Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Tiểu luận môn thanh toán quốc tế chứng từ bảo hiểm đối với hàng hóa xuất nhập khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.61 KB, 24 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
I. KHÁI NIỆM: 5
II. NGƯỜI PHÁT HÀNH: 6
III. CHỨC NĂNG: 6
IV. NỘI DUNG: 6
1.Tên và địa chỉ của công ty bảo hiểm: 6
2. Tiêu đề: 6
3. Ngày tháng lập chứng từ bảo hiểm: 7
4. Số chứng từ bảo hiểm: 7
5. Người được bảo hiểm: 7
6. Tên con tàu và số hiệu con tàu: 7
7. Giao hàng từ … đến: 7
8. Điều kiện bảo hiểm: 7
Bảng tổng kết 3 điều kiện FPA, WA, AR của ICC 1963 11
Bảng tổng kết các điều kiện A,B,C của ICC 1982 13
9. Giá trị bảo hiểm: 14
10. Phí: 15
11. Nơi thanh toán bồi thường bảo hiểm: 16
12. Tham chiếu L/C loại, ngày mở, số (nếu có) 16
13. Mô tả hàng hóa: 16
14. Ngày gửi hàng: 16
15. Số B/L: 16
16. Ký hiệu bao bì hàng hóa 17
17. Chữ ký của người có thẩm quyền: 17
18. Trên đơn bảo hiểm luôn thể hiện rõ đó là bản gốc hay bản phụ: 17
19. Điều khoản chung: thường được in ở mặt sau của đơn bảo hiểm 17
V. PHẦN MỞ RỘNG: 17
1. Nghĩa vụ của người được bảo hiểm khi có hàng hóa bị tổn thất: 17
a. Thông báo tổn thất: 17
b. Đề phòng hạn chế tổn thất: 18


TN09ĐB2 - Nhóm 5 Thanh toán quốc tế
c. Những chứng từ khiếu nại: 18
d. Ký giấy biên nhận tiền và thế quyền: 19
2. Nghĩa vụ của người bảo hiểm: 19
a. Giám định tổn thất: 19
b. Bồi thường tổn thất riêng: 21
c. Bồi thường tổn thất chung: 21
TÀI LIỆU THAM KHẢO: 22
PHỤ LỤC: 22
2
TN09ĐB2 - Nhóm 5 Thanh toán quốc tế
LỜI MỞ ĐẦU
Hầu hết các nước trên thế giới khi thực hiện đường lối phát triển kinh tế đều lựa chọn
tham gia hoạt động xuất nhập khẩu, trao đổi buôn bán hàng hoá với các quốc gia khác để
phát huy lợi thế so sánh của đất nước trong thương mại quốc tế. Những năm qua, nền
kinh tế Việt Nam đã có những bước tăng trưởng đáng khích lệ. Đóng góp vào thành công
chung đó không thể không kể đến vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu. Đặc biệt, với
những sự kiện đáng chú ý trong những năm gần đây như Việt Nam gia nhập WTO hay
Quốc hội Mỹ chính thức phê chuẩn Quy chế bình thường hóa quan hệ thương mại vĩnh
viễn với Việt Nam hứa hẹn hoạt động xuất nhập khẩu, trao đổi hàng hóa của ta với thế
giới chắc chắn sẽ còn được mở rộng hơn nữa.
Trong hoạt động xuất nhập khẩu, phương thức tín dụng chứng từ đóng vai trò quan trọng
không thể thiếu để đảm bảo quyền lợi của nhà xuất khẩu cũng như nhập khẩu. Chính vì
thế mà trong năm 2006, Văn phòng thương mại quốc tế ICC đã nghiên cứu, bổ sung,
chỉnh lý và ban hành ấn bản mới của Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ
(UCP 600) chính thức có hiệu lực từ ngày 01 tháng 07 năm 2007 để thay thế cho UCP
500 nhằm duy trì và phát triển vai trò của phương thức tín dụng chứng từ trong thương
mại quốc tế. Thông thường, bộ chứng từ sử dụng trong thanh toán quốc tế gồm chứng từ
thương mại như hối phiếu, giấy nhận nợ, séc,…và chứng từ thương mại như hóa đơn
thương mại, chứng từ vận tải hay chứng từ bảo hiểm,… Mỗi loại chứng từ đều có một

vai trò quan trọng riêng trong việc đảm bảo lợi ích của các bên khi tham gia giao dịch
trên thị trường quốc tế. Trong bài tiểu luận này, chúng tôi xin được đề cập đến một trong
những loại chứng từ trên. Đó là chứng từ bảo hiểm đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.
Trong quá trình vận chuyển hàng hóa ra nước ngoài, mặc dù di chuyển bằng đường biển
hay đường hàng không thì cũng không tránh khỏi nguy cơ gặp rủi ro. Vì vậy, hiện nay
bảo hiểm được coi là biện pháp hữu hiệu nhất để các chủ hàng khắc phục được khó khăn
khi hàng hóa của họ bị tổn thất trong quá trình chuyên chở
3
TN09ĐB2 - Nhóm 5 Thanh toán quốc tế
Với lợi thế nằm cạnh biển Đông, có hai mặt giáp biển, tổng chiều dài đường bờ biển hơn
3.300km nên trong hoạt động xuất nhập khẩu, hình thức vận chuyển hàng hóa bằng
đường biển từ lâu đã là một hình thức phổ biến và là một thế mạnh của nước ta. Do đó,
bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển là một lĩnh vực quan
trọng và đầy cơ hội. Vì những lý do trên, đề tài của chúng tôi chủ yếu chỉ đề cập đến bảo
hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển.
Thông qua bài tiểu luận này, chúng tôi hi vọng sẽ cung cấp được những kiến thức bổ ích
về những nội dung cơ bản trong chứng từ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu tới mọi
người. Mọi ý kiến đóng góp đều được hoan nghênh. Chân thành cảm ơn!
Tác giả
4
TN09ĐB2 - Nhóm 5 Thanh toán quốc tế
I. KHÁI NIỆM:
Chứng từ bảo hiểm (Insurance Documents): là chứng từ do công ty bảo hiểm cấp cho
người mua bảo hiểm hàng hóa trong quá trình chuyên chở hàng hóa và quyền được bồi
thường bảo hiểm.
Về hình thức, chứng từ bảo hiểm có những loại sau:
- Đơn bảo hiểm (Insurance Policy): là chứng từ do công ty bảo hiểm cấp cho
người mua bảo hiểm, thể hiện những điều kiện chung và có tính chất thường
xuyên về quy định trách nhiệm ràng buộc của người bảo hiểm. Bên cạnh đó còn
quy định các điều kiện riêng biệt cụ thể như đối tượng bảo hiểm, trị giá bảo hiểm,

phí bảo hiểm,… Bảo hiểm đơn thể hiện được tất cả các điều khoản cơ bản trong
hợp đồng bảo hiểm, đưa ra những chi tiết đầy đủ về các rủi ro được bảo hiểm. Do
vậy, bảo hiểm đơn có giá trị và được sử dụng nhiều nhất.
- Giấy chứng nhận bảo hiểm (Insurance certificate): Nội dung của giấy chứng
nhận bảo hiểm gần giống như nội dung của bảo hiểm đơn về các điều khoản như
đối tượng bảo hiểm, giá trị bảo hiểm, phí bảo hiểm. Giấy chứng nhận bảo hiểm
được cấp trong mỗi chuyến hàng dựa trên hợp đồng bảo hiểm. Tuy nhiên, giấy
chứng nhận bảo hiểm không có những điều khoản chung và có tính chất thường
xuyên về quy định trách nhiệm của người bảo hiểm và người được bảo hiểm, chỉ
đưa ra những chi tiết ngắn gọn về các rủi ro được bảo hiểm.
Bảo hiểm đơn và giấy chứng nhận bảo hiểm đều là bằng chứng của hợp đồng bảo
hiểm đều có giá trị như nhau để yêu cầu công ty bảo hiểm bồi thường khi có tổn
thất xảy ra.
- Ngoài hai loại trên, còn có phiếu bảo hiểm (Cover note) là chứng từ do người
môi giới bảo hiểm cấp trong khi chờ lập chứng từ bảo hiểm. Đây là chưng từ
mang tính chất tạm thời không có giá trị lưu thông và không có giá trị để giải
quyết tranh chấp khi tổn thất xảy ra nên Ngân hàng từ chối tiếp nhận phiếu baỏ
hiểm.
5
TN09ĐB2 - Nhóm 5 Thanh toán quốc tế
II. NGƯỜI PHÁT HÀNH:
Chứng từ bảo hiểm là do một công ty bảo hiểm, người bảo hiểm hoặc đại lý hoặc người
được ủy quyền của họ ký và phát hành
Theo điều 28 UCP 600, chứng từ bảo hiểm phải thể hiện trên bề mặt là được công ty bảo
hiểm hoặc đại lý của công ty bảo hiểm phát hành và ký tên. Các phiếu bảo hiểm do
người môi giới sẽ không được chấp nhận, trừ khi có quy định rõ trong L/C. Tuy nhiên
theo điều 172 ISBP bổ sung thêm, chứng từ bảo hiểm do người môi giới bảo hiểm có thể
được chấp nhận nếu với điều kiện là chứng từ đó vẫn do công ty bảo hiểm hoặc đại lý
của nó đã ký tên, người môi giới có thể ký tên với tư cách đại diện bảo hiểm hoặc do
người bảo hiểm chỉ định.

III. CHỨC NĂNG:
Bảo hiểm đơn là chứng từ do công ty bảo hiểm cấp cho người được bảo hiểm. Bảo hiểm
đơn có tác dụng:
- Là chứng từ xác nhận đã ký kết một hợp đồng bảo hiểm và các điều kiện trong
hợp đồng đó.
- Xác nhận việc trả phí bảo hiểm, do đó thừa nhận rằng hợp đồng bảo hiểm nói trên
đã có hiệu lực.
- Là chứng từ cần thiết để khiếu nại hãng bảo hiểm và nhận tiền bồi thường bảo
hiểm khi có tranh chấp, kiện tụng xảy ra.
IV. NỘI DUNG:
Chứng từ bảo hiểm thường có những nội dung chính sau:
1.Tên và địa chỉ của công ty bảo hiểm:
Được ghi ở đầu trang của đơn bảo hiểm. Ví dụ: BAO VIET INSURANCE…
2. Tiêu đề:
Đơn bảo hiểm phải ghi tiêu đề là “INSURANCE POLICY” được in với cỡ chữ to nhằm
phân biệt đơn bảo hiểm với các chứng từ khác đang lưu thông trên thị trường.
6
TN09ĐB2 - Nhóm 5 Thanh toán quốc tế
3. Ngày tháng lập chứng từ bảo hiểm:
Ngày lập chứng từ được ghi ở góc dưới bên phải phía sau từ “on” trong cụm “Issued
in…on…” hoặc trước cụm từ “Date of issue”.
Ngày kí chứng từ bảo hiểm thường được xem như ngày có hiều lực của bảo hiểm, trừ khi
trên chứng từ bảo hiểm thể hiện là bảo hiểm có hiệu lực từ một ngày không chậm hơn
ngày giao hàng. Ngày lập chứng từ bảo hiểm phải trước hoặc trùng với ngày ký B/L hay
ngày bốc hàng lên tàu. Ngày lập chứng từ bảo hiểm là mốc thời gian để phân định rủi ro
bảo hiểm xảy ra trước hay sau kí hợp đồng bảo hiểm, để giải quết khi có bảo hiểm trùng
lắp.
4. Số chứng từ bảo hiểm:
Là số chứng từ do người ký phát đơn bảo hiểm ghi ngay dưới tiêu đề trên đơn bảo hiểm.
5. Người được bảo hiểm:

Tên và địa chỉ của người được bảo hiểm nếu L/C không có quy định gì thì đó là tên và
địa chỉ của người gửi hàng (nhà xuất khẩu). Tên và địa chỉ của người được bảo hiểm phải
được ghi rõ ràng, đầy đủ sau cụm từ “ NAME OF ASSURED”
6. Tên con tàu và số hiệu con tàu:
Tên, số hiệu con tàu hoặc phương tiện vận chuyển khác: được ghi sau chữ “Name of
Vessel or No.of flight” hoặc “Name and/or No, of Vessel/Flight”. Tên con tàu hay
phương tiện vận chuyển khác phải đồng nhất với L/C hay các chứng từ khác.
7. Giao hàng từ … đến:
Trong hợp đồng bảo hiểm ghi rõ nơi khởi hành “From:”, nơi đến “To:” và nơi chuyển
tải nếu có “Transhipment:”.
8. Điều kiện bảo hiểm:
Điều kiện bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm là điều kiện đã được thỏa thuận giữa người
mua bảo hiểm và người bán bảo hiểm. Điều kiện bảo hiểm ghi theo yêu cầu của người
được bảo hiểm đúng như ghi trong tín dụng thư ngân hàng (L/C), không thêm không bớt
nếu thanh toán bằng L/C. Điều kiện bảo hiểm được ghi sau chữ “Condition or special
7
TN09ĐB2 - Nhóm 5 Thanh toán quốc tế
coverage”, “condition of insurance”. Trong hợp đồng bảo hiểm phải ghi rõ điều kiện
bảo hiểm (A, B, C…)
Dưới đây là giới thiệu tổng quát về điều kiện bảo hiểm:
Điều kiện bảo hiểm là sự quy định trách nhiệm của người bảo hiểm đối với đối tượng
bảo hiểm (hàng hoá) về các mặt: rủi ro tổn thất, thời gian, không gian - hay chính là sự
khoanh vùng các rủi ro bảo hiểm
Các điều kiện bảo hiểm của Anh :
Do Uỷ ban kỹ thuật và điều khoản (Technical and clauses committee) thuộc Hiệp hội
những người bảo hiểm London (Institute of London Underwriters - ILU) soạn thảo. Các
điều kiện bảo hiểm này được gọi tắt là các ICC (Institute Cargo Clauses):
 ICC 1963:
 FPA (Free from Particular Average): điều kiện miễn tổn thất riêng
Theo điều kiện bảo hiểm này, người bảo hiểm không chiụ trách nhiệm về tổn thất riêng.

Điều này dễ dẫn đến làm người ta hiểu lầm là chỉ bảo hiểm tổn thất chung và coi đây là
điều kiện bảo hiểm tổn thất chung. Thực tế điều kiện bảo hiểm FPA có bảo hiểm tổn thất
chung và trên nguyên tắc thì không bảo hiểm tổn thất riêng nhưng nếu tổn thất riêng do
hậu quả của bốn rủi ro chính: mắc cạn, đắm, cháy, đâm va và rủi ro mất nguyên kiện
hàng trong khi xếp dỡ chuyển tải thì vẫn được bảo hiểm.
Cụ thể bảo hiểm bồi thường 6 trường hợp:
- TH1: Tổn thất toàn bộ vì:
• Thiên tai: biển động, bão trên cấp sáu, gió lốc…
• Tai nạn bất ngờ: mắc cạn, đắm, cháy, đâm va, mất tích.
• Dỡ hàng ở cảng lánh nạn với điều kiện những mất mát hư hại hàng hóa ở cảng
lánh nạn là tổn thất riêng.
- TH2: Tổn thất bộ phận do mất rủi ro chính
- TH3: Mất nguyên đai, nguyên kiện hàng trong khi xếp dỡ chuyển tải
- TH4: Các chi phí:
+ Chi phí đóng góp tổn thất chung mà chủ hàng phải chịu
+ Chi phí cứu nạn của bản thân lô hàng được bảo hiểm
8
TN09ĐB2 - Nhóm 5 Thanh toán quốc tế
+ Chi phí bốc xếp lưu kho, chuyển tiếp hàng hóa từ cảng lánh nạn với điều
kiện những chi phí này là tổn thất riêng.
+ Chi phí đề phòng, hạn chế tổn thất như cứu vớt hàng hóa.
+ Chi phí giám định, xác định tổn thất.
+ Chi phí khiếu nại, tố tụng.
 Chú ý:
- Trách nhiệm chứng minh tổn thất thuộc về người được bảo hiểm.
- FPA không áp dụng mức miễn thường.
- Là điều kiện bảo hiểm phạm vi hẹp nên chỉ thích hợp với những hàng hóa ít giá
trị, xếp trên boong.
 WA (With Particular Average): điều kiện bảo hiểm tổn thất riêng
Theo điều khoản này, người bảo hiểm chịu trách nhiệm bảo hiểm tất cả tổn thất, hư hỏng

hàng hóa như trong FPA. Ngoài ra người bảo hiểm còn chịu trách nhiệm: tổn thất bộ
phận do rủi ro được bảo hiểm gây ra không chỉ hạn chế ở 4 rủi ro chính.
 Chú ý:
- Điều khoản bảo hiểm tổn thất riêng WA luôn đi kèm với mức miễn thường.
- Mức miễn thường chỉ tính giá trị thực tế của thiệt hại giá trị hàng hóa mà không
tính cho các chi phí.
- Người được bảo hiểm được phép cộng các tổn thất nhỏ xảy ra trong suốt quá trình
đẻ đạt mức miễn thường.
- Mỗi xà lan được tính là một đơn vị tàu khi tính miễn thường.
- Miễn thường không được tính cho 4 rủi ro chính.
- Người được bảo hiểm được chọn cách tĩnh miễn thường có lợi cho mình.
 AR (All Risk): điều kiện bảo hiểm mọi rủi ro
Đây là điều kiện bảo hiểm có phạm vi trách nhiệm rộng nhất, bao gồm mọi rủi ro gây ra
mất mát thiệt hại cho hàng hóa trừ trường hợp rủi ro loại trừ gây ra.
Điều khoản bảo hiểm AR bao gồm:
- FPA
- WA
- Những rủi ro phụ: thiếu hụt, cháy, va chạm, hỏng, đổ vỡ, móc cẩu, lây hại, lây
bẩn, hấp hơi, nước mưa, nước biển, rách, vỡ, gỉ, bẹp, cong, vênh, thối nát, máy
9
TN09ĐB2 - Nhóm 5 Thanh toán quốc tế
lạnh hỏng, mất trộm, mất cắp, giao thiếu hàng, không giao hàng và hiểm hoạ khác
khi có thoả thuận thêm.
Trách nhiệm chứng minh tổn thất thuộc về người bảo hiểm.
FPA và AR không đề ra mức miễn thường.
 WR (War Risk): điều kiện bảo hiểm các rủi ro chiến tranh
Các rủi ro được bảo hiểm: loại bảo hiểm này bao gồm các mất mát hư hại cho vật được
bảo hiểm gây ra bởi:
- Chiến tranh, nội chiến, cách mạng, bạo loạn
- Cầm tù, bắt giữ, quản chế, giam cầm phát sinh từ chiến tranh, nội chiến

- Mìn, thủy lôi, bom vô chủ hoặc vũ khí chiến tranh
- Bảo hiểm tổn thất chung và chi phí cứu hộ được sửa đổi hoặc xác định theo hợp
đồng thuê tàu.
Ngoại lệ: bất cứ lý do gì, loại bảo hiểm này không bao gồm mất mát hư hại do:
- Hành vi gian trá cố tình của người được bảo hiểm
- Rò rỉ, mất mát về trọng lượng hoặc khối lượng thông thường của vật được bảo
hiểm
- Đóng gói bao bì không đầy đủ hoặc không phù hợp do sự chuẩn bị của người
được bảo hiểm.
- Khuyết tật sẵn có
- Chậm trẽ kể cả chậm trễ do rủi ro được bảo hiểm gây ra.
- Mất khả năng thanh toán hoặc thiếu khả năng thanh toán của người chủ tàu
- Mọi khiếu nại căn cứ trên việc hủy bỏ hay thất bại của chuyến bay
- Sử dụng thù nghịch của bất kỳ vũ khí chiến tranh áp dụng sự phân đôi hoặc hỗn
hợp hạt nhân nguyên tử.
- Không có khả năng đi biển của tàu, không thích hợp tàu, phương tiện vận chuyển,
hoặc người bảo hiểm biết được tình trạng trên vào lúc hàng được xếp lên tàu
- Người bảo hiểm từ chối mọi vi phạm các bảo đảm hiểu ngầm về khả năng đi biển
của tàu
 SRCC: điều kiện bảo hiểm rủi ro đình công
Rủi ro được bảo hiểm:
10
TN09ĐB2 - Nhóm 5 Thanh toán quốc tế
- Người đình công, công nhân bị cấm xưởng hoặc người tham gia các cuộc nội loạn
của công nhân, của quần chúng.
- Bất cứ kẻ khủng bố hoặc người hành động nào với động cơ chính trị.
- Bảo hiểm thổn thất chung và các chi phí cứu hộ, được sửa đổi hoặc xác định theo
hợp đồng thuê tàu.
Các loại trừ: tương tự như rủi ro loại trừ của AR
FPA, WA, AR là ba điều kiện bảo hiểm gốc, điều kiện WR & SRCC là điều kiện bảo

hiểm các rủi ro đặc biệt.
Bảng tổng kết 3 điều kiện FPA, WA, AR của ICC 1963
Mục so sánh FPA WA AR
I. Phạm vi, trách nhiệm về rủi ro, tổn thất:
1. Tổn thất toàn bộ vì thiên tai, tai nạn bất ngờ
2. Tổn thất bộ phận vì thiên tai, tai nạn bất ngờ do
bốn rủi ro chính
3. Mất nguyên kiện hàng trong khi xếp dỡ chuyển
tải.
4. Các chi phí:
Chi phí đóng góp tổn thất chung
Chi phí cứu nạn
Chi phí tại cảng lánh nạn
Chi phí đề phòng hạn chế tổn thất
Chi phí tố tụng và khiếu nại
Chi phí giám định tổn thất
5. Tổn thất bộ phận vì thiên tai, tai nạn ngoài bốn
rủi ro chính
6. Tổn thất do những rủi ro phụ gây nên
II. Trách nhiệm chứng minh tổn thất:
III. Áp dụng mức miễn thường
IV. Mức phí
x
x
x
x
x
x
x
x

x
-
-
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
-
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
11
TN09ĐB2 - Nhóm 5 Thanh toán quốc tế
NĐBH
không
thấp

nhất
NĐBH

trung
bình
NBH
không
cao nhất
 ICC 1982:
 Điều khoản bảo hiểm A:
Người bảo hiểm chịu trách nhiệm mọi rủi ro gây ra mất mát hư hại cho hàng hóa được
bảo hiểm, trừ những loại trừ:
Loại trừ chung: bao gồm các rủi ro không được bảo hiểm như sau:
- Hành vi gian trá cố tình của người được bảo hiểm
- Rò rỉ, mất mát về trọng lượng hoặc khối lượng thông thường của vật được bảo
hiểm
- Đóng gói bao bì không đầy đủ hoặc không phù hợp do sự chuẩn bị của người
được bảo hiểm.
- Khuyết tật sẵn có
- Chậm trẽ kể cả chậm trễ do rủi ro được bảo hiểm gây ra.
- Mất khả năng thanh toán hoặc thiếu khả năng thanh toán của người chủ tàu
- Sử dụng thù nghịch của bất kỳ vũ khí chiến tranh áp dụng sự phân đôi hoặc hỗn
hợp hạt nhân nguyên tử.
Loại trừ riêng: bao gồm rủi ro chiến tranh và rủi ro đình công.
Điều khoản bảo hiểm A tương đương điều khoản bảo hiểm AR nhưng có một số sửa đổi:
- Cách diễn đạt liệt kê toàn bộ các rủi ro loại trừ.
- Lấy chữ cái đặt tên cho điều kiện bảo hiểm.
- Đưa thêm rủi ro mất khả năng tài chính của chủ tàu và rủi ro loại trừ.
- Coi rủi ro cướp biển không là rủi ro chiến tranh.
- Trách nhiệm chứng minh tổn thất thuộc về người được bảo hiểm.

 Điều khoản bảo hiểm B:
Người bảo hiểm chịu trách nhiệm về những mất mát hư hại hàng hóa có thể xảy ra quy
cho các rủi ro sau đây:
12
TN09ĐB2 - Nhóm 5 Thanh toán quốc tế
- Động đất, núi lửa phun, sét đánh.
- Cháy nổ.
- Tàu hay xà lan bị mắc cạn, chìm đắm hoặc lật úp.
- Phương tiện vận chuyển trên bộ bị lật đổ hay trật bánh.
- Đâm va vào bất cứ vật thể gì.
- Dỡ hàng tại cảng lánh nạn.
- Những mất mát hư hại hàng hóa được bảo hiểm do các nguyên nhân gây ra:
- Hi sinh tổn thất chung.
- Ném hàng ra khỏi tàu hoặc nước biển cuốn trôi khỏi tàu.
- Nước biển, sông, hồ xâm nhập hầm hàng, xà lan, container nơi chứa hàng.
- Tổn thất toàn bộ của bất kì kiện hàng nào rơi khỏi tàu trong quá trình xếp dỡ,
chuyển tải.
Loại trừ bảo hiểm: toàn bộ các rủi ro loại trừ trong điều kiện A và hư hại hoặc phá hủy
hàng hóa do chủ tàu hoặc hành động sai trái của thủy thủ đoàn hoặc cướp biển.
 Điều khoản bảo hiểm C:
Đây là điều khoản bảo hiểm có phạm vi trách nhiệm hẹp nhất. Về các rủi ro đảm bảo và
rủi ro loại trừ như điều kiện B nhưng điều kiện C còn loại trừ thêm một số các rủi ro sau:
- Động đất, núi lửa phun, sét đánh.
- Nước biển, nước sông, nước hồ tràn vào tàu, hầm hàng, xà lan, phương tiện vận
chuyển hoặc nơi chứa hàng
- Tổn thất toàn bộ của bất kỳ một kiện hàng nào do rơi khỏi tàu hoặc rơi trong khi
đang xếp dỡ hàng hoá
Bảng tổng kết các điều kiện A,B,C của ICC 1982
Các rủi ro A B C
1. Những mất mát hư hại hàng hóa hợp lý qui cho

là:
- Cháy hoặc nổ
- Mắc cạn, chìm lật
-Đâm va vào bất kỳ vật thể gì (trừ nước)
- Dỡ hàng tại cảng lánh nạn
- Phương tiện vận chuyển trên bộ bị lật đổ hay trật
bánh
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
13
TN09ĐB2 - Nhóm 5 Thanh toán quốc tế
- Động đất, núi lửa phun, sét đánh.
2. Mất mát hư hại hàng hóa gây ra bởi:
- Hi sinh tổn thất chung
- Ném hàng ra khỏi tàu hoặc nước cuốn trôi khỏi
tàu
- Nước biển, sông, hồ xâm nhập hầm hàng.
3. Mất nguyên liệu hàng khi xếp dỡ chuyển tải
4. Rủi ro bất ngờ khác
- Trách nhiệm chứng minh tổn thất

- Áp dụng mức miễn thường
x
x
x
x
x
x
NĐBH
Không
x
x
x
x
x
-
NĐBH
không
x
-
x
x
-
-
NĐBH
Không
9. Giá trị bảo hiểm:
Giá trị bảo hiểm là giá trị của đối tượng bảo hiểm ban đầu, cộng thêm phí bảo hiểm và
các chi phí liên quan khác
Theo định nghĩa trên, giá trị bảo hiểm của tàu bằng giá trị con tàu ban đầu bảo hiểm,
cộng thêm phí bảo hiểm toàn bộ con tàu. Giá trị bảo hiểm của hàng bằng giá hàng tại

cảng đi (C) cộng với phí bảo hiểm (I) và cước phí vận chuyển đến cảng đến (F), tức là
bằng giá CIF hoặc CIP của hàng hóa. Ngoài ra để đảm bảo quyền lợi của mình, người
được bảo hiểm có thể bảo hiểm thêm cả khoản lãi dự tính do việc xuất, nhập khẩu mang
lại
Như vậy giá trị bảo hiểm của hàng hóa xuất nhập khẩu được tính bằng gía trị của hàng
hóa đó tại nơi đến, có thể cộng thêm tiền lãi tùy từng trường hợp.
14
TN09ĐB2 - Nhóm 5 Thanh toán quốc tế
Khi xuất, nhập khẩu theo điều kiện FOB hoặc CFR thì giá trị bảo hiểm được tính bằng
giá CIF của hàng. Giá CIF = C + I + F. Trong công thức này C và F đã biết. Phí bảo hiểm
(I) được tính theo tỉ lệ phí bảo hiểm (R) do công ty bảo hiểm đề ra và tính theo phần trăm
của giá trị bảo hiểm. Tỷ lệ phí bảo hiểm cao hay thấp phụ thuộc vào tính chất, địa điểm
của hàng hóa, phương tiện vận chuyển, điều kiện bảo hiểm…
Ta có: Phí bảo hiểm I = R*CIF, trong đó:
Giá CIF= C + R*CIF + F = ( C + F )/(1- R)
Và giá trị bảo hiểm (V) = giá CIF = (C +F)/(1-R)
Khi xuất, nhập khẩu theo điều kiện CIF hoặc CIP thì theo tập quán, giá trị bảo hiểm sẽ
bao gồm cả (10%) lãi dự tính. Như vậy, xuất, nhập khẩu theo điều kiện CIP thì
V= CIP + 10%
10. Phí:
Phí bảo hiểm (I) là một khản tiền nhỏ mà người được bảo hiểm phải trả cho người bảo
hiểm để bồi thường khi có tổn thất do các rủi ro đã thỏa thuận gây nên. Phí bảo hiểm
thường được tính toán trên cơ sở xác suất của những rủi ro gây ra tổn thất, hoặc trên cơ
sở thống kê tổn thất nhằm đảm bảo trang trải tiền bồi thường và còn có lãi.
Như đã nói ở trên, phí bảo hiểm đối với hàng hóa xuất nhập khẩu được tính trên cơ sở tỷ
lệ phí bảo hiểm, và phụ thuộc vào số tiền bảo hiểm hoặc giá trị bảo hiểm.
Như vậy: I = R*A nếu A < V
hoặc I = R*V nếu A = V
Khi xác định R phải cộng thêm cả phụ phí bảo hiểm (chuyển tải, chiến tranh, đình
công…)

Với: A: Số tiền bảo hiểm
R: Tỷ lệ phí bảo hiểm
V: Giá trị bảo hiểm
15
TN09ĐB2 - Nhóm 5 Thanh toán quốc tế
Khi xuất nhập khẩu theo điều kiện FOB hoặc CFR thì:
I = R*CIF = R*(C+F)/(1-R)
Còn xuất, nhập khẩu theo điều kiện CIF hay CIP thì I = R*110% CIF (hay CIP)
11. Nơi thanh toán bồi thường bảo hiểm:
Do người được bảo hiểm quyết định. Được ghi sau chữ “claim, if any payable at”
12. Tham chiếu L/C loại, ngày mở, số (nếu có)
− Số hiệu L/C (L/C number): Mỗi L/C đều có số hiệu riêng dùng để ghi vào các
chứng từ à là cơ sở để trao đổi thông tin liên quan L/C của các đối tượng tham
gia.
Ví dụ: 20 documentary credit number.
− Ngày mở L/C: (issuing date): là ngày bắt đầu thực hiện cam kết thanh toán của
ngân hàng mở L/C với nhà xuất khẩu, là ngày bắt đầu thời hạn hiệu lực của L/C,
cơ sở để nhà xuất khẩu kiểm tra nhà nhập khẩu có mở L/C đúng với quy định đã
thỏa thuận hay không ?
Ví dụ: 31C: date of issue: 080330
− Loại: Có nhiều loại L/C nên cần phải ghi rõ L/C thuộc loại gì
Một số loại thư tín dụng (L/C) như: Thư tín dụng không thể hủy ngang, Thư tín
dụng không thể hủy ngang có xác nhận, Thư tín dụng không hủy ngang miễn truy đòi,
Thư tín dụng chuyển nhượng, Thư tín dụng tuần hoàn, …
13. Mô tả hàng hóa:
Tên, số lượng, đơn giá, tổng giá trị hợp đồng, quy cách, bao bì, ký hiệu, trọng lượng tịnh,

14. Ngày gửi hàng:
Được ghi rõ sau “Sailing on or about”
15. Số B/L:

Được ghi sau “B/L No”
16
TN09ĐB2 - Nhóm 5 Thanh toán quốc tế
16. Ký hiệu bao bì hàng hóa
17. Chữ ký của người có thẩm quyền:
Chữ ký của đại lý hoặc của người được ủy quyền phải chỉ rõ là đại lý hoặc người được
ủy quyền đã ký thay hoặc là đại diện cho công ty bảo hiểm hoặc người bảo hiểm (điều 28
UCP 600).
18. Trên đơn bảo hiểm luôn thể hiện rõ đó là bản gốc hay bản phụ:
ORIGINAL hay COPY được viết sát lề bên phải tại cạnh tiêu đề.
19. Điều khoản chung: thường được in ở mặt sau của đơn bảo hiểm.
Các điều khoản chung mang tính chất thường xuyên do công ty bảo hiểm quy định, và
thường được in sẵn tại mặt sau của đơn bảo hiểm. Các điều khoản này thường quy định
trách nhiệm của người bảo hiểm và người được bảo hiểm theo từng điều kiện bảo hiểm,
các quy tắc về giám định, quy trình và hồ sơ khiếu nại.
V. PHẦN MỞ RỘNG:
Bồi thường tổn thất hàng hóa
1. Nghĩa vụ của người được bảo hiểm khi có hàng hóa bị tổn thất:
a. Thông báo tổn thất:
Phải thông báo ngay cho nhà bảo hiểm hay đại lý được nhà bảo hiểm chỉ định đến giám
định. Theo chỉ dẫn của nhà bảo hiểm, người được bảo hiểm phải thu xếp cho việc giám
định. Những tổn thất là hư hại hàng hóa thì phải thông báo cho chủ tàu hoặc đại lý biết
và cùng có mặt để xác định mức độ và nguyên nhân tổn thất.
Cần phải thông báo ngay, nếu công việc xác định mức độ tổn thất cũng như nguyên nhân
gây tổn thất sẽ rất khó khăn, ảnh hưởng đến việc xét bồi thường sau này.
Khi hàng bị tổn thất do tàu gây ra, phải yêu cầu phía chủ tàu cũng có mặt để họ xác định
trách nhiệm của họ gây ra tổn thất.
Nếu hàng bị nghi ngờ tổn hại từ bên trong thì phải thông báo cho chủ tàu biết trong vòng
3 ngày kể từ ngày dỡ hàng khỏi tàu. Nếu không thông báo như vậy thì coi như hàng đã
17

TN09ĐB2 - Nhóm 5 Thanh toán quốc tế
nhận đủ, tốt. Việc qui định 3 ngày là phù hợp với công ước quốc tế và phù hợp với qui
định của luật hàng hải Việt Nam
Nếu hàng bị thiếu hụt đã có báo cáo của cảng thì cũng thông báo số hàng thiếu cho chủ
tàu và bảo lưu quyền khiếu nại
b. Đề phòng hạn chế tổn thất:
Phải cố gắng hết sức đề phòng hạn chế tổn thất, người gửi hàng, người nhận hàng cần
phải hành động một cách thận trọng, hợp lý nhất coi như mình chưa bảo hiểm
Phải bảo lưu đầy đủ cho nhà bảo hiểm quyền khiếu nại đối với người chuyên chở, người
nhận ủy thác:
- Khiếu nại vận chuyển, người quản thủ hàng về hàng hóa bị mất
- Mời các bên có liên quan đến chứng kiến giám định
- Khi nhận hàng có hiện tượng tổn thất không rõ rang phải làm giấy kháng nghị bảo
lưu
- Nếu thấy hàng nghi bị tổn thất bên trong thì phải gửi thông báo cho chủ tàu trong
vòng 3 ngày kể từ ngày nhận hàng
Mục tiêu của hợp đồng bảo hiểm hàng hóa không phải là gánh thay trách nhiệm cho chủ
tàu, chủ hàng. Trách nhiệm của người này vẫn giữ nguyên dù hàng có được bảo hiểm
hay không
Bảo lưu quyền khiếu nại đòi người thứ ba
Gửi khiếu nại đòi bồi thường cho nhà bảo hiểm trong vòng 9 tháng kể từ ngày phát sinh
quyền khiếu nại để nhà bảo hiểm có điều kiện thực hiện quyền truy đòi tàu. Trong đó
phải lý giải và nêu rõ số tiền đòi bồi thường .
c. Những chứng từ khiếu nại:
1. Thư khiếu nại
2. Đơn bảo hiểm ( bản gốc)
3. Hóa đơn (Invoice)
4. Vận đơn (bản chính)
5. Hợp đồng vận tải (Charter Party)
6. Biên bản giám định bản chính, và những chứng từ chứng minh mức độ tổn thất

18
TN09ĐB2 - Nhóm 5 Thanh toán quốc tế
7. Quyết toán dỡ hàng và phiếu ghi trọng lượng tại cảng dỡ hàng, nơi nhận hàng
cuối cùng
8. Thư từ trao đổi với chủ tàu và các bên khác có liên quan đến trách nhiệm tổn thất
d. Ký giấy biên nhận tiền và thế quyền:
Sau khi nhận tiền bồi thường người được bảo hiểm phải ký giấy đã nhận tiền và chuyển
quyền đòi bồi thường cho nhà bảo hiểm.
Nếu người được bảo hiểm không thực hiện đầy đủ những nghĩa vụ như trên thì nhà bảo
hiểm sẽ không bồi thường tổn thất.
2. Nghĩa vụ của người bảo hiểm:
a. Giám định tổn thất:
Giám định hàng xuất khẩu bị tổn thất là nhằm xác định chính xác mức độ và nguyên
nhân hư hỏng, mất mát hàng hóa, làm cơ sở cho việc xét bồi thường bảo hiểm.
Quy trình thực hiện giám định được tiến hành theo các bước sau:
 Chấp nhận yêu cầu giám định:
Khi phát hiện thấy có hoặc nghi ngờ có tổn thất, người được bảo hiểm phải gửi ngay yêu
cầu giám định cho công ty bảo hiểm, yêu cầu ban đầu có thể bằng các hình thức thông tin
như điện thoại nhưng sau đó bổ sung bằng giấy yêu cầu chính thức để lưu hồ sơ giám
định. Ngoài giấy yêu cầu giám định, người yêu cầu giám định phải phối hợp với người
giám định trong quá trình giám định và cung cấp các chứng từ sau:
 Hợp đồng bảo hiểm (bản sao)
 Vận tải đơn (bản sao)
 Bảng kê chi tiết hàng hóa (bản sao).
Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể yêu cầu cung cấp thêm các chứng từ có liên quan.
 ROROC (Report on receipt of Cargo): là biên bản kết toán giao nhận hàng với tàu
được kí kết giữa thuyền trưởng hoặc đại diện chủ tàu và chính quyền cảng, trong
đó xác định số lượng hàng theo vận đơn, số lượng hàng thực giao cho cảng.
19
TN09ĐB2 - Nhóm 5 Thanh toán quốc tế

 COR (Cargo outturn report): giấy chứng nhận hàng hư hỏng, là biên bản xác
nhận hàng hóa hư hỏng được kí kết giữa thuyền trưởng hoặc người đại diện của
hãng tàu và chính quyền cảng, trong đó xác định số lượng hàng theo vận đơn, số
lượng và tình trạng hư hỏng của hành hóa thực giao cho cảng.
 Báo cáo hải sự hay kháng nghị hàng hải (Sea protect): là chúng từ quan trọng
chứng minh nguyên nhân gây nên tổn thất, trong đó thuyền trưởng thông báo tình
huống mà con tàu gặp phải và cơ quan chức năng xác nhận.
 Hóa đơn bán hàng (Invoice): là chúng từ thể hiện chi tiết và giá cả hàng hóa.
 Tiến hành thực hiện giám định:
Trước khi tiến hành công tác giám định, cần chú ý các yếu tố sau: thời gian và địa điểm
yêu cầu giám định, đối tượng hàng hóa bị tổn thất, sự có mặt của các bên có liên quan,
yêu cầu khách hàng làm đơn dự kháng (Notice of loss and damage) khi phát hiện hàng
hóa bị tổn thất và gởi cho chủ tàu, đại lý của hãng tàu, cảng vụ, nhằm ràng buộc trách
nhiệm của họ đối với hàng hóa.
Khi tiến hành giám định, giám định viên có thể giám định bên ngoài kiện hàng, giám
định bên trong kiện hàng. Sau khi phát hiện các dấu vết khả nghi bên ngoài và bên trong
kiện hàng, giám định viên cần phân loại tổn thất và xác định mức độ tổn thất đồng thời
xác định nguyên nhân gây ra tổn thất. điều này là đặc biệt quan trọng vì xác định nguyên
nhân gây ra tổn thất cũng tức là xác định người chịu trách nhiệm về tổn thất đó. Để xác
định đúng nguyên nhân tổn thất cần tìm hiểu kỹ hiện trường, thu thập đầy đủ chứng từ và
ghi nhận đầy đủ các vấn đề có liên quan ngay từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc giám
định.
 Lập chứng thư giám định:
Biên bản giám định là tài liệu chính để xét duyệt bồi thường cho người được bảo hiểm và
sử dụng khiếu nại đòi người thứ ba. Do đó biên bản giám định phải đảm bảo tính trung
thực, chính xác, rõ ràng, cụ thể. Các số liệu phải phù hợp với thực trạng và không mâu
thuẫn khi đối chiếu với các tài liệu do chính nội dung biên bản dẫn chứng.
20
TN09ĐB2 - Nhóm 5 Thanh toán quốc tế
b. Bồi thường tổn thất riêng:

 Tổn thất toàn bộ:
 Tổn thất toàn bộ thực tế:
Trong trường hợp tổn thất toàn bộ thực tế thì số tiền được bồi thường bằng với số
tiền bảo hiểm.
 Tổn thất toàn bộ ước tính:
Trong trương hợp tổn thất toàn bộ ước tính: Nếu từ bỏ hàng được chấp nhận thì số
tiền bồi thường bằng số tiền bảo hiểm. Còn nếu từ bỏ hàng không được chấp nhận
thì số tiền bồi thường sẽ tùy theo mức độ thực tế của tổn thất.
 Tổn thất bộ phận:
 STBH = GTBH
STBT = GTBH trước tổn thất - GTBH còn lại sau tổn thất
 STBH < GTBH: bồi thường theo tỷ lệ
STBT = Tổn thất thực tế * (STBH/GTBH)
c. Bồi thường tổn thất chung:
Khi có tổn thất chung xảy ra, chủ tàu thường chỉ định một chuyên gia tính toán tổn thất
chung. Căn cứ vào giá trị tổn thất chung và quyền lợi của các bên cứu được, thuyền
trưởng yêu cầu các bên ký quỹ tổn thất chung hoặc cam kết đóng góp tổn thất chung rồi
mới giao hàng.
Đối với các chủ hàng, khi xảy ra tổn thất chung cần chú ý: Nếu hàng hóa đã được mua
bảo hiểm thì với bất cứ điều kiện bảo hiểm nào, tổn thất chung cũng được người bảo
hiểm bồi thường, nên khi tham gia ký quỹ hay cam kết đóng góp tổn thất chung, chủ
hàng phải thông báo và hỏi ý kiến người bảo hiểm, và phải yêu cầu người chuyên chở
xuất trình các tài liệu chứng minh về tổn thất chung và điều quan trọng là khi ký quỹ hay
cam kết đóng góp tổn thất chung cần ghi bảo lưu câu “với điều kiện khiếu nại nếu có về
số kiện, trị giá và sự công nhận tổn thất chung”
21
TN09ĐB2 - Nhóm 5 Thanh toán quốc tế
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. PGS.TS. Trầm Thị Xuân Hương (chủ biên), 2010, Thanh toán quốc tế, NXB Thống
kê.

2. PGS.TS. Trần Hoang Ngân, TS. Trần Minh Kiều, 2010, Thanh toán quốc tế, NXB
Thống Kê.
3. TS. Hồ Thủy Tiên (chủ biên), 2007, Bảo hiểm hàng hải, NXB Tài chính.
4. Đỗ Hữu Vinh, Bảo hiểm và giám định hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bàng
đường biển, NXB Giao thông vận tải.
5. TS. Võ Thị Thúy Anh, TS. Hồ Hữu Tiến, 2011, Thanh toán quốc tế, NXB Tài chính.
6. ThS. Nguyễn Trọng Thùy, 2009, Toàn tập UCP 600 (Phân tích và bình luận toàn diện
tình huống tín dụng chứng từ), NXB Thống kê.
PHỤ LỤC:
Mẫu đơn bảo hiểm của công ty Bảo Việt
Tel: 048254922, 8246971 Fax: 048257339
22
ORIGINAL
BẢO VIỆT INSURANCE
35 HAI BA TRUNG, HANOI, VIETNAM
Tel: 048254922, 8246971 Fax: 048257339
TN09ĐB2 - Nhóm 5 Thanh toán quốc tế
CARGO INSURANCE POLICY
No VP.D18.MX.08.HD257
THIS POLICY OF INSURANCE witnesss that in consideration of a premium, as agreed, being paid to
Bao Viet Insurance by the Assured for own account or the Assignee or others, the Insurer makes
insurance on the following goods, subject to General Conditions of Marine Cargo Insurance as printed
overleaf and the condition and/or clauses as specified hereinafter or annexed hereto or written hereon:
NAME OF ASSURED
Name and/or No, of Vessel/Flight: Documentary Credit (L/C) No
B/L No Contract No
From: To
Sailing on or about:
Subject Matter Insured:
Sum Insured: Premium VAT

Premium Rate: Total Amount:
Condition or special coverage
CLAIMS PAYABLE IN HANOI, VIETNAM IN THE CURRENCY OF DRAFT(S) IRRESPECTIVE
OF PERCENTAGE COVERING INSTITUE CARGO CLAUSES(A) DATED 1 JANUARY 1982
AND INSTITUTE STRIKES CLAUSE DATED 1 JANUARY 1982
In the event of loss or damage apply for survey to
BẢO VIỆT INSURANCE
35 HAI BA TRUNG, HANOI, VIETNAM
Tel: 048254922, 8246971 Fax: 048257339
Issued in Ha Noi on
BAOVIET INSURANCE CORPORATION
Claim payable in HEAD OFFICE
HANOI, VIETNAM
By
BAOVIET INSURANCE CORPORATION
23

×