ: Số 1 Hoàng Văn Thụ, Phường Minh Khai, Quận Hồng Bàng, TP Hải Phòng
Tel: +(84-31)3821037 - 821260
SV PHẠM THI KIM NGÂN- QKT 47ĐH1 9
Đồ án môn học Quản trị dự án đầu tư
Fax: +(84-31) 3822155
Email:
Website:
Công ty cổ phần dịch vụ vận tải và thương mại (TRANSCO). là một Công ty đại
chúng, thành lập và tổ chức theo luật Doanh nghiệp Việt Nam, hoạt động trong lĩnh
vực vận tải biển quốc tế, với lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là khai thác vận tải biển và
thực hiện các dịch vụ hàng hải cho các khách hàng trong và ngoài nước.
Ngân hàng giao dịch : Ngân hàng ngoại thương Hải Phòng

Mã số thuế : 0200035456
1.4.3. Ý TƯỞNG ĐẦU TƯ
1.4.3.1. ĐỐI TƯỢNG ĐẦU TƯ
Đóng mới tàu phục vụ vận chuyển gạo trên tuyến Hải Phòng- Malaysia.
Có 2 Phương án đầu tư là
- Phương án 1: Mua tàu Phương Đông để vận chuyển
- Phương án 2: Mua tàu Cánh Sóng để vận chuyển
1.4.3.2. CÁC THÔNG SỐ CƠ BẢN VỀ ĐỐI TƯỢNG ĐẦU TƯ
TT Chỉ tiêu Đơn vị tính Tàu
Phương Đông
Tàu
Cánh Sóng
1 Trọng tải toàn bộ tấn 12.000 7.500
2 Tốc độ khai thác km/giờ 21 22
3 Tiêu hao nhiên liệu chạy tấn/ngày chạy 19 17
4 Tiêu hao nhiên liệu đỗ tấn/ngày đỗ 1.9 1.8
5 Giá trị tàu tỷ VNĐ/chiếc 120 100
1.4.3.3. PHƯƠNG THỨC ĐẦU TƯ
Phương thức đầu tư: Đặt đóng mới tàu hàng theo phương thức khoán gọn cho nhà máy
đóng tàu. Nguồn vốn đầu tư là vốn tự có và vốn vay thương mại.
1.4.3.4. NƠI THỰC HIỆN ĐẦU TƯ
Nơi đóng mới: Nhà máy đóng tàu Bạch Đằng
1.4.3.5. THỜI GIAN THỰC HỆN ĐẦU TƯ
SV PHẠM THI KIM NGÂN- QKT 47ĐH1 10
Đồ án môn học Quản trị dự án đầu tư
Thời gian đóng mới không quá 6 tháng. Sau khi nhận bàn giao tàu đưa ngay vào khai
thác. Dự kiến đến 31/12/2009 dự án chính thức đi vào vận hành.
1.4.3.6. NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ
1.Vốn cố định:
1. Vay ngân hàng Hàng Hải 10% vốn cố định, lãi suất 10% /năm trả đều trong 8

năm tính từ khi bắt đầu vận hành.
2. Vay ngân hàng Ngoại Thương 5% , lãi suất 0.7 %/ tháng. Trả đều trong 7
năm tính từ khi bắt đầu vận hành.
3. Vay ngân hàng Đầu tư và phát triển 5%, lãi suất 2.3 %/quý. Trả lãi đều trong
6 năm tính từ khi bắt đầu vận hành.
Còn lại tự có.
2.Vốn lưu động: Tự có.
1.4.3.7. DỰ KIẾN DỰ ÁN ĐI VÀO VẬN HÀNH
Mong đợi dự án khi đi vào vận hành sẽ nhanh chóng thu hồi được vốn đầu tư ban đầu,
đáp ứng nhu cầu vận chuyển gạo phục vụ xuất khẩu trên tuyến Hải Phòng- Malaysia.
Góp phần đẩy mạnh công tác xuất khẩu gạo, giảm lượng ngoại tệ phải sử dụng do thuê
tàu nước ngoài để vận chuyển.
CHƯƠNG 2: LẬP PHƯƠNG ÁN SẢN XUẤT KINH DOANH
SV PHẠM THI KIM NGÂN- QKT 47ĐH1 11
Đồ án môn học Quản trị dự án đầu tư
2.1. LẬP SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
2.1.1. LẬP SƠ ĐỒ LUỒNG HÀNG
Theo đề bài ta có loại hàng có nhu cầu vận chuyển là lương thực (tấn). Loại hàng này
được vận chuyển theo tuyến từ Hải Phòng-Malaysia. Với nhu cầu vận chuyển là
350.000 tấn/năm, khoảng cách vận chuyển là 2.900 km. Từ những dữ kiện của đề bài
ta có sơ đồ luồng hàng như sau:
2.1.2. LẬP SƠ ĐỒ TÀU CHẠY
Từ sơ đồ luồng hàng đã được thiết lập ta nhận biết được hướng tàu chạy là từ Hải
Phòng- Klang. Theo sơ đồ luồng hàng, hàng sẽ được xếp lên tàu từ cảng Hải Phòng ,
tàu sẽ đi từ cảng Hải Phòng đến cảng klang. Sau đó, tàu sẽ đổ hàng tại cảng Klang, dỡ
xong hàng tại cảng Klang tàu chạy không hàng về cảng Hải Phòng kết thúc 1 chuyến
đi.
SV PHẠM THI KIM NGÂN- QKT 47ĐH1 12
Gạo =350.000 tấn
HẢI

PHÒNG
KLANG
Trong đó:
L = 2.900 km
L : Khoảng cách vận chuyển
Hướng vận chuyển
HẢI PHÒNG, KLANG: Cảng vận chuyển
Đồ án môn học Quản trị dự án đầu tư
2.2. DỰ TÍNH NHU CẦU TÀU VÀ KHẢ NĂNG VẬN CHUYỂN CỦA TÀU
2.2.1 KHẢ NĂNG VẬN CHUYỂN CỦA TÀU
Thời gian chuyến đi của tàu:
t
ch
= t
c
+ t
d
; ngày/chuyến
Trong đó:
t
ch
: thời gian chuyến đi 1 chuyến; ngày/chuyến
t
c
: tổng thời gian chạy 1 chuyến; ngày/chuyến
t
d
: tổng thời gian đỗ 1 chuyến; ngày/chuyến
t
c

=
kt
v
L*2
ngày/chuyến
Trong đó:
L: Khoảng cách vận chuyển; km
v
kt
:Tốc độ khai thác; km/ngày
Ví dụ tính cho tàu Phương Đông
Theo số liệu ban đầu ta có:
L = 2.900 km
v
kt
= 21 km/giờ = 504 km/ngày
t
c
=
2*2.900
504
= 11.508 ngày/chuyến
SV PHẠM THI KIM NGÂN- QKT 47ĐH1 13
HẢI
PHÒNG
KLANG
Trong đó:
Xếp hàng xuống tàu
Tàu chạy có hàng
Dỡ hàng ra khỏi tàu

Tàu chạy không
Đồ án môn học Quản trị dự án đầu tư
t
d
= 10 ngày/chuyến
Vậy: t
ch
= 10 + 11.508 = 21.508 ngày/chuyến
Tương tự tính cho tàu Cánh Sóng. Kết quả ghi ở bảng số 1:
Bảng số 1: Bảng tổng hợp kết quả tính toán thời gian chuyến đi
ST
T
Chỉ tiêu

hiệu
Đơn vị tính
Tàu
Phương Đông
Tàu
Cánh Sóng
1 Khoảng cách vận chuyển L km 2.900 2.900
2 Tốc độ khai thác v
kt
km/ngày 504 528
3 Thời gian khai thác Ngày/năm 330 330
4 Tổng thời gian tàu chạy
c
t
Ngày/chuyến 11.508 10,985
5 Tổng thời gian tàu đỗ

d
t
Ngày/chuyến 10 9
6 Thời gian chuyến đi t
ch
Ngày/chuyến 21.508 18.985
Ta có công thức tính khả năng vận chuyển của tàu trong năm như sau:
Q
n
= Q
ch
* n
ch
; tấn/năm
Trong đó:
Q
n
: khả năng vận chuyển của tàu trong năm; tấn/năm
Q
ch
: khả năng vận chuyển của tàu trong 1 chuyến; tấn/chuyến
n
ch
: số chuyến vận chuyển của tàu trong năm; chuyến/năm
Q
ch
= D
tb
* α
tb

; tấn/chuyến
Trong đó:
D
tb
: trọng tải toàn bộ của tàu; tấn/chuyến
α
tb
: hệ số lợi dụng trọng tải thực chở. Phụ thuộc vào tuổi tàu, tình trạng thiết bị của tàu
và lượng dự trữ trên tàu mà 0,8 <= α
tb
<= 0,95.
n
ch
=
ch
kt
t
t
; chuyến/năm
Trong đó:
t
kt
: tổng thời gian khai thác; ngày/năm
Ví dụ tính cho tàu Phương Đông
SV PHẠM THI KIM NGÂN- QKT 47ĐH1 14
Đồ án môn học Quản trị dự án đầu tư
Theo số liệu ban đầu:
D
tb
= 12.000 tấn/chuyến

t
kt
= 330 ngày/năm
Ở đây ta chọn α
tb
= 0,9
Q
ch
= 12.000*0,9 = 10.800 tấn/chuyến
n
ch
=
330
21.508
= 15.0343 chuyến/năm
Do quá trình ghi sổ tính toán nên 1 năm khai thác số chuyến khai thác là chẵn còn
chuyến lẻ sẽ được tình vào năm khai thác tiếp theo. Do vậy, ở đây ta lấy số chuyến
chẵn: n
ch
= 15 chuyến/năm
Q
n
= 10.800 * 15= 162.000 tấn/năm
Tương tự tính cho tàu Cánh Sóng. Kết quả được ghi ở bảng 2.
Bảng 2: Bảng tổng hợp kết quả tính toán khả năng vận chuyển
TT Chỉ tiêu Đơn vị tính Tàu
Phương Đông
Tàu
Cánh Sóng
1 Thời gian khai thác ngày/năm 330 330

2 Thời gian chuyến đi ngày/chuyến 21,508 19.985
3 Trọng tải toàn bộ tàu tấn/chuyến 12.000 7.500
4 Hệ số lợi dụng 0,9 0,95
5
Khả năng vận chuyển trong 1
chuyến
tấn/chuyến 10.800 7.125
6 Số chuyến vận chuyển trong năm chuyến/năm 15 17
7 Khả năng vận chuyển trong năm đ/năm 162.000 121.125
2.2.2. TÍNH NHU CẦU TÀU
Số tàu cần thiết để vận chuyển hết nhu cầu vận chuyển trong năm được tính bởi công
thức:
n
t
=
n
t
Q
Q
; chiếc
SV PHẠM THI KIM NGÂN- QKT 47ĐH1 15
Đồ án môn học Quản trị dự án đầu tư
Trong đó:
n
t
: nhu cầu về số lượng tàu ; chiếc
Q
t
: nhu cầu vận chuyển trong năm;tấn/năm
Tính cho tàu Phương Đông:

n
t
=
350000
162.000
= 2,16 chiếc
Tính cho tàu Cánh Sóng:
n
t
=
350000
121125
= 2.89 chiếc
Như vậy, từ tính toán trên ta thấy:
Nếu sử dụng tàu Phương Đông hay tàu Cánh Sóng để vận chuyển lương thực đều chưa
đáp ứng được nhu cầu vận chuyển trong 1 năm. Nhưng nhu cầu vận chuyển cả năm
theo như bây giờ thì mới chỉ là dự tính cho mấy năm đầu và nhu cầu vận chuyển trong
tương lai có xu hướng tăng lên. Cùng với đó chưa thể ngay lập tức khai thác hết 100%
công suất của tàu mà phải một vài năm sau thì mới có thể khai thác hết được công suất
thiết kế của tàu. Còn nếu ta dùng một tàu Phương Đông để vận chuyển thì như vậy sẽ
không đáp ứng được nhu cầu vận chuyển mà bỏ qua rất nhiều. Do đó, ta có thể đưa ra
các phương án sau:
+ Phương án 1: Mua 2 tàu Phương Đông để vận chuyển.
+ Phương án 2: Mua 3 tàu Cánh Sóng để vận chuyển.
2.3.DỰ TÍNH VỐN ĐẦU TƯ CHO TỪNG HẠNG MỤC VÀ TỔNG VỐN ĐẦU
TƯ BAN ĐẦU

Vốn đầu tư bao gồm vốn cố định, vốn lưu động, vốn dự phòng
- Vốn cố định
+ Chi phí cơ bản: Trong dự án này chi phí cơ bản là chi phí mua mới tàu.

SV PHẠM THI KIM NGÂN- QKT 47ĐH1 16
Đồ án môn học Quản trị dự án đầu tư
Chi phí mua mới tàu= giá trị1 tàu* số tàu cần mua.
+ Chi phí ban đầu: trong dự án này chi phí ban đầu chỉ gồm chi phí lập dự
án. Thực chất chi phí lập dự án là rất nhỏ không đáng kể so với chi phí đầu tư mua mới
tàu. Vì vậy để thuận lợi cho việc tính toán ta bỏ qua chi phí này.
- VLĐ:là vốn lưu động của doanh nghiệp cho chu kỳ vận hành đầu tiên. Dựa vào
các dự án đầu tư mua tàu trên tuyến Hải Phòng- Malaysia đã có từ trước, ta có vốn lưu
động cần cho 1 tàu là 5 tỷ đồng
- Vốn dự phòng: Không lập vốn dự phòng cho dự án. Hay vốn dự phòng = 0
- Tính toán vốn đầu tư
Tính cho phương án 1:
I
0
= 2*120+2*5 = 250 tỷ đồng
Tính cho phương án 2:
I
0
= 3 * 100 + 3* 5 = 315 tỷ đồng
2.4. TÍNH DOANH THU HÀNG NĂM (D
n
)
Doanh thu được tính bởi công thức:
D
n
= n * Q
n
* f ; tỷ đồng/năm
Tính cho phương án 1:
Theo tính toán ở phần 2.2: Q

n
= 162.000 tấn
Theo tính toán phần 2.3.1: n = 2 chiếc
Theo tìm hiểu: f = 570.000 đồng/tấn = 0.00057 tỷ đồng/ tấn
D
n
= 2 * 162.000 * 0,00057 = 184,68 tỷ đồng/năm
Tương tự tính cho tàu Cánh Sóng. Kết quả được ghi trên bảng 3.
Bảng 3: Bảng tổng hợp kết quả tính toán doanh thu.
SV PHẠM THI KIM NGÂN- QKT 47ĐH1 17
Đồ án môn học Quản trị dự án đầu tư
2.5. TÍNH CHI PHÍ KHAI THÁC HÀNG NĂM
2.4.1. TÍNH CHI PHÍ KHAI THÁC CHO TỪNG TÀU TRONG 1 NĂM
Chi phí khai thác của 1 tàu Cánh Sóngao gồm:
1. Chi phí khấu hao cơ bản (R
khcb
)
Là vốn tích lũy của xí nghiệp dùng để phục hồi giá trị ban đầu của tài sản cố định.
Đồng thời để tái sản xuất mở rộng. Khấu hao cơ bản hàng năm được trích ra với tỷ lệ
phần trăm nhất định và mức khấu hao cơ bản hàng năm được tính vào chi phí.
R
khcb
=
n
KK
clt

; tỷ đồng/năm
Trong đó:
K

t
: nguyên giá của tàu; tỷ đồng
K
cl
: giá trị còn lại của tàu; tỷ đồng
n: thời kỳ phân tích; năm
Ví dụ: tính cho tàu Phương Đông:
Theo số liệu ban đầu:
K
t
= 120 tỷ đồng
n = 10 năm
Ở đây ta lấy: K
cl
= 60 tỷ đồng
R
khcb
=
120 60
10

= 6 tỷ đồng/năm
Tương tự tính cho tàu Cánh Sóng. Kết quả được ghi ở bảng 4.
Bảng 4: Bảng tổng hợp kết quả tính toán chi phí khấu hao.
SV PHẠM THI KIM NGÂN- QKT 47ĐH1 18
Đồ án môn học Quản trị dự án đầu tư
STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Tàu Phương
Đông
Tàu Cánh
Sóng

1 Nguyên giá của tàu tỷ đồng 120 100
2 Giá trị còn lại tỷ đồng 60 50
3 Thời kỳ phân tích năm 10 10
4 Chi phí khấu hao cơ bản tỷ đồng /năm 6 5
2. Chi phí sửa chữa lớn (R
scl
)
Trong quá trình sử dụng, tàu Cánh Sóngị hư hỏng nên phải sửa chữa để thay thế những
bộ phận hỏng đó. Chi phí dùng cho sửa chữa lớn (đại tu và trung tu) được tính theo tỷ
lệ của giá trị ban đầu của tài sản cố định.
R
scl
= K
scl
* K
t
; tỷ đồng/năm
Trong đó: K
scl
: tỷ lệ khấu hao sửa chữa lớn. Tỷ lệ này phụ thuộc vào từng tàu, từng
năm do công ty quy định. Thông thường ta lấy K
scl
= 0,07
Tính cho tàu Phương Đông:
R
scl
= 0,07 * 120 = 8,4 tỷ đồng/năm
Tính cho tàu Cánh Sóng:
R
scl

= 0,07 * 100 = 7,0 tỷ đồng/năm
3. Chi phí sửa chữa thường xuyên (R
tx
)
Sửa chữa thường xuyên nhằm duy trì tình trạng kỹ thuật của tàu ở tình trạng bình
thường để đảm bảo kinh doanh được. Sửa chữa thường xuyên được lập đi lập lại và
tiến hành hàng năm. Chi phí sửa chữa thường xuyên trong năm khai thác được lập theo
dự tính kế hoạch, tính theo nguyên tắc dự toán theo giá trị thực tế.
R
tx
= K
tx
* K
t
; tỷ đồng/năm
Trong đó: K
tx
: hệ số tính đến sửa chữa thường xuyên. Hệ số này phụ thuộc vào từng
tàu và dự tính chi phí sửa chữa năm kế hoạch. Chủ đầu tư lấy: K
tx
= 0,02.
Ví dụ: tính cho tàu Phương Đông:
R
tx
= 0,02 * 120 = 2,4 tỷ đồng/năm
Tính cho tàu Cánh Sóng:
R
tx
= 0,02 * 100= 2,0 tỷ đồng/năm
4. Chi phí vật rẻ mau hỏng (R

vr
)
SV PHẠM THI KIM NGÂN- QKT 47ĐH1 19
Đồ án môn học Quản trị dự án đầu tư
Trong qúa trình khai thác các công cụ, vật liệu hao mòn, hư hỏng. Hàng năm phải mua
sắm trang bị cho tàu hoạt động bình thường. Các loại vật liệu, vật rẻ mau hỏng bao
gồm: sơn, dây neo, vải bạt Chi phí này lập theo kế hoạch dự toán, nó phụ thuộc vào
từng tàu.
R
vr
= K
vr
* K
t
; tỷ đồng/năm
Trong đó: K
vr
: hệ số tính đến chi phí vật rẻ mau hỏng. Chủ đầu tư lấy: K
vr
= 0,012
Ví dụ: tính cho tàu Phương Đông:
R
vr
= 0,012 * 120 = 1,44 tỷ đồng/năm
Tính cho tàu Cánh Sóng:
R
vr
= 0,012* 100 = 1,2 tỷ đồng/năm
5. Chi phí bảo hiểm tàu (R
bh

)
Là khoản chi phí mà chủ tàu nộp cho công ty bảo hiểm về việc mua bảo hiểm cho con
tàu của mình để trong quá trình khai thác nếu gặp rủi ro bị tổn thất thì công ty bảo
hiểm sẽ bồi thường.
Phí bảo hiểm tàu Cánh Sóngiển phụ thuộc vào loại bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm mà
chủ tàu mua, phụ thuộc vào giá trị con tàu, tuổi tàu, trang thiết bị trên tàu, tình trạng
kỹ thuật của tàu.
Hiện nay chủ tàu thường mua 2 loại bảo hiểm: bảo hiểm thân tàu và bảo hiểm trách
nhiệm dân sự của chủ tàu. Do đó ở đây ta tính 2 loại bảo hiểm đó.
R
bh
= R
tt
+ R
tnds
= k
tt
* K
bh
+ k
tnds
* GRT ; tỷ đồng/năm
Trong đó:
R
tt
: phí bảo hiểm thân tàu; tỷ đồng/năm
R
tnds
: phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu; tỷ đồng/năm
k

tt
: tỷ lệ bảo hiểm thân tàu được tính cho từng tàu. Ở đây chủ đầu tư lấy k
tt
= 0,025
k
tnds
: đơn giá tính đến phí bảo hiểm; đồng/RT
K
bh
: giá trị tàu Cánh Sóngảo hiểm; tỷ đồng/chiếc
GRT: dung tích đăng ký toàn bộ của tàu, lấy theo hồ sơ kĩ thuật của tàu; RT
Ví dụ: tính cho tàu Phương Đông:
Ở đây ta lấy: k
tnds
= 60.000 đ/tấn = 0,00006 tỷ đồng/tấn
Theo thông số kỹ thuật của tàu: GRT
A
= 10.800 RT
SV PHẠM THI KIM NGÂN- QKT 47ĐH1 20
Đồ án môn học Quản trị dự án đầu tư
R
bh
= 0,025 * 120+0,00006 * 10.800 = 3,648 Tỷ đồng/năm
Tương tự tính cho tàu Cánh Sóng. Kết quả được ghi ở bảng 5
Bảng 5: Bảng tổng hợp chi phí bảo hiểm tàu.
STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Tàu Phương
Đông
Tàu Cánh
Sóng
1

Đơn giá tính đến bảo hiểm
trách nhiệm dân sự
đồng/RT 60.000 60.000
2 Giá trị bảo hiểm tỷ đồng 120 100
3 Số tấn đăng ký toàn bộ RT 10.800 7.125
4 Chi phí bảo hiểm tàu tỷ đồng/năm 3,648 2,928
6. Chi phí lương (R
l
)
Chi phí lương của tàu trong chuyến di được tính theo định biên thuyền viên .:
+ Chi phí lương của tàu Phương Đông: Định biên thuyền viên của tau A là 20
thuyền viên. Theo các tàu cùng loại của doanh nghiệp cũng đang khai thác trên tuyến
Hải Phòng-Malaysia ta xác định được tiền lương trung bình 1 thuyền viên là 80 triệu
đồng/năm.

chi phí tiền lương R1=20*0,08=1,6 tỷ đông/năm
+ Chi phí lương của tàu Cánh Sóng: Định biên thuyền viên của tàu Cánh
Sóng là 16 thuyền viên với tiền lương trung bình 1 thuyền viên là 80 triệu đồng/năm.

chi phí tiền lương R2=16*0,08=1,28 tỷ đồng/năm
7. Chi phí quản lý (R
ql
)
Chi phí này gồm những chi phí có tính chất chung như: lương của bộ phận quản lý,
điện thoại, văn phòng phẩm, phí vệ sinh Chi phí này được phân bổ cho tàu và được
xác định bởi công thức:
R
ql
= k
ql

* R
l
; tỷ đồng/năm
Trong đó:
k
ql
: hệ số tính đến chi phí quản lý. Ở đây ta lấy k
ql
= 0,5
R
l
: chi phí lương cho thuyền viên

Ví dụ: tính cho tàu Phương Đông:
SV PHẠM THI KIM NGÂN- QKT 47ĐH1 21
Đồ án môn học Quản trị dự án đầu tư
R
ql
= 0,5 * 1,6= 0,8 tỷ đồng/năm
Tính cho tàu Cánh Sóng:
R
ql
= 0,5 * 1,28=0,64 tỷ đồng/năm
8. Chi phí tiền ăn (R
ta
)
Khoản này công ty vận tải tính từ thu nhập của đội tàu và hạch toán vào chi phí khai
thác.
R
ta

= n
tv
* M; tỷ đồng/năm
Trong đó:
n
tv
: định biên thuyên viên trên tàu; người
M: mức tiền ăn của thuyền viên; tỷ đồng/người-năm
Ví dụ: tính cho tàu Phương Đông:
M = 0,032; tỷ đồng/người-năm
n
tv
= 20 người
R
ta
= 20 * 0,032 = 0,64 tỷ đồng/năm
Tương tự tính cho tàu Cánh Sóng. Kết quả được ghi ở bảng 6
Bảng 6: Bảng tổng hợp kết quả tính toán chi phí tiền ăn.
STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Tàu
PhươngĐông
Tàu
Cánh Sóng
1 Địnhbiên thuyền viên người 20 16
2 Mức tiền ăn
tỷđồng/
người-năm
0,032 0,032
3 Chi phí tiền ăn tỷ đồng/năm 0,64 0,512
9. Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (R
bhxh

)
Chi phí này để đơn vị trợ cấp cho cán bộ công nhân viên chức trong các trường hợp
ốm đau, sinh đẻ, tử tuất Chi phí này được tính theo tổng quỹ lương của đơn vị,
R
bhxh
= k
bhxh
* R
l
; tỷ đồng/năm
Trong đó:
SV PHẠM THI KIM NGÂN- QKT 47ĐH1 22
Đồ án môn học Quản trị dự án đầu tư
k
bhxh
: hệ số tính đến bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm
thất nghiệp
Theo quy định: k
bhxh
= 20% = 0,20
Ví dụ: tính cho tàu Phương Đông:
R
bhxh
= 0.20 *1,6 = 0,32 tỷ đồng/năm
Tính cho tàu Cánh Sóng:
R
bhxh
= 0,20 *1,28= 0,256 tỷ đồng/năm
10. Chi phí nhiên liệu, dầu nhờn (R
dn

)
Đây là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chi phí khai thác, chi phí này phụ
thuộc vào công suất máy, loại nhiên liệu và được tính theo công thức:
R
dn
= g
dn
*n
ch
*(q
c
*t
c
+ q
d
*t
d
); tỷ đồng/năm
Trong đó:
g
dn
: đơn giá nhiên liệu; tỷ đồng/tấn
q
c
: mức tiêu hao nhiên liệu 1 ngày chạy; tấn/ngày
q
d
: mức tiêu hao nhiên liệu 1 ngày đỗ; tấn/ngày
Ví dụ: tính cho tàu Phương Đông:
Theo số liệu gía thu thập được

g
dn
= 550 USD/tấn
Với tỷ giá 17.500 đồng/USD
g
dn
= 550 * 17.500 = 9.625.000 đồng/tấn =0.009625 tỷ đông/tấn
q
c
= 21 tấn/ngày
q
d
= 2 tấn/ngày
t
d
= 10 ngày/chuyến
Theo tính toán phần 2.2: t
c
= 11,508 ngày/chuyến
R
dn
= 0.009625*15*(19 * 11,508 + 1.8 *10 ) = 34.167 tỷ đồng/năm
Tương tự tính cho tàu Cánh Sóng. Kết quả được ghi ở bảng 7.
Bảng 7: Bảng tổng hợp kết quả tính toán chi phí nhiên liệu.
STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Tàu
Phương
Đông
Tàu Cánh
Sóng
1 Đơn giá nhiên liệu Tỷ đ/tấn 0,009625 0,009625

2 Số chuyến vận chuyển chuyến/năm 15 17
SV PHẠM THI KIM NGÂN- QKT 47ĐH1 23
Đồ án môn học Quản trị dự án đầu tư
3 Mức nhiên liệu 1 ngày chạy tấn/ngày 19 17
4 Mức nhiên liệu 1 ngày đỗ tấn/ngày 1,8 1,7
5 Tổng thời gian chạy 1 chuyến ngày/chuyến 11,508 10,985
6 Tổng thời gian đỗ 1 chuyến ngày/chuyến 10 9
7 Chi phí nhiên liệu tỷ đồng/năm 34.167 33.056
11. Chi phí bến cảng (R
cf
)
Đây là khoản chi phí phát sinh trong quá trình tàu cập cảng đỗ để bốc hàng và dỡ
hàng.
R
cf
= g
cf
* n
ch
; tỷ đồng/năm
Trong đó:
g
cf
: chi phí bến cảng trong 1 chuyến ; tỷ đồng/chuyến
Ví dụ: tính cho tàu Phương Đông:
Theo dữ kiện đầu vào: g
cf
= 40 triệu đồng/chuyến = 0,04 tỷ đồng/chuyến
R
cf

= 0,04 * 15 = 0,6 tỷ đồng/năm
Tính cho tàu Cánh Sóng:
Theo dữ kiện đầu vào: g
cf
= 32 triệu đồng/chuyến = 0,032 tỷ đồng/chuyến
R
cf
= 0,032 * 17 = 0,544 tỷ đồng/năm
12. Hoa hồng phí (R
hhf
)
Đây là khoản chi phí cho môi giới để vận chuyển hàng hóa. Số tiền này được xác định
như sau:
C
HH
= D
N
* k
HH
; tỷ đồng/năm
Trong đó:
C
HH
: chi phí hoa hồng; tỷ đồng
D
N
: doanh thu trong 1 năm; tỷ đồng
k
HH
: tỷ lệ trích hao hồng, theo quy định thường là 2% tương đương 0,02

Tương tự tính cho tàu Cánh Sóng. Kết quả được ghi ở bảng 8.
Bảng 8: Bảng tổng hợp kết quả tính toán hoa hồng phí
Chỉ tiêu Đơn vị tính Tàu Phương Đông Tàu Cánh Sóng
Doanh thu trong 1 năm Tỷ đồng 92,34 69.041
Chi phí hoa hồng Tỷ đồng 1,847 1,381
13. Chi phí khác (R
k
)
Bao gồm thuế VAT, các khoản tiếp khách dịch vụ khác.
SV PHẠM THI KIM NGÂN- QKT 47ĐH1 24
Đồ án môn học Quản trị dự án đầu tư
R
k
= R
l
* k
k
; tỷ đồng/năm
Trong đó:
k
k
: hệ số tính đến chi phí khác. Ở đây ta lấy k
k
= 2% = 0,02
Ví dụ: tính cho tàu Phương Đông:
R
k
= 0,02 * 1,6 = 0,032 tỷ đồng/năm
Tính cho tàu Cánh Sóng:
R

k
= 0,02 * 1,28 = 0,026 tỷ đồng/năm
Chi phí khai thác cho từng tàu được tập hợp trên bảng 9.
Bảng 9: Bảng tổng hợp chi phí khai thác của 1 tàu.
SV PHẠM THI KIM NGÂN- QKT 47ĐH1 25

×