Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Phân tích tài chính, kinh tế xã hội dự án đầu tư tàu vận chuyển than tuyến Cái Lân - Bangkok. Thời kỳ phân tích 10 năm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.55 KB, 65 trang )

ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Người thực hiện : Cồ Thị Thúy Hằng - Lớp: QKT 47 – ĐHT4
Nhiệm vụ : Phân tích tài chính, kinh tế xã hội dự án đầu tư tàu vận
chuyển than tuyến Cái Lân - Bangkok. Thời kỳ phân tích 10 năm.
Yêu cầu:
1. Tổng quan về dự án đầu tư
2. Lập phương án kinh doanh
3. Phân tích khả thi về tài chính của từng phương án, chọn phương án đầu tư
4. Phân tích hiệu quả kinh tế xã hội của phương án được chọn.
Các số liệu ban đầu
I. NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ
1. Vốn cố định
1. Vay ngân hàng Hàng Hải 10%, lãi suất 12%/năm trả đều trong 6 năm
tính từ khi bắt đầu vận hành.
2. Vay ngân hàng Ngoại thương 5%, lãi suất 0,6%/tháng. Trả đều trong 7
năm tính từ khi bắt đầu vận hành.
3. Vay ngân hàng đầu tư và phát triển 10%, lãi suất 2,1%/Quý. Trả đều
trong 8 năm tính từ khi bắt đầu vận hành.
4. Còn lại là tự có.
2. Vốn lưu động: tự có
II. CÁC SỐ LIỆU LIÊN QUAN KHÁC: Tự tìm hiểu.
Ngày giao nhiệm vụ 30 tháng 9 năm 2009
Ngày hoàn thành 16 tháng 11 năm 2009
TRƯỜNG BỘ MÔN NGƯỜI HƯỚNG DẪN
Thiết kế môn học Quản lý dự án đầu tư
ĐỀ CƯƠNG ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
LỜI MỞ ĐẦU
Mục đích của lập dự án đầu tư
1. Yêu cầu của ngành
2 . Để vận dụng kiến thức lý luận môn học
Nêu tên đồ án


Nêu nội dung cơ bản sẽ được giải quyếnhững
CHƯƠNG 1 : TỔNG ỌUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẨU TƯ
1.1.1. KHÁI NIỆM ĐẦU TƯ
1.1.2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐẦU TƯ
1.1.3. KHÁI NIỆM DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1.4. ĐẶC ĐIỂM CỦA DỰ ÁN ĐẰU TƯ
1.1.5. VAI TRÒ CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.2. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỎ MÔI TRƯỜNG TÁC ĐỌNG ĐẾN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TH! TRƯỜNG ĐỐI VỚI DO DỰ ÁN LÀM RA
1.3.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KHÁCH HÀNG
1.3.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CẠNH TRANH
1.3.3. PHÂN TÍCH CÁC ĐỊNH CHẾ PHÁP LUẬT CÓ LIÊN QUAN
1.3.4. DỰ BÁO NHU CẦU ĐỐI VỚI SẢN PHẨM CỦA DỰ ÁN
1.3.4.1. DỰ BÁO TỔNG NHU CẦU
1.3.4.1. XÁC ĐỊNH NHU CẦU ĐÃ ĐƯỢC ĐÁP ỨNG
1.3.4.2. DỰ BÁO NHU CẦU DỰ ÁN SẼ PHỤC VỤ
1.4. CÁC THÔNG TIN VỀ CHỦ ĐẦU TƯ
1.4.1. CHỦ ĐẦU TƯ
1.4.2. TRỤ SỞ GIAO DỊCH (Địa chỉ, số điện thoại, số fax,....ngân hàng giao dịch....
1.4.3. Ý TƯỞNG ĐẦU TƯ
1.4.3.1. ĐỐI TƯỢNG ĐẦU TƯ
1.4.3.2. CÁC THÔNG SỐ CƠ BẢN VỀ ĐỐI TƯỢNG ĐẦU TƯ
1.4.3.3. PHƯƠNG THỨC ĐẦU TƯ
Sinh viên: Cồ Thị Thúy Hằng - QKT 47 – ĐHT4
Thiết kế môn học Quản lý dự án đầu tư
1.4.3.4. NƠI THỰC HIỆN ĐẦU TƯ
1.4.3.5. THỜI GIAN THỰC HIỆN ĐẦU TƯ
1.4.3.6. NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ
1.4.3.7. DỰ KIẾN KHI DỰ ÁN ĐI VÀO VẬN HÀNH

CHƯƠNG 2 LẬP PHƯƠNG ÁN SẢN XUẤT KINH DOANH
2.1. LẶP SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
2.2. DỰ TÍNH NHU CẨU CÁC HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH VÀ CÔNG SUẤT
KHẢ THI CỦA DỰ ÁN
2.3. DỰ TÍNH VỐN ĐẨU TU' CHO TỪNG HẠNG MỤC VÀ TỔNG VỐN ĐẦU TƯ
BAN ĐẦU.
2.4. TÍNH CHI PHÍ KHAI THÁC VẬN HÀNH HÀNG NĂM CỦA DỰ ÁN
2.5. LẬP PHƯƠNG ÁN TRẢ VỐN VAY
2.6. TÍNH CHI PHÍ KINH DOANH HÀNG NĂM
2.7. TÍNH DOANH THU HÀNG NĂM
2.8. TÍNH LÃI (LỖ ) HÀNG NĂM
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH TÍNH KHẢ THI VỀ TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN
3.1. LỰA CHỌN CHỈ TIÊU DÙNG ĐỂ ĐÁNH GIÁ MẶT TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN
3.1.1. CÁC CHỈ TIÊU DÙNG TRONG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN
3.1.2. LẬP LUẬN CHỌN CHỈ TIÊU ĐỂ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH (CHỌN NPV)
3.1.3. LẬP LUẬN CHỌN TỶ SUẤT CHIẾT KHẤU ĐỂ TÍNH CHUYỂN
3.2. TÍNH CHỈ TIÊU ĐƯỢC LỰA CHỌN ĐỂ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
3.2.1. TÍNH HỆ SỐ TÍNH CHUYỂN
3.2.2. DỰ ÁN VỐN ĐẦU TƯ THỰC HIỆN
3.2.3. DỰ TÍNH THU NHẬP THUẦN CỦA TỪNG NĂM
3.2.4. DỰ TÍNH HIỆN GIÁ THU NHẬP THUẦN CỦA TỪNG NĂM
3.2.5. DỰ TÍNH TỔNG HIỆN GIÁ THU NHẬP THUẦN CỦA DỰ ÁN
3.2.6. DỰ TÍNH NPV CỦA DỰ ÁN, CHỌN PHƯƠNG ÁN ĐẦU TƯ
3.4. TÍNH CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH KHÁC
3.4.1. SUẤT THU HỒI NỘI BỘ ( TỶ SUẤT NỘI HOÀN )
3.4.2. THỜI GIAN THU HỒI VỐN ĐẦU TƯ
3.4.3. ĐIỀM HOÀ VỐN
Sinh viên: Cồ Thị Thúy Hằng - QKT 47 – ĐHT4
Thiết kế môn học Quản lý dự án đầu tư
3.4.4. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN

3.4.4.1. VÒNG QUAY VỐN LƯU ĐỘNG
3.4.4.2. TỶ SUẤT LỢI NHUẬN /DOANH THU
3.4.4.3. TỶ SUẤT LỢI NHUẬN / VỐN ĐẦU TƯ
3.4.5. CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ TIỀM LỰC TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN
3.4.5.1. HỆ SỐ VỐN TƯ CÓ SO VỚI VỐN VAY
3.4.5.2. TỶ LỆ GIỮA LAI RÒNG VÀ KHẤU HAO SO VỚI NỢ ĐẾN HẠN PHẢI
TRẢ
CHƯƠNG 4 : PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ XÃ HỘI CỦA DỰ ÁN
4.1 MỤC ĐÍCH PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ XÃ HỘI CỦA DỰ ÁN
4.2. CÁC CHỈ TIÊU DÙNG ĐỂ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ XÃ HỘI CỦA
DỰ ÁN
4.2.1. GIÁ TRỊ SẢN PHẨM THUẦN TUÝ GIA TĂNG
4.2.2. SỐ LAO ĐỘNG CÓ VIỆC LÀM, THU NHẬP CỦA NGƯƠI LAO ĐỘNG
KẾT LUÂN, KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN: Nêu những vấn đề đã làm, vấn đề chưa làm
2. KIẾN NGHỊ:
- Nhà nước
- Ngành
- Chủ đầu tư
Sinh viên: Cồ Thị Thúy Hằng - QKT 47 – ĐHT4
Thiết kế môn học Quản lý dự án đầu tư
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại quốc tế (WTO). Đây
có thể là thách thức gây ra nhiều khó khăn khi ra biển lớn song nó cũng mang lại
cho nước ta nhiều cơ hội phát triển. Và ngành kinh tế vận tải biển cũng không
nằm ngoài sự vận động của đất nước. Được sự hỗ trợ của chính phủ cũng như
những thuận lợi do điều kiện tự nhiên mang lại làm cho ngành vận tải biển phát
triển mạnh.
Cùng với sự phát triển như vũ bão của nền kinh tế thế giới, cuộc sống
người dân ngày càng cao. Nó kéo theo sự gia tăng về nhu cầu vận chuyển hàng

hóa cũng như nhu cầu đi lại. Trước tình hình đó đòi hỏi ngành vận tải không
ngừng phát triển và hoàn thiện về mọi mặt: quy mô, số lượng, tổ chức, chủng
loại phương tiện để đáp ứng tốt nhất nhu cầu đó.
Việc mua mới một con tàu nhằm đáp ứng các nhu cầu vận chuyển thì là
một phương án kinh doanh khả thi vì nhu cầu vận chuyển ngày càng tăng trên
thế giới, nhằm đáp ứng xu thế toàn cầu hoá hiện nay. Tuy nhiên chi phi đầu tư
cho một con tàu để chuyên vận chuyển hàng là tương đối lớn. Vì thế doanh
nghiệp cần phải xem xét, tính toán, cân nhắc kỹ lưỡng trước khi ra quyết định
đầu tư. Vấn đề đặt ra ở đây là đầu tư như thê nào để đạt dưa hiệu quả kinh tế cao
nhất, đạt được mục tiêu của nhà đầu tư.
Để vận dụng kiến thức đã được tiếp thu về phân tích và quản lý dự án đầu
tư vào việc lập một dự án khả thi, em được giao đề tài:
Phân tích tài chính kinh tế xã hội dự án đầu tư tàu vận chuyển than tuyến
Quảng Ninh- Illdonesia trong thời kỳ phân tích 10 năm.
Nội dung bao gồm:
- Chương 1 : Tổng quan về dự án đầu tư.
- Chương 2 : Phân tích các vấn đề kỹ thuật.
- Chương 3 : Xác định kết quả kinh doanh.
- Chương 4 : Phân tích đánh giá tính khả thi về mặt tài chính của dự án.
- Chương 5 : Phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.
Sinh viên: Cồ Thị Thúy Hằng - QKT 47 – ĐHT4
Thiết kế môn học Quản lý dự án đầu tư
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU Tư
1.1.1 KHÁI NIỆM ĐẦU TƯ
Đầu tư là quá trình sử dụng vốn đầu tư nhằm tái sản xuất giản đơn và tái
sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất, kĩ thuật của nền kinh tế nói chung, của địa
phương, của ngành, của các cơ sở sản xuất kinh doanh nói riêng.
Theo khoản 1 điều 3 luật đầu tư: Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các
loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành nên tài sản tiến hành các hoạt

động đầu tư theo quy định của pháp luật. Như vậy đầu tư là sự bỏ ra một lượng
vốn để tạo ra một tài sản để tài sản này có thể tham gia vào nhiều chu kì sản xuất
kinh doanh nối tiếp nhau để đạt được mục đích của người bỏ vốn. Hoặc nói một
cách khác đầu tư là hoạt động bỏ vốn dài hạn vào kinh doanh nhằm mục đích
sinh lời trong tương lai.
1 1 2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐẨU TƯ
Đổi với chủ đầu tư: chủ đầu tư có thể là cá nhân hay tổ chức trong nước
hoặc nước ngoài. Đối với họ mục đích cuối cùng là mong muốn số vốn mình bỏ
ra phục vụ cho một hoạt động nào đó trong xã hội phải đem lại lợi nhuận cao
trong tương lai.
Đối với chính phủ: chính phủ lập kế hoạch chiến lược, kêu gọi đầu tư trong
nước và ngoài nước để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kết cấu xã hội, tạo điều
kiện thuận lợi cho các tổ chức tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu
quả nhằm mục đích phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
1.1.3. KHÁI NIỆM DỰ ÁN ĐẦU TƯ:
- Theo hình thức: Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách
chi tiết có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch nhằm đạt hiệu
quả và thực hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai
- Theo góc độ quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng
vốn, vật tư, lao động để tạo ra kết quả tài chính kinh tế xã hội trong một thời
gian dài.
Sinh viên: Cồ Thị Thúy Hằng - QKT 47 – ĐHT4
Thiết kế môn học Quản lý dự án đầu tư
- Theo góc độ kế hoạch: Dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi
tiết một công cuộc đầu tư cho sản xuất kinh doanh. Đồng thời làm tiền đề cho
việc ra quyết định đầu tư và tài trợ cho dự án.
- Về mặt nội dung: Dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan
với nhau được kế hoạch hóa nhằm đạt được mục tiêu bằng việc tạo ra các kết
quả cụ thể trong một thời gian nhất định.
Khái niệm dự án đâu tư theo luật đâu tư: Là tập hợp các đề xuất trung và

dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên một địa bàn cụ thể trong một thời
gian xác định.
1.1.4. ĐẶC ĐIỂM CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Một dự án kinh doanh không chỉ đơn thuần là một ý tưởng mà nó hoàn toàn
thể hiện tính cụ thể với mục tiêu xác định nhằm đáp ứng nhu cầu nhất định. Dự
án kinh doanh không phải là những nghiên cứu trừu tượng hay ứng dụng mà nó
phải cấu trúc lên một thực thể mới mà thực thể mới này trước đây chưa có hoặc
không sao chép một cách nguyên bản những cái đã có. Dự án khác với dự báo ở
chỗ người làm công tác dự báo không có ý định can thiệp vào các biến cố xảy
ra. Khi đó đối với dự án đòi hỏi phải có sự tác động tích cực cửa các bên tham
gia. Dự án được xây dựng trên cơ sở dự báo khoa học. Hoạt động của dự án là
những hoạt động trong tương lai mà theo thời gian có nhiều yếu tố xảy ra không
xét đến hoặc xét đến không đầy đủ và vì vậy tất cả các dự án đều ở trạng thái
không ổn định và đều có thể gặp rủi ro.
1.1.5. VAI TRÒ CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Góp phần thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội của nhà nước đóng góp vào
tổng sản phẩm xã hội, vào mức tăng trưởng của nền kinh tế.
- Do mở ra các hoạt động kinh doanh mới nên tạo ra nhiều việc làm mới
thu hút được nhiều lao động sẽ làm giảm tỷ lệ thất nghiệp.
- Là công cụ để thực hiện mục tiêu phân phối qua những tác động của dự
án đến quá trình điều tiết thu nhập theo nhóm dân cư và khu vực.
Có tác dụng tích cực đến môi trường, tạo ra môi trường kinh tế năng động,
đẩy mạnh giao lưu kinh tế giữa các vùng, địa phương.
Sinh viên: Cồ Thị Thúy Hằng - QKT 47 – ĐHT4
Thiết kế môn học Quản lý dự án đầu tư
- Góp phần thực hiện các mục tiêu khác của nền kinh tế như việc hình
thành, củng cố, nâng cấp kết cấu cơ sở hạ tầng làm thay đổi cơ cấu kinh tế theo
hướng tích cực.
1.2. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG TÁC ĐỘNG ĐẾN DỰ ÁN
ĐẦU TƯ TÀU VẬN CHUYỂN THAN TUYẾN CÁI LÂN - BANGKOK

1.2.1. CẢNG CÁI LÂN
1.2.1.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA CẢNG CÁI LÂN - BANGKOK
Cảng nằm Ở vĩ độ 20047' bắc và 107004' đông. Chế độ thuỷ triều là nhật
triều với mực nước triều cao nhất là + 0.4 mét, thấp nhất là 0.00 mét. Biên độ
dao động lớn nhất là 4.00 mét, trung bình là 2.5 mét.
Cảng chịu 2 mùa gió rõ rệt: từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau là gió Bắc -
Đông bắc; từ tháng 4 đến tháng 9 là gió Nam - Đông nam.
Lượng vào cảng Cái Lân có độ sâu khá ôn định, từ hòn "Một" phao số '0'
đến bến đầu có độ sâu -8.0 mét. Từ bến đầu đến Cái Lân dài 7 khi có độ sâu
luồng đoạn ngoài là -6.0m đến -7.0m; đoạn trong (3km) có độ sâu giảm dần từ
-5.0m đến -4.0m.
Nói chung luồng vào cảng đủ điều kiện cho tàu trọng tải 3000-4000 DWT
ra vào. Nhờ vào đặc điểm là cảng có độ sâu khá ổn định nên lượng tàu ra vào
cảng để bốc xếp hàng hoá khá lớn. Để tận dụng được cơ hội này đòi hỏi cảng
Cái Lân phải tiến hành đầu tư xây dựng trang thiết bị phục vụ cho công tác bốc
xếp hàng hoá cho phù họp với nhu cầu mới. Hệ thống cầu trục để bốc xếp hàng
hoá đã lạc hậu cần phải được đầu tư mới. Nhưng cảng Cái Lân có vị trí gần cảng
Hải Phòng nên có sự cạnh tranh không nhỏ, cần tính toán kĩ nhu vận chuyển
thực sự của cảng để đầu tư số lượng cầu trục cho phù hợp.
Cảng nằm ở khu vực phía bắc đất nước, khí hậu là nhiệt đới gió mùa nên
việc bảo quản cầu trục gặp nhiều khó khăn, chi phí cho việc bảo quản khá lớn,
khi tiến hành đầu tư cần phải chú ý vấn đề này.
1.2.2.1. Cầu tàu và kho bãi
Cảng Cái Lân từ nhiều năm nay chủ yếu làm nhiệm vụ chuyển tải từ Hạ
long, sản lượng bình quân hàng năm khoảng 300.000 tấn.
Sinh viên: Cồ Thị Thúy Hằng - QKT 47 – ĐHT4
Thiết kế môn học Quản lý dự án đầu tư
Cảng có một bến dã chiến dài 16 km cho sà lan chuyển tải cập. Độ sâu
trước bến - 4.0m. Cảng có một kho hàng bằng thép diện tích 2.200m
2

, chủ yếu là
chứa gạo và một số hàng hoá. Cảng có 2 bãi với diện tích 30.000m
2
. Hiện nay
cảng có thêm một bến ở cảng ở Cái lân cho tàu có trọng tải 14.000DWT và xây
dựng tiếp một bến 14.000T, cả hai bến này với tổng chiều dài 330m. Khả năng
thông qua của cảng ngày một tăng.
Việc ngày cảng mở rộng cảng đòi hỏi nhu cầu về phương tiện bốc xếp hàng
hoá nói chung và nhu cầu về cầu trục nói riêng ngày một tăng.
1.2.2. CẢNG BANGKOK
Cảng nằm ở vĩ độ 6
0
5 bắc và l06
0
47 độ kinh đông. Là cảng thuộc Thái Lan
với vị trí địa lý cũng như điều kiện địa chất rất thuận lợi cho việc xây dựng và
phát triển.
Đây là một trong số những cảng biển lớn của Thái Lan.
Nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa và chịu ảnh hưởng lớn của khí hậu
gió mùa. Cảng có thể tiếp nhận những con tàu 50000 DWT- 85000 DWT,
khoảng 45 triệu tấn hàng hoá. Cảng còn làm việc 24/24 liên tục và chia làm 3 ca
trong ngày.
Cảng Jakarta có khoảng 20 kho cảng, hàng bách hoá, 3 kho chứa container,
76 cầu tàu, diện tích bãi chứa khoảng 661.822 m
2
và có sức chứa 401.468 tấn.
1.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN TRÊN TUYẾN
CÁI LÂN - BANGKOK
1.3.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KHÁCH HÀNG
Hiện nay nhu cầu vận chuyển than ngày càng tăng. Do đó tình hình vận

chuyển than trên tuyến Cái Lân – BangKok luôn phát triển và có tiềm năng lớn
trong tương lai.
Thông qua cảng biển BANGKOK, hàng loạt các công ty đặt hàng than từ
vận chuyển từ Cái Lân về.
Công ty vận tải đường sắt Việt Nam
Đại lý cung cấp than BangKok: phục vụ than cho nhu cầu tiêu dùng của các
gia đình.
Sinh viên: Cồ Thị Thúy Hằng - QKT 47 – ĐHT4
Thiết kế môn học Quản lý dự án đầu tư
Nhìn chung, đây đều là những nhu cầu mang tính chất ổn định, ít có xu
hướng giảm, do vậy nguồn doanh thu cho nhà đầu tư theo đó ổn định thậm chí
tăng cao.
1.3.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CẠNH TRANH
Do nhu cầu vận chuyển than ngày căng tăng, chủ đầu tư đứng trước áp lực
cạnh tranh tương đối lớn trong lĩnh vực vận chuyển than từ Cái Lân đến
BangKok những Cạnh tranh từ các đơn vị vận chuyển trong nước: Ví dụ Công
ty vận tải đường sắt Bắc - Nam. Đặc biệt hiện nay ngành đường sắt cũng được
đầu tư xây dựng thuận lợi cho quá trình vận chuyển
- Cạnh tranh từ các hãng tàu khác trong việc vận chuyển than cùng tuyến:
Ngoài tuyến vận chuyển Cái Lân - BangKok, còn có các tuyến vận chuyển khác
như Quảng Ninh- Thái Lan, Sài gòn - Trung Quốc,...cũng được đầu tư vận
chuyển với khối lượng lớn, đây là cạnh tranh lớn nhất đối với chủ đầu tư. Cạnh
tranh lớn nhất là với công ty vận tải biển Việt Nam (VOSCO), không hạn chế
trên các tuyến trong nước và quốc tế
1 3.3. PHÂN TÍCH Các ĐỊNH CHẾ PHÁP LUẬT CÓ LIÊN QUAN
Quyết định 149/2003/QĐ-TTG của thủ tướng chính phủ về một số chính
sách và cơ chế khuyến khích phát triển đội tàu biển Việt Nam.
Hiện nay, liên quan đến chuyên chở hàng hóa bằng đường biển Quốc Tế có
3 công ước Quốc Tế quy định quyền hạn, nhiệm vụ và trách nhiệm của người
chuyên chở.

Công ước Quốc Tế đầu tiên là Công ước Brussels còn gọi là Quy tắc Hague
ký ngày 25/8/1924 và được nhiều quốc gia phê duyệt và áp dụng.
Công ước Quốc Tế thứ hai là Công ước Hague-visby có hiệu lực từ
23/6/1977.
Công ước này dựa trên Công ước Brussels có sự sửa đổi bổ sung của nghị
định thư 1 978.
Nhưng những nguyên tắc cơ bản về trách nhiệm đối với tổn thất hàng hóa
vẫn được giữ
Sinh viên: Cồ Thị Thúy Hằng - QKT 47 – ĐHT4
Thiết kế môn học Quản lý dự án đầu tư
Công ước Quốc Tế thứ ba là Công ước Hamburg còn gọi là là Quy tắc
Hamburg ký ngày 31/3/1978 và có hiệu lực từ ngày 11/1/1992, theo đề nghị của
77 nước thuộc các quốc gia đang phát triển, nhằm thay thế các quy tắc Hague,
Hague-visby.
Hiện nay, đa số các nước (kể cả Việt Nam chúng ta) và các công ty vận
biển trên thế giới vẫn tiếp tục sử dụng quy tắc Hague và Hague-visby.
1.3.4 DỰ BÁO NHU CẦU VẬN CHUYỂN
1.3.4.1. TỔNG NHU CẦU
Theo báo cáo của cục hàng hải Việt Nam đến năm 2010 trên tuyến Cái Lân
- BangKoklà 600.000 tấn.
1.3.4. 2. XÁ C ĐỊNH NHU CẦU ĐÃ ĐƯỢC ĐÁP ỨNG
Trên tuyến này hiện đã phục vụ 300.000 tấn than.
1.3.4.2. DỰ BÁO NHU CẦU DỰ ÁN SẼ PHỤC VỤ
Nhu cầu vận chuyển than trên tuyến Cái Lân – BangKok còn khoảng
300.000 tấn.
1.4. CÁC THÔNG TIN VỀ CHỦ ĐẦU TƯ
1.4.1 CHỦ ĐẦU TƯ
Chủ đầu tư; Công ty vận tải viễn dương VINASHIN
Đại diện là ông: Trần Văn Trường, Giám đốc công ty.
1.4.2 TRỤ SỞ GIAO DỊCH

Địa chỉ liên hệ: 171/241 Lê Thánh Tông - Quảng Ninh
Ngân hàng giao dịch: Ngân hàng Công Thương Việt Nam.
Điện thoại: 031.3584602, Fax: 031.3584603
Mã số thuế: 0200171274
1.4.3. Ý TƯỞNG ĐẦU TƯ:
1.4.3.1. ĐỐI TƯỢNG ĐẦU TƯ
Để đáp ứng nhu cầu vận chuyển than ngày càng cao trên thị trường, công ty quyết
định đầu tư mua tàu để kinh doanh vận chuyển than tuyến Quảng Ninh - Indonesia.
- Dự tính đầu tư với hai phương án: Phương án 1 : tàu với trọng tải 17.000 tấn
Phương án 2: Tàu với trọng tải 19.000 tấn
Sinh viên: Cồ Thị Thúy Hằng - QKT 47 – ĐHT4
Thiết kế môn học Quản lý dự án đầu tư
1.4.3.2 CÁC THÔNG SỒ CƠ BẢN VỀ ĐỐI TƯỢNG ĐẦU TƯ
Các thông sô vê các tàu sẽ được lựa chọn.
TT Chỉ tiêu Đơn vị tính
Phương
án 1
Phương
án 2
1 Trọng tải toàn bộ tấn 17.000 19.000
2 Tốc độ khai thác km/giờ 20 19
3 Mức tiêu hao nhiên liệu ngày chạy tấn/ngày 14 12
4 Mức tiêu hao nhiên liệu ngày đỗ tấn/ngày 2,0 1,9
1.4.3.3 PHƯƠNG THỨC ĐẦU TƯ
Phương thức đầu tư: Đặt đóng mới.
1.4. 3. 4 NƠI THỰC HIỆN ĐẦU TƯ
Nhà máy đóng tàu Bạch Đằng.
1.4. 3. 5. THỜI GIAN THỨC HIỆN ĐẦU TƯ
Thời gian đóng mới không quá 1 năm. Dự kiến đến hết 31/12/2010 hoàn
thành và đến ngày 1/1/2011 thì bắt đầu đi vào hoạt động.

1.4.3.6. NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ
Huy động nguồn vốn:
1. Vốn vay:
Tại ngân hàng Hàng Hải 10%, lãi suất 12% /năm trả đều trong 6 năm tính
từ khi bắt đầu vận hành.
Tại ngân hàng Ngoại Thương 5%, lãi suất 0,65% 1 tháng trả đều trong 7
năm tính từ khi bắt đầu vận hành.
Tại ngân hàng Đầu tư và phát triển 10%, Lãi suất vay vốn 2, 1 % 1 quý, trả
đều trong 8 năm tính từ khi bắt đầu vận hành.
Còn lại là vốn tự có.
2.Vốn lưu động: tự có.
1.4.3.7. DỰ KIẾN KHI DỰ ÁN ĐI VÀO VẬN HÀNH
Mong đợi khi dự án đi vào vận hành: Sau 10 năm vận hành sẽ hoàn lại vốn
đầu tư ban đầu, có giá trị hiện tại thuần lớn nhất, suất thu hồi nội bộ lớn nhất,
khả năng sinh lời đồng vốn đầu tư cao, thời gian thu hồi đầu tư vốn ngắn và đảm
bảo tái đầu tư mở rộng tham gia phát triển đội tàu biển Việt Nam.
CHƯƠNG 2: LẬP PHƯƠNG ÁN SẢN
Sinh viên: Cồ Thị Thúy Hằng - QKT 47 – ĐHT4
Thiết kế môn học Quản lý dự án đầu tư
2.1. LẬP SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
2.1.1. LẬP SƠ ĐỒ LUỒNG HÀNG
Theo đề bài ta có loại hàng có nhu cầu vận chuyển là than (tấn). Loại hàng
này được vận chuyển theo tuyến từ Quảng Ninh - Indonesia. Với nhu cầu vận
chuyển là 500.000 tấn/năm. khoảng cách vận chuyển là 1 590 hải lý, tức là
khoảng 3000 km. Ta có sơ đồ luồng hàng như sau:

Hướng vận chuyên
Khối lượng vận chuyển
L Khoảng cách vận chuyển
2.1.2. LẬP SƠ ĐỒ TÀU CHẠY

Từ sơ đồ luồng hàng đã được thiết lập ta nhận biết được hướng tàu chạy là
từ Quảng Ninh - Indonesia. Theo sơ đồ luồng hàng, hàng sẽ được xếp nên tàu từ
cảng Đ, tàu sẽ đi từ cảng Đ đến cảng M. Sau đó, tàu sẽ đổ hàng tại cảng M, dỡ
xong hàng tại cảng M tàu chạy không hàng về cảng Đ kết thúc 1 chuyến đi.
Trong đó:
Xếp hàng xuống tàu
Tàu chạy có hàng
Dỡ hàng ra khỏi tàu
Tàu chạy không
Sinh viên: Cồ Thị Thúy Hằng - QKT 47 – ĐHT4
Than
500.000
tấn
L = 3.000 Km
M
Đ
Thiết kế môn học Quản lý dự án đầu tư
2.2. DỰ TÍNH NHU CẦU CÁC HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH VÀ CÔNG
SUẤT KHẢ THI CỦA DỰ ÁN
2.2.1. TÍNII KHẢ NĂNG VẬN CHUYỂN CỦA TỪNG PHƯƠNG ÁN.
2.2.1.1. TÍNH THỜI GIAN MỘT CHUYẾN ĐI.
Thời gian chuyến đi của tàu: t
ch
= t
c
+ t
d
(ngày/chuyến)
Trong đó :
t

ch
: thơi gian chuyến đi 1 chuyến (ngày/chuyến)
t
c
: tổng thời gian chạy 1 chuyến (ngày/chuyến)
t
d
: tổng thời gian đỗ 1 chuyến (ngày/chuyến)
kt
c
v
xL
t
2
=
(ngày/chuyến)
Trong đó: L: Khoảng cách vận chuyển (km)
v
kt
:Tốc độ khai thác; (km/ngày)
Tính cho phương án 1
Theo số liệu ban đầu ta có:
L = 3000 tim
v
kt
= 20 km/giờ = 480 km/ngày
5,12
480
30002
==

x
t
c
ngày/chuyến
t
d
= 5 ngày/chuyến
Vậy t
ch
= 5 + 12,5 = 17,5 ngày/chuyến
Tương tự tính cho tàu B. Kết quả được ghi ở bảng số 1.
2.2.1.2. SỐ CHUYẾN VẬN CHUYỂN CỦA TÀU TRONG NĂM.
ch
kt
ch
t
t
n
=
(chuyến/năm)
Trong đó:
t
kt
: Tổng thời gian khai thác (ngày/năm)
t
kt
= thời gian công lịch - bão gió
86,18
5,17
330

==
ch
n
(chuyến/năm)
Sinh viên: Cồ Thị Thúy Hằng - QKT 47 – ĐHT4
Thiết kế môn học Quản lý dự án đầu tư
Do quá trình ghi sổ tính toán nên 1 năm khai thác số chuyến khai thác là
chẵn còn chuyến lẻ được tính vào năm khai thác tiếp theo. Do vậy, ở đây ta lấy
số chuyến chẵn n
ch
= 18 chuyến/năm.
Kết quả được tổng hợp trong bảng 1.
2.2.1.3. KHẢ NĂNG VẬN CHUYỂN CỦA TÀU TRONG MỘT CHUYẾN
Q
ch
= D
tb
x α
tb
(tấn/chuyến)
Trong đó:
D
tb
: Trọng tải thực tế của tàu (tấn/chuyến)
α
tb
: hệ số lợi dụng trọng tải thực chở. Phụ thuộc vào quãng đường vận
chuyển mà 0,6 ≤α
tb
≤ 0,7.

Tính cho phương án 1.
D
tb
= 17.000 tấn/chuyến
t
kt
= 330 ngày/năm
Ở đây ta chọn α
tb
= 0,6
Q
ch
= 17.000 x 0,6 = 10.200 tấn/chuyến
Tương tự tính cho phương án 2 theo bảng 1.
2.2.1.4. KHẢ NĂNG VẬN CHUYỂN CỦA TÀU TRONG MỘT NĂM.
Q
n
= Q
ch
x n
ch
(tấn/năm)
Q
ch
: Khả năng vận chuyển của tàu trong 1 chuyến (tấn/chuyến)
n
ch
: Số chuyến vận chuyển của tàu trong năm (chuyến/năm)
Ví dụ: Tính cho phương án 1
Qn = 10.200 x 18 = 183.600 tấn/năm

Tương tự tính cho Phương án 2. Kết quả được ghi ở bảng 1.
Sinh viên: Cồ Thị Thúy Hằng - QKT 47 – ĐHT4
Thiết kế môn học Quản lý dự án đầu tư
Bảng 1: Bảng tổng hợp kết quả tính toán thời gian chuyến đi
và khả năng vận chuyển.
STT Chỉ tiêu Đơn vị tính
Phương
án 1
Phương
án 2
1 Khoảng cách vận chuyển Km 3.000 3.000
2 Tốc độ khai thác Km/ngày 480 456
3 Tổng thời gian chạy Ngày/chuyến 12,5 13,16
4 Tổng thời gian đỗ Ngày/chuyến 5 4
5 Thời gian chuyến đi Ngày/chuyến 17,5 17,16
6 Thời gian khai thác ngày/năm 330 330
7 Trọng tải toàn bộ tàu tấn/chuyến 17.000 19.000
8 Hệ số lợi dụng 0,6 0,65
9
Khả năng vận chuyển
trong 1 chuyến
Tấn/chuyến 10.200 12.350
10
Số chuyến vận chuyển
trong năm
chuyến/năm 18,86 19,23
11
Khả năng vận chuyển
trong năm
Tấn/năm 183.600 234.650

2.2.2. DỰ TÍNH NHU CẦU TÀU.
Tính cho phương án 1.
72,2
600.183
000.500
==
t
n
chiếc
Tính cho phương án 2.
13,2
650.234
000.500
==
t
n
chiếc
Do về mặt tài chính có hạn của chủ đầu tư nên chủ đầu tư quyết định chỉ
đầu tư 1 tàu. Do đó ta có thể đưa ra các phương án sau để chọn lựa:
+ Phương án 1: Mua 1 tàu để vận chuyển than.
+ Phương án 2: Mua 1 tàu để vận chuyển than.
2.2.3.CÔNG SUẤT KHẢ THI CỦA DỰ ÁN.
Công suất khả thi của dự án = Q
n
x n
t
Trong đó: Q
n
: Khả năng vận chuyển của 1 tàu (tấn/năm)
n

t
: Nhu cầu về số lượng tàu (chiếc)
Tính cho phương án 1
Sinh viên: Cồ Thị Thúy Hằng - QKT 47 – ĐHT4
Thiết kế môn học Quản lý dự án đầu tư
Công suất khả thi của phương án 1 = 183.600 x 1 = 183.600 (tấn/năm)
Tính cho phương án 2
Công suất khả thi của phương án 2 = 234.650 x 1 = 234.650 (tấn/năm)
2.3. DỰ TÍNH VỐN ĐÂU TƯ CHO TỪNG HẠNG MỤC VÀ TỔNG VỐN
ĐẦU TƯ BAN ĐẦU.
2.3.1. DỰ TÍNH NHU CẦU VỐN CỐ ĐỊNH
Vốn cố định (VCĐ) = Nguyên giá + chi phí lập dự án + chi phí dự phòng
(triệu đồng)
Nguyên giá = Giá mua + chi phí đăng kiểm + chi phí vận chuyển (triệu đồng)
2.3.1. DỰ TÍNH NHU CẦU VỐN LƯU ĐỘNG.
Vốn lưu động (VLĐ):Căn cứ vào tàu chở than cùng loại trên cùng một
chuyến, ta có:
Phương án 1: VLĐ
1
= 10.000 triệu đồng
Phương án 2: VLĐ
2
= 5.000 triệu đồng
Tổng vốn đầu tư = VCĐ + VLĐ (triệu đồng)
Ta có bảng tổng hợp như sau:
Sinh viên: Cồ Thị Thúy Hằng - QKT 47 – ĐHT4
Thiết kế môn học Quản lý dự án đầu tư
Bảng 2: Bảng tổng hợp kết quả tính toán vốn đầu tư của chủ đầu tư
STT Chỉ tiêu Đơn vị tính
Phương

án 1
Phương
án 2
1 Giá mua tàu Triệu đồng 295.940 256.460
2 Chi phí đăng kiểm Triệu đồng 700 500
3 Chi phí vận chuyển Triệu đồng 60 40
4 Nguyên giá Triệu đồng 296.700 257.000
5 Chi phí lập dự án Triệu đồng 800.000 700.000
6 Chi phí dự phòng Triệu đồng 2.500 2.300
7 Vốn cố định Triệu đồng 300.000 260.000
8 Vốn lưu động Triệu đồng 10.000 5.000
9 Tổng vốn đầu tư ban đầu Triệu đồng 310.000 265.000
2.4.TÍNH DOANH THU HÀNG NĂM CHO TỪNG PHƯƠNG ÁN (D
n
)
Doanh thu được tính bởi công thức:
D
n
= n x Q
n
x f (triệu đồng/năm)
Trong đó: f : giá cước vận chuyển
Theo giá thị trường hiện nay f = 0,5 triệu đồng/tấn
Tính cho phương án 1:
Theo tính toán ở phần 2.2.1.4: Q
n
= 183.600tấn
Theo tính toán phần 2.2.2.: n = 1 chiếc
Tương tự tính cho phương án 2 kết quả được ghi trên bảng 3
Bảng 3: Bảng tổng hợp kết quả tính toán doanh thu

STT Chỉ tiêu Đơn vị tính
Phương
án 1
Phương
án 2
1 Số tàu vận chuyển Chiếc 1 1
2 Khả năng vận chuyển 1 tàu trong năm Tấn/năm 183.600 234.650
3 Cước phí Triệu đồng/năm 0,5 0,5
4 Doanh thu cho từng phương án Triệu đồng/năm 91.000 117.325
Sinh viên: Cồ Thị Thúy Hằng - QKT 47 – ĐHT4
Thiết kế môn học Quản lý dự án đầu tư
2.5. TÍNH CHI PHÍ KHAI THÁC (VẬN HÀNH) HÀNG NĂM CỦA DỰ ÁN
Chi phí khai thác hàng năm của từng phương án bao gồm:
1. Chi phí khấu hao cơ bản (R
khcb
)
Là vốn tích luỹ của xí nghiệp dùng để phục hồi giá trị ban đầu của tài sản
cố định. Đồng thời để tái sản xuất mở rộng. Khấu hao cơ bản hàng năm được
trích ra với tỷ lệ phần trăm nhất định và mức khấu hao cơ bản hàng năm được
tính vào chi phí. Doanh nghiệp dùng chính sách khấu hao theo đường thẳng.
n
KK
R
clt
khcb

=
(triệu đồng/năm)
Trong đó:
K

t
: Giá trị tài sản được khấu hao (triệu đồng)
K
cl
: Giá trị còn lại của giá trị tài sản được khấu hao (triệu đồng)
n: Thời gian tính khấu hao (năm)
Ví dụ: Tính cho phương án 1
K
t
= 300.000 triệu đồng
n = 10 năm
Ở đây ta lấy: K
cl
= 180.000
000.12
10
000.180000.300
=

=
khcb
R
triệu đồng/năm
Tương tự tính cho Phương án 2: Kết quả được ghi ở bảng 4
Bảng 4: Bảng tổng hợp kết quả tính toán chi phí khấu hao
STT Chỉ tiêu Đơn vị tính
Phương
án 1
Phương
án 2

1 Nguyên giá của tàu Triệu đồng 300.000 260.000
2 Giá trị còn lại Triệu đồng 180.000 156.000
3 Thời kỳ phân tích Năm 10 10
4 Chi phí khấu hao cơ bản Triệu đồng/năm 12.000 10.400
2. Chi phí sửa chữa lớn (R
scl
)
Trong quá trình sử dụng, tàu bị hư hỏng nên phải sửa chữa để thay thế
những bộ phận hỏng đó. Chi phí dùng cho sửa chữa lớn (đại tu và trùng tu) được
tính theo tỷ lệ của giá trị ban đầu của tài sản cố định.
R
scl
= K
scl
x K
t
(triệu đồng/năm)
Sinh viên: Cồ Thị Thúy Hằng - QKT 47 – ĐHT4
Thiết kế môn học Quản lý dự án đầu tư
Trong đó: K
scl
: Tỷ lệ khấu hao sửa chữa lớn. Tỷ lệ này phụ thuộc vào từng
tàu, từng năm do Công ty quy định. Thông thường ta lấy K
scl
= 0,032.
Ví dụ : Tính cho phương án 1:
R
scl
= 0,032 x 300.000 = 9.600 triệu đồng/năm
Tính cho phương án 2:

R
scl
= 0,032 x 260.000 = 8.320 triệu đồng/năm
3. Chi phí sửa chữa thường xuyên (R
tx
)
Sửa chữa thường xuyên nhằm duy trì tình trạng kỹ thuật của tàu ở tình
trạng bình thường để đảm bảo kinh doanh được. Sửa chữa thường xuyên được
lặp đi lặp lại và tiến hành hàng năm. Chi phí sửa chữa thường xuyên trong năm
khai thác được lập theo dự tính kế hoạch, tính theo nguyên tắc dự toán theo giá
trị thực tế
R
tx
= K
tx
x K
t
(triệu đồng/năm)
Trong đó: K
tx
: hệ số tính đến sửa chữa thường xuyên. Hệ số này phụ thuộc
vào từng tàu và dự tính chi phí sửa chữa năm kế hoạch. Chủ đầu tư lấy: K
tx
= 0,01
Ví dụ: Tính cho phương án 1
R
tx
= 0,01 x 300.000 = 3.000 triệu đồng/năm
Tính cho phương án 2
R

tx
= 0,01 x 260.000 = 2.600 triệu đồng/năm.
4. Chi phí vật rẻ mau hỏng (R
vr
)
Trong quá trình khai thác các công cụ, vật liệu hao mòn, hư hỏng. Hàng
năm phải mua sắm trang bị cho tàu hoạt động bình thường. Các loại vật liệu, vật
rẻ mau hỏng bao gồm: sơn, dây neo, vải bạt, ... Chi phí này lập theo kế hoạch dự
toán, nó phụ thuộc vào từng tàu.
R
vr
= K
vr
x K
t
(triệu đồng/năm)
Trong đó: K
tx
: hệ số tính đến chi phí vật rẻ mau hỏng. Chủ đầu tư lấy: K
vr
= 0,012
Ví dụ: Tính cho phương án 1
R
vr
= 0,012 x 300.000 = 3.600 triệu đồng/năm
Tính cho phương án 2
R
vr
= 0,012 x 260.000 = 3.120 triệu đồng/năm.
Sinh viên: Cồ Thị Thúy Hằng - QKT 47 – ĐHT4

Thiết kế môn học Quản lý dự án đầu tư
5. Chi phí bảo hiểm tàu (R
bh
)
Là khoản chi phí mà chủ tàu nộp cho Công ty bảo hiểm về việc mua bảo
hiểm cho con tàu của mình để trong quá trình khai thác nếu gặp rủi ro bị tổn thất
thì Công ty bảo hiểm sẽ bồi thường.
Hiện nay chủ tàu thường mua 2 loại bảo hiểm: bảo hiểm thân tàu và bảo
hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu. Do đó ở đây ta tính 2 loại bảo hiểm đó.
R
bh
= R
tt
+ R
tnds
= k
tt
x K
bh
+ k
tnds
x GRT (triệu đồng /năm)
Trong đó:
R
tt
: phí bảo hiểm thân tàu (triệu đồng/năm)
R
tnds
: phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu (triệu đồng/năm)
k

tt
: tỷ lệ bảo hiểm thân tàu được tính cho từng tàu. Ở đây chủ đầu tư lấy k
tt
= 0,06
k
tnds
: đơn giá tính đến phí bảo hiểm (đồng/tấn)
GRT: Dung tích đăng ký toàn bộ của tàu (tấn)
Ví dụ: Tính cho phương án 1
Ở đây ta lấy: k
tnds
= 50.000 đ/tấn = 0,05 triệu đồng/tấn
Theo thông số kỹ thuật của tàu GRT
1
= 17.340 tấn
R
bh
= 0,06 x 300.000 + 0,05 x 17.340 = 18.867 triệu đồng.
Tương tự tính cho Phương án 2. Kết quả được ghi ở bảng 5.
Bảng 5: Bảng tổng hợp chi phí bảo hiểm tàu
STT Chỉ tiêu Đơn vị tính
Phương
án 1
Phương
án 2
1
Đơn giá tính đến bảo hiểm
trách nhiệm dân sự
Triệu đồng/tấn 0,05 0,06
2 Giá trị bảo hiểm Triệu đồng 300.000 260.000

3 Dung tích đăng ký toàn bộ Tấn/năm 17.340 19.380
4 Chi phí bảo hiểm tàu Triệu đồng/năm 18.867 16.569
6. Chi phí lương (R
l
)
Chi phí lương của tàu trong chuyến đi được tính theo định biên thuyền viên.
+ Chi phí lương của Phương án 1: R
1
= 1.480 triệu đồng/năm
+ Chi phí lương của Phương án 2: R
2
= 1.350 triệu đồng/năm
7. Chi phí quản lý (R
ql
)
Sinh viên: Cồ Thị Thúy Hằng - QKT 47 – ĐHT4
Thiết kế môn học Quản lý dự án đầu tư
Chi phí này gồm những chi phí có tính chất chung như: lương của bộ phận
quản lý, điện thoại, văn phòng phẩm, phí vệ sinh... Chi phí này được phân bổ
cho tàu và được xác định bởi công thức:
R
ql
= k
ql
x K
1
(triệu đồng/năm)
Trong đó:
k
ql

: hệ số tính đến chi phí quản lý. Ở đây ta lấy kql = 0,1
Ví dụ: Tính cho phương án 1:
R
ql
= 0,1 x 1.480 = 148 triệu đồng/năm
Tính cho phương án 2:
R
ql
= 0,1 x 1.350 = 135 triệu đồng/năm
8. Chi phí tiền ăn (R
ta
):
Khoản này Công ty vận tải tính từ thu nhập của đội tàu và hạch toán vào
chi phí khai thác:
R
ta
= n
tv
x M (triệu đồng/năm)
Trong đó:
n
tv
: định biên thuyền viên trên tàu (người)
M: mức tiền ăn của thuyền viên (triệu đồng/người/năm)
Ví dụ: tính cho Phương án 1:
M = 288; triệu đồng/người/năm
n
tv
= 20 người
R

ta
= 20 x 288 = 5.760 triệu đồng/năm
Tương tự tính cho Phương án 2. Kết quả được ghi ở bảng 6
Bảng 6: Bảng tổng hợp kết quả tính toán chi phí tiền ăn.
STT Chỉ tiêu Đơn vị tính
Phương
án 1
Phương
án 2
1 Định biên thuyền viên người 20 19
2 Mức tiền ăn Triệu đồng/người/năm 288 324
3 Chi phí tiền ăn Triệu đồng/năm 5.760 6.156
9. Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (R
bhxh
):
Chi phí này để đơn vị trợ cấp cho cán bộ công nhân viên chức trong các
trường hợp ốm đau, sinh đẻ, tử tuất... Chi phí này được tính theo quỹ lương của
đơn vị,
Sinh viên: Cồ Thị Thúy Hằng - QKT 47 – ĐHT4
Thiết kế môn học Quản lý dự án đầu tư
R
bhxh
= k
bhxh
x K
1
(triệu đồng/năm)
Trong đó:
k
bhxh

: hệ số tính đến bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.
Theo quy định: k
bhxh
= 0,19
Ví dụ: tính cho Phương án 1:
R
bhxh
= 0,19 x 1.480 = 281,2 triệu đồng/năm
Tính cho phương án 2:
R
bhxh
= 0,19 x 1.350 = 256,5 triệu đồng/năm
10. Chi phí nhiên liệu, dầu nhờn (R
dn
):
Đây là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chi phí khai thác, chi phí
này phụ thuộc vào công suất máy, loại nhiên liệu ... và được tính theo công thức:
R
dn
= g
dn
x n
ch
x (q
c
x t
c
+ q
d
x t

d
) (triệu đồng/năm)
Trong đó:
g
dn
: đơn giá nhiên liệu (triệu đồng/tấn)
q
c
: mức tiêu hao nhiên liệu 1 ngày chạy (tấn/ngày)
q
d
: mức tiêu hao nhiên liệu 1 ngày đỗ (tấn/ngày)
Ví dụ: Tính cho phương án 1
g
nl
= 160 USD/tấn, với tỷ giá 167.500 đồng /USD
g
nl
= 160 x 17.500 = 2.800.000 đồng/tấn = 2,8 triệu đồng/tấn
q
c
= 21 tấn/ngày
q
d
= 2,0 tấn/ngày
t
d
= 10 ngày/chuyến
Theo tính toán phần 2.2: tc = 11,25 ngày/chuyến
R

dn
= 2,8 x 18 x (21 x 11,25 + 2 x 5) = 12.915 triệu đồng/năm.
Tương tự tính cho Phương án 2. Kết quả được ghi ở bảng 6.
Bảng 7: Bảng tổng hợp kết quả tính toán chi phí nhiên liệu.
STT Chỉ tiêu Đơn vị tính
Phương
án 1
Phương
án 2
1 Đơn giá nhiên liệu triệu đ/tấn 2,8 2,8
2 Số chuyến vận chuyển chuyến/năm 18 19
Sinh viên: Cồ Thị Thúy Hằng - QKT 47 – ĐHT4
Thiết kế môn học Quản lý dự án đầu tư
3 Mức nhiên liệu 1 ngày chạy tấn/ngày 21 19
4 Mức nhiên liệu 1 ngày đỗ tấn/ngày 2,0 1,9
5 Tổng thời gian chạy 1 chuyến ngày/chuyến 11,25 11,842
6 Tổng thời gian đỗ 1 chuyến ngày/chuyến 5 4
7 Chi phí nhiên liệu triệu đồng/năm 12.915 12.778,5
11. Chi phí bến cảng (R
cf
)
Đây là khoản chi phí phát sinh trong quá trình tàu cập cảng đỗ để bốc hàng
và dỡ hàng.
Trong đó: g
cf
: chi phí bến cảng trong 1 chuyến (triệu đồng/chuyến)
Ví dụ: Tính cho phương án 1
Theo tàu trước g
cf
= 35 triệu đồng/chuyến

R
cf
= 35 x 18 = 630 triệu đồng/năm
Tính cho Phương án 2
R
cf
= 33 x 19 = 627 triệu đồng/năm
12. Hoa hồng phí (R
hhf
)
Là khoản mà chủ tàu trả cho người làm môi giới cho tàu trở.
R
hhf
= k
hhf
x D
n
(triệu đồng/năm)
Trong đó: k
hhf
: tỷ lệ hoa hồng phí phụ thuộc vào hợp đồng ký kết giữa chủ
tàu và người môi giới. Ở đây ta lấy: k
hhf
= 0,0375
F: Thu nhập của tàu trong chuyến đi (triệu đồng/năm)
Ví dụ: Tính cho phương án 1
Theo phần 2.4: D
n
: 91.800 triệu đồng/năm
R

f
= 0,0375 x 91.800 = 3.442,5 triệu đồng/năm
Tính cho Phương án 2
R
f
= 0,0375 x 117.325 = 4.399,7 triệu đồng/năm
13. Chi phí khác (R
k
)
Bao gồm thuế VAT, các khoản tiếp khách, dịch vụ khác
R
k
= R
1
x k
k
(triệu đồng/năm)
Trong đó: k
k
: hệ số tính đến chi phí khác. Ở đây ta lấy k
k
= 0,02
Ví dụ: Tính cho phương án 1
R
k
= 0,02 x 1.480 = 29,6 triệu đồng/năm
Sinh viên: Cồ Thị Thúy Hằng - QKT 47 – ĐHT4
Thiết kế môn học Quản lý dự án đầu tư
Tính cho Phương án 2
R

k
= 0,02 x 1.350 = 27 triệu đồng/năm
Chi phí khai thác cho từng tàu được tập hợp trên bảng 7.
STT Chỉ tiêu Đơn vị tính
Phương
án 1
Phương
án 2
1 Khấu hao cơ bản Triệu đồng/năm 12.000 10.400
2 Chi phí sửa chữa lớn Triệu đồng/năm 9.600 8.320
3 Chi phí sửa chữa thường xuyên Triệu đồng/năm 3.000 2.600
4 Chi phí vật rẻ mau hỏng Triệu đồng/năm 3.600 3.120
5 Chi phí bảo hiểm tàu Triệu đồng/năm 18.867 16.569
6 Chi phí lương Triệu đồng/năm 1.480 1.350
7 Chi phí quản lý Triệu đồng/năm 148 135
8 Chi phí tiền ăn Triệu đồng/năm 5.760 6.156
9 Chi phí BHXH, BHYT Triệu đồng/năm 281,2 256,5
10 Chi phí nhiên liệu, dầu nhờn Triệu đồng/năm 12.915 12.778,5
11 Chi phí bến cảng Triệu đồng/năm 630 627
12 Hoa hồng phí Triệu đồng/năm 3.422,5 4.399,7
13 Chi phí khác Triệu đồng/năm 29,6 27
14 Tổng chi phí khai thác 1 tàu Triệu đồng/năm 71.753,3 66.738,7
Sinh viên: Cồ Thị Thúy Hằng - QKT 47 – ĐHT4

×