Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại công ty bảo hiểm Toàn Cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.7 KB, 63 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS.Tô Thiên Hương

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM HÀNG HÓA XUẤTNHẬP KHẨU
VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN..................................................................................3
1.1.SỰ CẦN THIẾT CỦA BẢO HIỂM HÀNG HĨA XUẤT NHẬP KHẨU VẬN
CHUYỆN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN............................................................................................3
1.1.1Vai trị xuất nhập khẩu hàng hóa................................................................................3
1.1.2Vai trị và đặc điểm vận tải bằng đường biển.............................................................3
1.1.2.1Vai trò..................................................................................................................3
1.1.2.2Đặc điểm..............................................................................................................4
1.1.3 Sự cần thiết của bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển..5
1.2. BẢO HIỂM HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG
BIỂN.......................................................................................................................................7
1.2.1 Rủi ro và tổn thất được bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đường biển.....................................................................................................7
1.2.1.1 Các rủi ro.............................................................................................................7
1.2.1.2 Các tổn thất.........................................................................................................8
1.2.2 Các điều kiện bảo hiểm............................................................................................12
1.2.2.2 Theo Bộ Tài Chính ban hành ngày 9/8/1990....................................................14
1.2.3 Nội dung bảo hiểm...................................................................................................15
1.2.3.1 Đối tượng bảo hiểm..........................................................................................15
1.2.3.2. Hợp đồng bảo hiểm..........................................................................................16
1.2.3.3 Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm, phí bảo hiểm............................................18
1.2.4. Giám định và bồi thường tổn thất trong bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đường biển...................................................................................................20
1.2.4.1 Giám định tổn thất............................................................................................20
1.2.4.2. Bồi thường tổn thất..........................................................................................21


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM HÀNG HÓA
XUẤT NHẬP KHẨU VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CƠNG TY BẢO
HIỂM TỒN CẦU.................................................................................................................25
2.1GIỚI THIỆU VỀ CƠNG TY BẢO HIỂM TOÀN CẦU............................................25
2.1.1Giới thiệu chung........................................................................................................25
2.1.2Kết quả hoạt động kinh doanh của GIC....................................................................29
2.2Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng
đường biển tại GIC...............................................................................................................30
2.2.1 Công tác khai thác bảo hiểm...................................................................................30

Nguyễn Văn Minh

Bảo hiểm 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS.Tô Thiên Hương

2.2.2Công tác giám định và bồi thường tổn thất tại GIC..................................................36
2.2.2.1Nhận yêu cầu giám định....................................................................................36
2.2.2.2Tiến hành thực hiệm giám định.........................................................................37
2.2.2.3Lập biên bản giám định.....................................................................................39
2.2.2.4Kết quả công tác giám định tổn thất BHHHXNK vận chuyển bằng đường biển
tại GIC năm 2007 - 2008..............................................................................................40
2.2.3Công tác giải quyết khiếu nại bồi thường tổn thất đối với bảo hiểm hh xnk vận
chuyển bằng đường biển tại GIC......................................................................................41
2.2.3.1Giải quyết khiếu nại bồi thường........................................................................41
2.2.3.2Tiếp nhận hồ sơ khiếu nại bồi thường...............................................................43
2.2.3.3Xét số tiền bồi thường........................................................................................44

2.2.3.4Thanh tốn bồi thường tổn thất..........................................................................44
2.2.3.5Cơng việc sau bồi thường..................................................................................44
2.2.3.6Kết quả và hiệu quả giải quyết bồi thường tổn thất BHHHXNK vận chuyển
bằng đường biển tại GIC năm 2007- 2008...................................................................45
2.2.4Đánh giá kết quả và hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập
khẩu vận chuyển bằng đường biển tại GIC năm 2007- 2008...........................................45
CHƯƠNG III: NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU VẬN CHUYỂN BẰNG
ĐƯỜNG BIỂN TẠI CƠNG TY BẢO HIỂM TỒN CẦU.................................................49
3.1NHỮNG THUẬN LỢI VÀ NHỮNG MẶT CÒN HẠN CHẾ....................................49
3.1.1Những thuận lợi........................................................................................................49
3.1.2Những mặt cịn hạn chế............................................................................................50
3.2. GIẢI PHÁP....................................................................................................................52
3.2.2 Với cơng tác kinh doanh:.........................................................................................54
3.2.3Với công tác giám định.............................................................................................55
3.2.4Với công tác bồi thường...........................................................................................55
3.2.5Công tác nhân sự.......................................................................................................56
3.3KIẾN NGHỊ....................................................................................................................57
3.3.1Đối với nhà nước và các cơ quan chức năng............................................................57
3.3.2Đối với hiệp hội bảo hiểm Việt Nam........................................................................59
KẾT LUẬN..............................................................................................................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................61

Nguyễn Văn Minh

Bảo hiểm 48A


Chun đề tốt nghiệp


GVHD: ThS.Tơ Thiên Hương

LỜI MỞ ĐẦU
Hịa chung với xu thế tồn cầu hóa, sau nhiều nỡ lực, đến cuối năm 2006 Việt
Nam đã được kết nạp là thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO.
Sự ra nhập đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh chóng, giao lưu bn bán giữa
nước ta và các nước trên thế giới tăng trưởng không ngừng, kim ngạch xuất nhập khẩu
liên tiếp tăng lên qua từng năm. Với 3260km đường bờ biển, lại nằm ở vị trí trung tâm
của Đơng Nam Á, vì vậy vận chuyển hàng hóa bằng đường biển đã trở thành phương
thức vận chuyển chủ yếu trong hoạt động xuất nhập khẩu. Theo báo cáo của bộ giao
thông vận tải năm 2003 thì hàng năm có khoảng 90% khối lượng hàng hóa xuất nhập
khẩu được vận chuyển theo phương thức này, đóng góp không nhỏ vào sự phát triển
của nên kinh tế nước ta.
Như bất kì phương thức vận tải nào khác, vận tải bằng đường biển cũng không
thể nào tránh khỏi những rủi ro bất ngờ, gây nên tổn thất lớn đối với các chủ hàng, đến
nền kinh tế quốc gia. Đó là lí do mà nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đường biển đã ra đời từ rất sớm, sự ra đời của nghiệp vụ này nhằm giúp
các chủ hàng đảm bảo được sự ổn định về mặt tài chính, dẫn đến ổn định hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Nghiệp vụ Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển đã
phát triển rất mạnh trên thế giới, tuy nhiên khi triển khai trong nước vẫn cịn gặp khó
khăn. Tỷ trọng hàng nhập khẩu được bảo hiểm bởi các công ty bảo hiểm trong nước
chỉ chiếm 25%, và hàng xuất khẩu chỉ chiếm 8%. Đây quả là những con số còn khá
khiêm tốn.
Xuất phát từ vấn đề đó, sau thời gian thực tập tại Cơng ty Bảo hiểm Toàn Cầu
(GIC), em đã chọn đề tài : “Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa xuất
nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại công ty bảo hiểm Toàn Cầu” để làm
chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Mục đích của đề tài là nghiên cứu, phân tích đánh giá
việc thực hiện bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại
công ty bảo hiểm Tồn Cầu trong thời gian qua, từ đó rút ra kinh nghiệm để tiếp tục

hoàn thiện nghiệp vụ này trong thời gian tới đáp ứng tốt hơn nhu cầu của các chủ
hàng khi tham gia bảo hiểm và góp phần vào sự phát triển chung của cơng ty.

Ngũn Văn Minh

1

Bảo hiểm 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS.Tô Thiên Hương

Kết cấu của chuyên đề gồm 3 chương :
Chương 1: lý luận chung về bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển
bằng đường biển.
Chương 2: thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập
khẩu vận chuyển bằng đường biển ở công ty bảo hiểm Toàn Cầu.
Chương 3: kiến nghị và giải pháp nhằm phát triển nghiệp vụ bảo hiểm hàng
hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển ở công ty bảo hiểm toàn cầu.
Do thời gian thực tập không nhiều, trình độ còn hạn chế cả về mặt lý luận cũng
như kinh nghiệm thực tiễn nên chuyên đề không tránh khỏi thiếu sót nhất định. Em rất
mong sự đóng góp ý kiến của thầy cơ để hồn thiện chun đề hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!

Nguyễn Văn Minh

2


Bảo hiểm 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS.Tô Thiên Hương

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM HÀNG HÓA
XUẤTNHẬP KHẨU VẬN CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA BẢO HIỂM HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
VẬN CHUYỆN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
1.1.1 Vai trò xuất nhập khẩu hàng hóa
Từ thế kỷ 15, con người đã nhận ra rằng, ngoại thương có vai trị quan trọng
trong q trình tạo ra của cải cho nền kinh tế quốc gia. Ngày nay, khơng có một quốc
gia nào có thể phát triển nền kinh tế chỉ dựa vào nền sản xuất trong nước. Q trình
chun mơn hóa sản xuất giúp cho mỡi quốc gia có thể phát triển được thế mạnh của
mình, và xuất nhập khẩu đem lại lợi thế thương mại cho cả hai bên.
Xuất nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế, nó
khơng phải là hành vi bn bán riêng lẻ, mà là cả một hệ thống các quan hệ buôn bán
trên nền thương mại có tổ chức cả trong nước và nước ngồi, nhằm thúc đẩy nền sản
xất hàng hóa, chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế, từng bước nâng cao đời sống cho người
dân, nhờ đó con người có khả năng sử dụng vượt xa khả năng sản xuất của mình.
Xuất nhập khẩu là thế lực to lớn chi phối nền kinh tế thế giới mang lại giá trị sử
dụng cho nền kinh tế quốc tế thông qua hoạt động mua bán, nó lam thay đổi cơ cấu
tích lũy và tiêu dùng của các tầng lớp dân cư khác nhau trong xã hội. Đồng thời XNK
giúp cho thương mại trong nước phát triển, làm tăng tính cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp, giảm giá cả hàng hóa dịch vụ, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ…
1.1.2 Vai trò và đặc điểm vận tải bằng đường biển
1.1.2.1

Vai trò
- Trong xu hướng tồn cầu hóa, các nước ln phải cố gắng duy trì và mở rộng
thị trường trên toàn thế giới, làm cho các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa giữa các
nước và các khu vực mở rộng cả chiều rộng và chiều sâu, khối lượng hàng hàng hóa
được lưu chuyển ngày càng lớn. Hoạt động xuất nhập khẩu không ngừng phát triển.
Việc vận chuyển hàng hóa có thể sử dụng nhiều phương thức khác nhau như đường
sắt, đường bộ, đường hàng không… nhưng đến nay, vận tải bằng đường biển vẫn
đóng vai trà huyết mạch quan trọng nối liền hoạt động thơng thương đó. Ngày nay,
hơn 90% tổng khối lượng hàng hóa xuất nhâp khẩu được chuyên chở bằng đường biển

Nguyễn Văn Minh

3

Bảo hiểm 48A


Chun đề tốt nghiệp

GVHD: ThS.Tơ Thiên Hương

trên tồn thế giới, ở Việt Nam là hơn 95% tổng khối lượng HHXNK.
- Vận tải bằng đường biển góp phần thúc đẩy nhanh q trình tồn cầu hóa thơng
qua các quan hệ trao đổi bn bán hàng hóa, phát triển ngoại thương, thực hiện đường
lối đối ngoại của Đảng và nhà nước. Đồng thời góp phần tăng thu ngoại tệ cho quốc
gia.

1.1.2.2
Đặc điểm
- Vận tải bằng đường biển có những ưu thế nổi bật :

 Hầu hết những tuyến giao thông đều là tự nhiên, khơng địi hỏi nhiều vốn,
ngun vật lieu, sức lao động để xây dựng, duy trì, bảo quản, trừ việc xây dựng các
kênh đào, hải cảng.
 Vận tải đường biển thích hợp cho việc vận chuyển hầu hết các loại hàng hóa
trong thương mại quốc tế. Đặc biệt thích hợp và hiệu quả là các loại hàng rời có khối
lượng lớn và giá trị thấp như than đá, quặng, ngũ cốc, phốt phát và dầu mỏ.
 Năng lực chuyên chở của các phương tiện vận tải biển thường rất lớn, có thể
chuyên chở các loại hàng hóa siêu trường, siêu trọng mà các phương tiện khác khó có
thể đáp ứng, lại có thể chạy nhiều tàu trong cùng một thời gian trên cùng một tuyến
đường; thời gian tàu nằm chờ tại các cảng giảm nhờ sử dụng container và các phương
tiện xếp dỡ hiện đại nên khả năng thông qua của một cảng là rất lớn.
 Tiêu thụ nhiên liệu trên một tấn trọng tải thấp, chỉ cao hơn vận tải đường
sơng một ít.
 Cước phí vận chuyển bằng đường biển thấp hơn nhiều so với các phương tiện
vận chuyển khác, chỉ cao hơn phí vận chuyển bằng đường sắt một chút. Cước vận
chuyển bằng đường sắt bằng 1/6 cước vân chuyển bằng hàng không, bằng 1/3 cước
vận chuyển bằng đường bộ.
 Thủ tục hải quan và kiểm dịch chỉ phải làm một lần.
Tuy nhiên, hoạt động vận chuyển bằng đường biển có một số nhược điểm
sau:
 Các phương tiện vận tải bằng đường biển lưu thông trên những tuyến đường
tự nhiên, do đó chịu sự tác đơng rất lớn của điều kiện tự nhiên như: mưa, bão, sóng
thần, thủy triều … Các rủi ro hàng hải có thể xảy ra như mắc cạn, đắm, cháy, đâm va
nhau và đâm va phải đá, mất tích …
 Tốc độ tàu biển tương đối thấp, vì vậy quá trình vận chuyển thường kéo dài,
tàu có thể phải dừng lại tại nhiều cảng để bốc dỡ hàng hóa có thể hàng tháng, thậm
chí hàng năm, thời gian càng dài, rủi do càng cao.

Nguyễn Văn Minh


4

Bảo hiểm 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS.Tô Thiên Hương

 Chuyến hành trình có thể phải đi qua nhiều quốc gia, điều đó gây ra khó khăn
trong việc tuân theo các tập quán, quốc gia đó. Ngồi ra, cịn phải chịu mơi trường
chính trị khắc nghiệt như chiến tranh, đình công, hay cướp bóc có thể gây tổn thất lớn
đối với tàu và hàng.
 Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, mỡi chuyến tàu thường có giá trị rất
lớn bao gồm cả giá trị tàu và hàng hóa trên tàu, nếu rủi ro xảy ra có thể gây tổn thất rất
lớn đối với tài sản và con người. Có những chuyến hàng có thể là cả một gia tài của
chủ hàng, nếu tổn thất toàn bộ xảy ra để lại hậu quả rất nặng nề.
 Hàng hóa được chở trên tàu thuộc trách nhiệm của chủ hàng, tuy nhiên trách
nhiệm này rất hạn chế về thời gian, phạm vi và mức độ tuy thuộc điều kiện giao hàng
và hợp đồng vận chuyển.
 Ngồi ra, các chuyến vận chuyển cịn có thể gặp trục trặc kỹ thuật từ những
con tàu chở hàng.
 Do các tàu biển hoạt động tương đối độc lập giữa vùng khơng gian rộng lớn,
do đó nếu xảy ra sự cố thì việc cứu hộ, cứu nạn sẽ rất khó khăn.

1.1.3 Sự cần thiết của bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển
bằng đường biển
Quá trình vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tuy có nhiều ưu
điểm vượt trội, nhưng cũng có nhiều yếu tố đe dọa đến độ an toàn của tàu và hàng,
gây thiệt hại lớn đối với các thương nhân. Do đó, các chủ hàng thường phải mua bảo

hiểm cho hàng hóa để đảm bảo sự ổn định tài chính của mình.
Bảo hiểm là sự san sẻ rủi ro thông qua một quỹ tiền tệ tập chung từ sự đóng góp
của người tham gia bảo hiểm (được gọi là phí bảo hiểm), và người bảo hiểm sẽ bồi
thường cho người được bảo hiểm những tổn thất của hàng hóa hay trách nhiệm liên
quan do một rủi ro đã thỏa thuận gây nên.
Trong bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển, người
tham gia bảo hiểm có thể là người xuất hoặc người nhập tùy theo từng điều kiện
thương mại và điều kiện giao hàng mà hai bên đã thỏa thuận với nhau để bảo hiểm
cho hàng hóa được chuyên chở trên tàu.
Vì những rủi ro có thể xảy ra gây nên thiệt hại lớn đối với tàu và hàng hóa trên
biển, bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển càng khẳng
định được vai trò của mình:

Nguyễn Văn Minh

5

Bảo hiểm 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS.Tô Thiên Hương

 Theo hợp đồng vận tải, người chuyên chở chỉ chịu chịu trách nhiệm về tổn thất
của hàng hóa trong một phạm vi và giới hạn nhất định. Trên vận đơn đường biển có
rất nhiều rủi ro mà các hãng tàu loại trừ không chịu trách nhiệm. Ngay cả công ước
quốc tế cũng quy định miễn trách nhiệm rất nhiều cho người chuyên chở. Vì vậy các
nhà kinh doanh phải mua bảo hiểm cho hàng hóa để đảm bảo quyền lợi khi có rủi ro
xảy ra.

 Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận tải bằng đường biển ra đời rất sớm, do
đó việc mua bán bảo hiểm xuất nhập khẩu vận tải bằng đường biển đã trở thành tập
quán quốc tế trong hoạt động ngoại thương.
Như vậy, việc tham gia bảo hiểm cho hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng
đường biển là rất quan trọng và đã khẳng định vai trò trong thương mại quốc tế.

Tác dụng:
 Bảo hiểm bảo đảm bảo cho sự an toàn ổn định cho các doanh nghiệp n
tâm, nhanh chóng khơi phục kinh doanh khi khơng may gặp rủi ro.
 Nâng cao ý thức trách nhiệm của các bên trong quá trình vận chuyển và
thuong mại quốc tế, vì nhà bảo hiểm đưa ra mức miễn thường, không bồi thường cho
những tổn thất thấp hơn mức miễn thường, bắt buộc chủ tàu phải cùng gánh vác một
phần về tài chính với người bảo hiểm một khi có tổn thất xảy ra, như vậy khách hàng
mới có trách nhiệm hơn trong cơng tác đề phịng hạn chế tổn thất đối với đối tượng
được bảo hiểm.
 Bảo hiểm có tác dụng to lớn trong việc nâng cao hiệu quả đề phòng, hạn chế
tổn thất. Các nhà bảo hiểm phối hợp với người được bảo hiểm, người vận chuyển xây
dựng những phương án, những thiết bị giảm thiểu rủi ro và hạn chế tổn thất.
 Hàng hóa xuất nhập khẩu thường có giá trị lớn, do đó phí bảo hiểm thu được
khơng phải là nhỏ. Đó là một nguồn đầu tư lớn, góp phần thúc đẩy phát triển nền kinh tế.
 Hoạt động bảo hiểm góp phần tăng nguồn vốn cho ngân sách nhà nước, và
trực tiếp tạo công ăn việc làm cho hàng ngàn lao động
 Thông qua hoạt động bảo hiểm, tái bảo hiểm , liên doanh liên kết thiết lập
được mối quan hệ quốc tế rộng rãi, học hởi được nhiều kinh nghiệm từ nước ngoài.
Hoạt động kinh doanh bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng
đường biển góp phần thúc đẩy sự phát triển hoạt động xuất nhập khẩu, và ngược lại,
một quốc gia có hoạt động xuất nhập khẩu phát triển thì chắc chắn sẽ có một trình độ
bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu cao.
1.2 . BẢO HIỂM HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU VẬN CHUYỂN


Nguyễn Văn Minh

6

Bảo hiểm 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS.Tô Thiên Hương

BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
1.2.1 Rủi ro và tổn thất được bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hóa xuất
nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển
1.2.1.1 Các rủi ro
Rủi ro trong hàng hải là những rủi ro do thiên tai, tai nạn bất ngờ trên biển gây
ra, làm hư hỏng hàng hóa và các phương tiện vận chuyển. Để thuận tiện trong việc xây
dựng các quy tắc bảo hiểm và để hạn chế tối đa những hiện tượng tranh chấp, khiếu
nại trong giám định bồi thường, người ta tiến phân loại các rủi ro như sau:
a, Căn cứ vào nguyên nhân gây ra tổn thất:
- Rủi ro do thiên tai gây ra như biển động, bão lốc, sống thần, thời tiết xấu, mây,
mưa gió...
- Tai nạn bất ngờ trên biển như: rủi ro mắc cạn, chìm đắm, đâm va với các vật
thể không phải là nước…
- Rủi ro do hành động của con người: ăn trộm, cướp biển, bạo loạn, đình công,
chiến tranh..
- Tổn thất trong quá trình bốc dỡ hàng hóa lên tàu, sà lan.
b, Căn cứ theo điều kiện bảo hiểm :
- Rủi ro được bảo hiểm: là rủi ro được bảo hiểm theo điều kiện bảo hiểm gốc.
Các rủi ro phải mang tính chất bất ngờ, ngẫu nhiên, xảy ra ngoài ý muốn của con

người. Thơng thường các rủi ro được bảo hiểm đó là:
+ Chìm đắm: là hiện tượng tàu vận chuyển bị chìm xuống biển chấm dứt cuộc
hành trình. Nếu tàu chấm dứt hành trình giữa đường nhưng không chìm hẳn xuống
nước do chuyên chở các vật thể nổi như nút chai gỗ… vẫn được coi là đắm. tàu đắm
gây ra tổn thất tồn bộ cho hàng hóa. Chìm đắm có thể do tàu thủng, bị sóng đánh…
+ Đâm va: có thể tàu đâm va vào những vật thể cố định như cầu cảng, đá ngầm,
hoặc đâm va với các phương tiện di chuyển như tàu khác, sà lan, phương tiện lai dắt…
hàng hóa có thể bị thiệt hại do sự đâm va này
+ Cháy nổ: xảy ra có thể do cố ý, sự bất cẩn của con người, cháy có thể xuất
phát từ tàu, có thể từ phía hàng hóa vận chuyển. Thơng thường các con tàu đều có trữ
lượng dầu lớn, do đó, khi xảy ra cháy nổ thì thiệt hại mang tính thảm họa, khó có thể
cứu chữa.
+ Mắc cạn: là hiện tượng tàu sát liền với đáy biển hoặc nằm trên chướng ngại

Nguyễn Văn Minh

7

Bảo hiểm 48A


Chun đề tốt nghiệp

GVHD: ThS.Tơ Thiên Hương

vật nào đó làm tàu không chạy tiếp được, cần tác động ngoại lực để tàu tiếp tục chạy.
- Rủi ro không được bảo hiểm: là các rủi không được người bảo hiểm chấp nhận
trong bất cứ điều kiện bảo hiểm nào. Đó là những rủi ro do hành vi cố ý của chủ hàng,
những hàng vi sai trái của bất kỳ người nào; các hao hụt tự nhiên, tổn thất do vũ khí
chiến tranh…

- Rủi ro đặc biệt: chiến tranh, đình công, bạo loạn, thông thường không được bảo
hiểm, nhưng nếu chủ hàng có yêu cầu thì nhà bảo hiểm vẫn chấp nhận bảo hiểm theo
điều kiện kèm theo với các điều khoản thơng thường, mà khơng bảo hiểm riêng mình
nó.

1.2.1.2 Các tổn thất
Tổn thất trong bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển
là những thiệt hại hư hỏng của hàng hóa được bảo hiểm ro rủi ro gây ra:
a, Phân loại tổn thất
 Căn cứ theo mức độ tổn thất có thể chia tổn thất ra làm hai loại:
Tổn thất bộ phận: là một phần của đối tượng bảo hiểm theo một hợp đồng bảo
hiểm bị mất mát hư hỏng, thiệt hại. Tổn thất bộ phận có thể là tổn thất về số lượng,
trọng lượng, thể tích, phẩm chất hoặc giá trị hàng hóa.
- Tổn thất tồn bộ là tồn bộ hàng hóa bị thiệt hại, hư hỏng biến chất, biến dạng,
khơng cịn giá trị. Tổn thất tồn bộ được chia làm 2 loại:
Tổn thất toàn bộ thực tế: là tồn bộ đối tượng hàng hóa được bảo hiểm theo hợp
đồng bảo hiểm bị hư hỏng, mất mát, thiệt hại, bị biến chất, biến dạng khơng cịn như
lúc đầu được bảo hiểm, hoặc bị mất đi, tước đoạt khơng lấy lại được nữa. Tổn thất
tồn bộ thực tế xảy ra khi:
- Khi hàng hóa bị hủy hoại hồn tồn. Ví dụ như lơ hàng gốm sứ xuất khẩu, trên
đường đi gặp bão lớn làm lô hàng bị đổ vỡ tồn bộ.
- Hàng hóa bị tước đoạt khơng lấy lại được. Ví dụ hàng hóa bị cướp biển lấy đi
tồn bộ.
- Hàng hóa bị biến dạng, biến chất khơng cịn là vật thể bảo hiểm nữa.Ví dụ như
Xi măng bị nước vào, tồn bộ xi măng khơng sử dụng được nữa.
- Hàng hóa trên tàu được tuyên bố là mất tích.
Tổn thất tồn bộ ước tính: là hàng hóa được bảo hiểm bị tổn thất, thiệt hại chưa
đến mức tổn thất tồn bộ thực tế, nhưng khơng thể tránh khỏi tổn thất toàn bộ thực tế,
hoặc nếu bỏ thêm chi phí cứu vớt có thế chi phí cứu vớt bằng hoặc lớn hơn giá trị
hàng hóa. Và cũng có thể là tồn bộ chi phí mà chủ hàng gửi hàng đến nơi nhận lớn


Nguyễn Văn Minh

8

Bảo hiểm 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS.Tô Thiên Hương

hơn giá trị bản thân lơ hàng đó tại thời điểm nhất định. Khi gặp trường hợp này, tốt
nhất các chủ hàng nên tuyên bố từ bỏ hàng và người bảo hiểm sẽ phải bồi thường tổn
thất tồn bộ.
Vídụ: Một lơ hàng gạo được xuất từ Việt Nam sang Nam Phi, dọc đường hàng bị
ngấm nước và bắt đầu mốc thối, nếu cố mang sang Nam Phi thi gạo sẽ hư hỏng toàn
bộ thực tế chắc chắn sẽ xảy ra.
Hoặc tàu bị tai nạn cần vào cảng lánh nạn để sửa chữa mới có thể tiếp tục lịch
trình, nhưng thời gian sửa chữa kéo dài, gạo bị ngấm nước có thể sẽ được mang ra xử
lý hay thanh lý, tuy nhiên chi phí xử lý, thanh lý hàng hóa lại lớn hơn giá trị hàng hóa
cịn lại thì chủ hàng nên tun bố với người bảo hiểm từ bỏ lô hàng này để được nhận
bồi thường tổn thất toàn bộ.
- Khi tổn thất toàn bộ ước tính, chủ hàng có thể từ bỏ lơ hàng, rồi thông báo cho
nhà bảo hiểm việc từ bỏ mọi quyền lợi liên quan đến hàng hóa, đó là sự tự nguyện
chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho nhà bảo hiểm để địi bồi thường tồn bộ. Việc từ bỏ
phải được thỏa mãn điều kiện:
+ Chủ hàng phải gửi thông báo từ bỏ lô hàng cho người bảo hiểm bằng văn bản.
+ Chỉ từ bỏ lô hàng khi hàng hóa cịn dọc đường và chưa bị tổn thất tồn bộ
thực sự.

+ Việc từ bỏ phải được sự chấp thuận của nhà bảo hiểm. Khi người bảo hiểm
chấp nhận thì sẽ không thay đổi được nữa, và lô hàng sẽ thuộc quyền sở hữu của nhà
bảo hiểm.
 Căn cứ theo trách nhiệm bảo hiểm thì tổn thất được chia làm hai loại sau:
- Tổn thất riêng: chỉ gây thiệt hại cho một hay một số quyền lợi của các chủ hàng
và chủ tàu trên tàu. Ngoài thiệt hại vật chất ra, cịn phát sinh các tổn thất chi phí riêng
là các chi phí liên quan đến tổn thất riêng nhằm hạn chế những hư hại tổn thất xảy ra.
Đó là những chi phí bảo quản hàng hóa để giảm bớt hư hại, hạn chế hư hại thêm bao
gồm chi phí xếp dỡ, gửi hàng đóng gói lại hàng, thay thế bao bì… bến khởi hành và
dọc đường.
Tổn thất chung: là những hy sinh hay chi phí đặc biệt được tiến hành một cách
cố ý và hợp lý nhằm mục đích cứu tàu, hàng hóa và cước phí trên tàu thốt khỏi sự
nguy hiểm chung thực sự đối với chúng.
Muốn có tổn thất chung phải có hành động tổn thất chung. Hành động được coi
là hành động tổn thất chung phải thỏa mãn điều kiện:
- Là hành động tự nguyện hữu ý của thuyền trưởng và các thuyền viên trên tàu ;

Nguyễn Văn Minh

9

Bảo hiểm 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS.Tô Thiên Hương

- Hy sinh và chi phí phải là đặc biệt, bất thường, hợp lý, và vì an toàn chung cho
tất cả các quyền lợi tren chuyến hành trình;

- Tai họa phải thực sự nghiêm trọng;
- Mất mát, thiệt hại hoặc chi phí phải là hậu quả trực tiếp của hành động tổn thất
chung;
- Xảy ra trên biển.
- Tổn thất chung bao gồm hy sinh tổn thất chung và chi phí tổn thất chung:
+ Hy sinh tổn thất chung là những thiệt hại, hậu quả trực tiếp của hành động
tổn thất chung như: vứt hàng xuống biển cho tàu nổi, đốt hàng làm nhiên liệu, máy tàu
hư hại do làm việc quá công suất để cứu tàu ra khỏi bãi cạn..
+ Chi phí tổn thất chung là những chi phí trả cho người thứ ba trong việc cứu
tàu cứu hàng, chi phí thốt nạn, chi phí làm cho tàu tiếp tục hành trình, bao gồm: chi
phí cứu nạn; chi phí làm nổi tàu bị mắc cạn, chi phí thuê kéo lai dắt tàu khi bị nạn; chi
phí tại cảng lánh nạn như: phí ra vào cảng lánh nạn, chi phí tái xếp lưu kho, tiền lương
của thuyền trưởng và thuyền viên.
b, Các loại tổn thất thường gặp trong bảo hiểm hàng hóa xuát nhập khẩu vận
chuyển bằng đường biển
Tổn thất do va chạm với hàng hóa khác.
Hàng hóa có thể bị lem dầu, ẩm ướt, sâu bọ … do lây lan từ hàng hóa khác. Và
cần xác định rõ hư hỏng đó xảy ra trước hay sau khi xếp hàng lên tàu.
Tổn thất do hao mon, rách vỡ, chảy bình thường.
Hao mòn, rách vỡ, chảy là những rủi ro miễn bồi thường theo điều khoản thông
thường của hợp đồng bảo hiểm. Cần phải thận trọng khi ước lượng và báo cáo về
những hàng hóa có thể bị tổn thất do những nguyên nhân đó, và phải ghi rõ ràng là tổn
thất bộ phận hay toàn bộ là do những nguyên nhân trên.
Hàng mất hay hư hịng vì hao mịn, rách vỡ, chảy đều khơng được bồi thường trừ
khi chủ hàng mua bảo hiểm đặc biệt do “hiểm họa đường biển” gây ra. Việc xếp hàng
không đúng quy cách cũng gây nên vỡ, chảy chất lỏng trong chai lọ đều không thuộc
mục “hiểm họa đường biển”, nhưng nếu hàng xếp bị đổ xuống biển do biển động
mạnh hoặc dẫn đến những hư hại tương tự thì có thể xếp vào những tổn thất đó.
Tổn thất do đọng nước hấp hơi.
Sự ngưng đọng hơi nước trong hầm tàu xảy ra là do sự chênh lệch nhiệt độ giữa

các vị trí trong hầm và hàng được xếp trong một khoảng thời gian dài, hàng có chứa
thủy phần và do sự vận chuyển khơng khí từ nơi này đến nơi khác trong hầm tàu.

Nguyễn Văn Minh

10

Bảo hiểm 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS.Tô Thiên Hương

Nguyên nhân sự chênh lệch nhiệt độ đó là: Do thay đổi vĩ tuyến, do bên cạnh nơi chứa
hàng có những bề mặt bằng thép được làm nóng lên hay lạnh đi, hoặc do đống hàng bị
bốc cháy…
Tổn thất do côn trùng.
Các dạng tổn thất:
Hư hỏng do côn trùng đục khoét gặm nhấm, chăng tơ vón cục do lẫn phân cơn
trùng; mất trọng lượng và bốc nóng; hư do nước; giảm giá trị do lẫn cơn trùng dù là
loại cơn trùng khơng có hại.
Một số lồi cơn trùng tiêu biểu gây hại tiêu biểu như: bọ rầy (beetles), bướm đêm
(moths) và nhậy (mites), chúng chuyên gây hư hại cho một số mặt hàng lớn như lúa
mỳ, hạt cà phê. Nguyên nhân là do: Sâu bọ có thể có sẵn trong hàng hóa trước khi xếp
hàng lên tàu, đây là loại nhiễm côn trùng từ ngồi đưa vào; hoặc hàng hóa có thể bị
nhiễm cơn trùng khi được đưa tới nơi; hoặc hàng tốt có thể bị nhiễm côn trùng do để
gần các kiện hàng nhiễm cơn trùng xếp cùng khoang; hay cơn trùng có sẵn trên
khoang trước khi đống hàng tốt được xếp lên tàu, là những cơn trùng cịn sống sót từ
chuyến hàng trước.

Tổn thất do nấm mốc.
Lương thực vải vóc và thực tế có rất nhiều nguyên li ệu hữu cơ có thể bị các vi
sinh vật làm hại nếu thủy phần chúng lên cao quá mức tối thiểu nào đổn đó. Các vi
trùng đó có thể gây nên các tổn thất như mục gỗ, nấm gây nên thối hoa quả, mốc trên
các nguyên liệu khô bị ẩm… tổn thất do mốc gây thiệt hại kinh tế lớn hơn là do các
loại vi sinh vật khác. Nguyên nhân là do: nguồn thức ăn, nhiệt độ, khơng khí, mơi
trường, độ ẩm…
Tổn thất do hao mịn tự nhiên, nội tỳ.
Có một số mặt hàng có thể bị mất trọng lượng trong quá trình vận chuyển do
những nguyên nhân tự nhiên như giảm thủy phần. Điều kiện làm cho hàng khơ đi sẽ
làm cho nó giảm hụt trọng lượng, trong khi độ ẩm tăng lên là cho nó hút thêm hơi
nước làm cho trọng lượng lại tăng lên.
Tổn thất do rỉ sét.
Rỉ là sự oxi hóa trên sắt thép chủ yếu là do hơi nước, nước ngọt, nước mặn và
mồ hơi. Hàng hóa có thể bị rỉ sét do mơi trường ẩm, có khí CO 2 và một vài tác nhân
nào đó, hoặc là do sự có mặt của các hóa chất. Nếu hàng hóa được lót vật liệu chống
ướt nhưng khơng có biện pháp thơng gió tốt đã làm ngưng tụ hơi ẩm gây nên rỉ sét.
Tổn thất do mất trộm và mất cắp.

Nguyễn Văn Minh

11

Bảo hiểm 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS.Tô Thiên Hương


Khi kiện hàng xảy ra thiếu hụt, cần phải xem xét kỹ lưỡng tình trạng bên ngồi
của kiện hàng. Chúng có thể bị mở ra một cách tinh vi,có nhiều thời gian để ngụy
trang việc mở hàng, cạy ván, rút đinh, nếu xem qua có thể khơng phat hiện được,
trường hợp nảy xảy ra với những kiện hàng rượu vang hay rượu mạnh.
Tổn thất do không nhận được rõ ký mã hiệu.
Việc xác định được thiếu ký hiệu riêng hay ký riêng bị mất có thể gặp khó khăn.
Giám định viên phải cố gắng kiểm tra xem hàng có giao đúng khơng, hàng thiếu có
lưu tại kho của chủ hàng hay kho cảng khơng, nếu hàng giao không đúng thì phải nêu
đầy đủ trong chứng thư loại hàng thay thế đã giao và người yêu cầu giám định đã nhận
Tổn thất do hao hụt khối lượng.
Hao hụt khối lượng có thể do nhiều nguyên nhân do đó lúc tham khảo giấy
chứng nhận khối lượng, giám định viên không nên xem kết quả ghi trong đó là hồn
tồn chính xác mà phải kiểm tra thật kỹ lưỡng để lập biên bản cho chính xác.
Tổn thất do đóng hàng thiếu.
Đóng gói thiếu là cách giải thích thơng thường khi hàng mất mà trong kiện hang
khơng có chỗ trống nào để xếp những kiện hàng đã mất. Đơi khi có trường hợp một lơ
hàng lớn được đóng trong một số kiện hàng không phù hợp với phiếu đóng gói và
hàng thiếu ở kiện hàng này nhưng có thể tìm thấy ở kiện hàng khác. Trường hợp mất
mát nghiêm trọng, giám định viên phải khuyên người nhận hàng giữ lại bao bì của
kiện hàng đang giám định để người xếp hàng, người bảo hiểm hay người chuyên chở
có thể xem xét sau này. Sự xem xét như vậy có thể giúp họ tránh được những mát
tương tự về sau.
1.2.2 Các điều kiện bảo hiểm
Theo bộ điều kiện của ILU: hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa mang tính quốc
tế do đó các hoạt động thường được tuân theo quy tắc quốc tế. Các điều kiện bảo hiểm
mà các quốc gia đang áp dụng đều dựa trên cơ sở của bộ điều kiện này:
a, Điều kiện bảo hiểm C
Theo điều kiện này thì những tổn thất gây ra bởi các rủi ro hay nguyên nhân được
bảo hiểm là:
- Cháy hoặc nổ

- Đâm và xà lan bị mắc cạn, chìm đắm, hay lật úp
- Tàu đâm va vào nhau, hoặc đâm va vào xà lan, hoặc các vật thể bên ngồi
khơng phải là nước.
- Rủi ro xảy ra tại cảng hoặc một địa điểm lánh nạn
- Động đất, núi lửa phun, sét.

Nguyễn Văn Minh

12

Bảo hiểm 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS.Tô Thiên Hương

- Hy sinh tổn thất chung
- Ném hàng xuống biển
Hợp đồng bảo hiểm theo điều kiện này còn bảo hiểm tổn thất chung và chi phí
cứu hộ được điều chỉnh hoặc xác định theo hợp đồng chuyên chở hay một tập quán
nhất đang chi phối.Và theo điều kiện này, phần trách nhiệm của người được bảo hiểm
trong trường hợp đâm va hai bên cùng có lỡi.
Loại trừ bảo hiểm đối với những trường tổn thất do:
- Tổn thất do hành vi xấu cố ý của người được bảo hiểm.
- Các hao hụt tự nhiên về trọng lượng, thể tích hay các hao mịn thơng thường,
các khuyết tật của đối tượng bảo hiểm.
- Việc đóng gói, chuẩn bị đối tượng bảo hiểm chưa đầy đủ hoặc chưa, hoặc khơng
thích hợp.
- Tình trạng khơng trả được nợ hoặc sự thiếu thốn về tài chính của chủ tàu, người

thuê tàu, quản lý tàu.
- Việc sử dụng bất kỳ một loại vũ khí chiến tranh gì dùng tới phản úng hạt nhân
hoặc đốt nóng hạt nhân…
- Việc phương tiện vận chuyển không đủ khả năng đi biển, không an toàn cho việc
chuyên chở đối tượng.
- Do chiến tranh, nội chiến cách mạng nổi loạn khởi nghĩa hoặc xung đột. đình
công, công nhân cấm xưởng, bế xưởng rối loạn lao động, khủng bố.
- Do sự chiếm bắt giữ, hay kiếm chế hay cầm giữ ( loại trừ cướp biển ) và hậu quả
của những sự việc đó hoặc bất kỳ sự mưu toan gì.

b, Điều kiện bảo hiểm B
Điều kiện bảo hiểm B mở rộng hơn điều kiện C, ngồi những rủi ro trên, trong điều
kiện này cịn bảo hiểm cho những tổn thất thiệt hại, mát mát do những rủi ro sau:
Hàng bị nước cuốn trôi khỏi tàu.
Nước biển, nước hồ hoặc nước sông xâm nhập vào tàu, sà lan, phương tiện
vận chuyển container hoặc nơi chứa hàng.
- Tổn thất toàn bộ bất kỳ kiện hàng nào rơi mất khỏi tàu hoặc rơi trong khi đang
xếp hàng, hay đang dỡ hàng khỏi tàu hoặc xà lan.
Động đất núi lửa phun, sét đánh.
c, Điều kiện bảo hiểm A
Đây là điều kiện bảo hiểm rộng nhất, bảo hiểm cho tất cả những hư hỏng mất
mát của hàng hóa kể cả cướp biển và cịn khơng áp dụng mức miễn thường, trừ những

Nguyễn Văn Minh

13

Bảo hiểm 48A



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS.Tô Thiên Hương

rủi ro loại trừ.
Rủi ro loại trừ: cơ bản giống rủi giông điều kiện B, C, trừ rủi ro “thiệt hại cố ý
hoặc phá hoại” vẫn được bồi thường theo điều kiện A.
d, Điều kiện bảo hiểm cho những rủi ro đặc biệt:
Đây là điều kiện bảo hiểm mở rộng theo các hợp đông bảo hiểm gốc. Bao gồm
điều kiện bảo hiểm chiến tranh và điều kiện bảo hiểm đình công. Nhà bảo hiểm phải
bồi thường cho những tổn thất thiệt hại khi xảy ra:
Điều kiện bảo hiểm chiến tranh:
- Chiến tranh, nội chiến, cách mạng, nổi loạn, khởi nghĩa hoặc xung đột dân sự
xảy ra từ sự biến cố đó hoặc bất kỳ hành động thù địch.
- Chiếm đoạt, bắt giữ kiềm chế hoặc cầm giữ.
- Mìn thủy lôi, bom hoặc các vũ khí chiến tranh khác.
- Tổn thất chung và các chi phí cứu nạn.
Điều kiện bảo hiểm đình cơng:
- Cơng nhân đình công gây ra, công nhân bị cấm xưởng hoặc những người gây
rối trật tự, gây rối loạn lao động. và hậu quả của những hành động đó
- Hoặc gây ra bất kỳ kẻ khủng bố nào hành động vì lý do chính trị.
- Tổn thất chung và chi phí cứu nạn.
1.2.2.2 Theo Bộ Tài Chính ban hành ngày 9/8/1990
a, Điều kiện bảo hiểm C
Ngoài những rủi ro được bảo hiểm theo bộ điều kiện của Viện ITL, người bảo
hiểm còn phải chịu trách nhiệm về những tổn thất và chi phí sau:
- Những chi phí và tiền cơng hợp lý mà người được bảo hiểm hoặc đại lý của họ
đã chi nhằm phòng tránh hoặc giảm nhẹ tổn thất cho hàng hóa được bảo hiểm hay
những chi phí kiện tụng địi người thứ ba bồi thường.
- Những chi phí cho việc lưu kho hay gửi tiếp hàng hóa tại cảng dọc đường,

cảng lánh nạn, do hậu quả của một rủi ro được bảo hiểm gây ra.
- Những chi phí hợp lý cho việc giám định hoặc xác định số tổn thất mà nhà bảo
hiểm phải bồi thường.
b, Điều kiện bảo hiểm B, A
Giống điều kiện B, A của Viện ITL và thêm những điều khoản bổ sung như ở
điều kiện C.
1.2.3 Nội dung bảo hiểm
1.2.3.1 Đối tượng bảo hiểm

Nguyễn Văn Minh

14

Bảo hiểm 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS.Tô Thiên Hương

Đối tượng bảo hiểm là các hàng hóa xuất nhập khẩu được vận chuyển bằng
đường biển có chứng từ mua bán, hợp đồng vận chuyển và chứng từ giao nhận. Đây là
cơ sở để phân định trách nhiệm giữa các bên có liên quan, trách nhiệm đó phụ thuộc
vào điều kiện mua hàng.
Theo điều kiện thương mại quốc tế “Incoterm 2000” điều kiện giao hàng gồm 13
loại và được chia thành nhóm:
- Nhóm E: có một điều kiện EXW(Ex Works) là điều kiện giao hàng tại xưởng,
người bán chịu chi phí tối , giao hàng tại xưởng, tại kho của mình là hết nghĩa vụ.
- Nhóm F: là nhóm điều kiện mà người bán khơng phải trả cước phí vận tải
chính. Bao gồm ba điều kiện là FCA (giao hàng cho người vận tải tại nơi quy định ở

nước xuất khẩu); FAS (giao hàng dọc mạn tàu tại cảng xếp hàng quy định); FOB (giao
hàng lên tàu tại cảng xếp hàng quy định).
- Nhóm C: trong nhóm điều kiện này, người bán chịu cước phí vận tải chính, địa
điểm chuyển rủi ro về hàng hóa tai nước xuất khẩu. Bao gồm 4 điều kiện: CFR(giá trị
hàng hóa bao gồm tiền hàng và cước phí); CIF (giá trị hàng hóa gồm tiền hàng, phí
bảo hiểm và cước vận chuyển); CPT (người bán chịu cước phí trả tới nơi quy định);
CIP (cước phí, bảo hiểm tới nới đích quy định).
- Nhóm D: theo nhóm này, người bán chịu mọi chi phí để đưa hàng hóa về nơi
quy định, địa điểm chuyển rủi ro tại nước dỡ hàng. Bao gồm 5 điều kiện DAF(giao
hàng tại biên giới); DES ( giao hàng tại tàu ở cảng quy định); DEQ (giao hàng tại cầu
cảng đích); DDU (giao hàng chưa tính thuế tại nơi đích quy định); DDP (giao hàng đã
tính thuế tại nơi đích quy định).
Trong xuất nhập khẩu hàng hóa vận chuyển bằng đường biển thường áp dụng
điều kiện FOB, CIF, CFR.
Hiện nay, trên khoảng 80% các thương vụ, doanh nghiệp Việt Nam khi xuất
khẩu hàng hóa thường lựa chọn điều kiện FOB và khi nhập khẩu thường lựa chọn điều
kiện CFR hoặc CIF. Việc lựa chọn các điều kiện thương mại này khơng hề có lợi cho
Việt Nam, sở dĩ có sự lựa chọn này do một số nguyên nhân sau:
+ Các điều kiện Incoterm không được hiểu rõ, vì vậy có một số quan điểm sai
lầm như: nếu theo điều kiện FOB thì rủi ro sẽ sớm chuyển sang người mua do đó nên
xuất khẩu theo điều kiện này; Còn theo điều kiện CIF hay CFR thì người bán phải
chịu rủi đến tận cảng nhập khẩu, nên họ thường nhập với giá CIF hoặc CFR. Trong
thực tế, cả 3 điều kiện FOB, CIF, CFR nơi chuyển giao rủi ro đều là lan can tàu tại
cảng bốc hàng.

Nguyễn Văn Minh

15

Bảo hiểm 48A



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS.Tô Thiên Hương

+ Việc mua bán của các doanh nghiệp Việt Nam thường thực hiện qua trung gian
nước ngồi, thế và lực trong kinh doanh cịn yếu: vốn thiếu, chất lượng hàng hóa chưa
cao… Đồng thời, trình độ ngoại ngữ còn ở mức thấp đã hạn chế khả năng đàm phán,
lựa chọn các điều kiện thương mại.
+ Do việc không am hiểu về hàng hải, việc thuê tàu vận chuyển cũng là một khó
khăn trong quá trình thu xếp vận chuyển, do đó họ để các doanh nghiệp nước ngồi
thu xếp việc đó.
+ Ngồi ra việc mua bảo hiểm cho hàng hóa cũng là trở ngại lớn đối với các
doanh nghiệp Việt Nam.
Việc lựa chọn nhập CIF, CFR, xuất FOB khi bn bán hàng hóa với nước ngồi
của các doanh nghiệp Việt Nam đã khơng tạo điều kiện gia tăng dịch vụ đóng tàu và
ngành bảo hiểm trong nước phát triển. Ngồi ra, cịn có một số điều khơng có lợi như:
Các doanh nghiệp Việt Nam sẽ phải xuất với giá rẻ, nhập với giá đắt; Bị động với các
phương tiện vận chuyển có thể làm tăng những chi phí phát sinh như lưu kho, trả lãi
suất, phải chịu giá thuê tàu đắt, mất đi những khoản hoa hông được trả bỏi các hãng
vận tải và nhà bảo hiểm khi thuê dịch vụ của họ…

1.2.3.2. Hợp đờng bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển là sự
thỏa thuận bằng văn bản giữa người bảo hiểm và người được bảo hiểm, theo đó nhà
bảo hiểm sẽ cam kết bồi thường cho người được bảo hiểm những tổn thất, mất mát của
hàng hóa hay trách nhiệm liên quan do rủi ro đã thỏa thuận gây nên còn người được
bảo hiểm cam kết trả phí bảo hiểm. Đây là hợp đồng bảo hiểm hàng hải, mang tính
chất là hợp đồng bồi thường, hợp đồng tín nhiệm và có thể chuyển nhượng được. Có

hai loại hợp đồng:
- Hợp đờng bảo hiểm chún: là hợp đồng bảo hiểm một chuyến hàng từ nơi
này đến nơi khác ghi trên hợp đồng bảo hiểm. Trách nhiệm của người bảo hiểm theo
hợp đồng này bắt đầu và kết thúc theo điều khoản “từ kho đến kho”. Loại hợp đồng
này phù hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, có lượng hàng xuất khẩu ít, khơng
thường xun.
Hợp đồng bảo hiểm chuyến thể hiện bằng đơn bảo hiểm hoặc Giấy chứng nhận
bảo hiểm do Công ty bảo hiểm cấp.
Đơn bảo hiểm chính là một hợp đồng bảo hiểm đầy đủ. Nội dung gồm hai phần:
mặt trước và mặt sau của Đơn bảo hiểm. Mặt trước thường ghi các chi tiết về hàng,
tàu, hành trình. Mặt sau thường ghi các điều lệ hay quy tắc của Công ty bảo hiểm. Nội

Nguyễn Văn Minh

16

Bảo hiểm 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS.Tô Thiên Hương

dung hợp đồng bảo hiểm bao gồm:
- Ngày cấp đơn bảo hiểm
- Nơi ký kết hợp đồng bảo hiểm
- Tên và địa chỉ của người mua bảo hiểm
- Tên khách hàng được bảo hiểm
- Qui cách đóng gói, loại bao bì và ký mã hiệu của hàng
- Số lượng, trọng lượng của hàng

- Tên tàu hoặc phương tiện vận chuyển hàng
- Cách xếp hàng trên tàu
- Ngày tàu khởi hành
- Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm
- Điều kiện bảo hiểm
- Phí bảo hiểm
- Địa chỉ của giám định viên bảo hiểm
- Số bản đơn được phát hành
- Phương thức và địa điểm trả tiền bồi thường, do người được bảo hiểm chọn
- Cảng khởi hành, cảng chuyển tải và cảng cuối. Trong trường hợp nơi đến của
hàng ghi trong Đơn bảo hiểm là một điểm nằm sâu trong nội địa thì phải tăng thêm
phụ phí bảo hiểm vì ngồi rủi ro hàng hải cịn có thêm rủi ro trên đoạn đường phụ
trong tồn bộ hành trình được bảo hiểm.
 Hợp đờng bảo hiểm bao: là hợp đồng bảo hiểm nhiều chuyến hàng trong
một thời gian nhất định, thường là một năm. Đối với các doanh nghiệp vừa và lớn có
khối lượng lớn và ổn định, xuất nhập khẩu thường xuyên, người tham gia bảo hiểm
thường ký kết loại hợp đồng này với nhà bảo hiểm, người bảo hiểm sẽ cam kết bảo
hiểm cho tất cả các chuyến hàng xuất nhập khẩu trong năm của bên tham gia bảo hiểm.
Trong hợp đồng bảo hiểm bao, hai bên chỉ thỏa thuận đến một số vấn đề nhất
định như:
- Tên hàng được bảo hiểm, loại tàu chở hàng, cách tính giá trị bảo hiểm, số tiền
bảo hiểm tối đa trong một chuyến, cách thanh tốn phí và tiền bồi thường, các chứng
từ có liên quan…
- Điều kiện xếp hạng tàu được thuê chuyên chở hàng hóa sẽ được bảo hiểm:
+ Tàu phải có cấp hạng cao và nếu do 10 hãng đăng kiểm nổi tiếng trên thế
giới cấp mới được chấp nhận một cách tuyệt đối.
+ Tàu phải có khả năng đi biển bình thường và tuổi tàu thấp (dưới 15 năm).
- Điều kiện về giá trị bảo hiểm: Người được bảo hiểm phải kê khai giá trị hàng

Nguyễn Văn Minh


17

Bảo hiểm 48A


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS.Tô Thiên Hương

theo từng chuyến về số kiện, giá CIF hoặc giá FOB, số hợp đồng mua bán, số thư tín
dụng (L/C), ngày mở và trị giá L/C, số vận đơn B/L...
- Điều kiện về quan hệ: nếu đã mua bảo hiểm bao của người bảo hiểm nào thì
trong thời gian đó người được bảo hiểm khơng được phép mua bảo hiểm hàng hóa của
người bảo hiểm khác.
Khi ký kết hợp đồng bảo hiểm bao chủ hàng cần phải lưu ý đến các vấn đề sau:
+ Mỗi chuyến hàng đều phải thông báo cho nhà bảo hiểm biết bằng văn bản.
+ Nếu chủng loại hàng hóa có sự thay đổi chủ hàng cũng phải thơng báo cho
nhà bảo hiểm biết bằng văn bản và phải thỏa thuận lại tỷ lệ phí bảo hiểm.
+ Nếu chủ hàng đã ký hợp đồng bảo hiểm bao nhưng sau một khoảng thời gian
nào đó, vì một lý do nào đó cần phải chuyển nhượng cho người khác thì hai bên phải
làm thủ tục chuyển nhượng đúng pháp luật. Và chủ hàng cũ phải ký hậu vào tất cả các
đơn bảo hiểm đã ký kết.
+ Tất cả những giấy tờ, thông báo thay đổi, thỏa thuận phí,... đều phải được
đính kèm với hợp đồng bảo hiểm gốc. Sau khi ký kết, nhà bảo hiểm sẽ cấp đơn bảo
hiểm cho chủ hàng. Đơn bảo hiểm là bằng chứng chứng tỏ chủ hàng đã ký kết đầy đủ,
đúng qui phạm. Đơn này có thể chuyển nhượng từ người đứng tên trong đơn cho
người khác được hưởng quyền lợi của đơn bảo hiểm. Người chuyển nhượng cũng chỉ
cần ký hậu vào đơn và chuyển cho người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm mới.
Hợp đồng bảo hiểm bao có lợi cho cả hai bên, người bảo hiểm đảm bảo thu được

khoản phí bảo hiểm trong thời hạn bảo hiểm, người được bảo hiểm vẫn được bồi
thường nếu tổn thất đã xảy ra nhưng chưa kịp thơng báo bảo hiểm, và phí thì thấp hơn
hợp đồng bảo hiểm chuyến.
1.2.3.3 Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm, phí bảo hiểm.
a, Giá trị bảo hiểm
Giá trị bảo hiểm là giá trị của đối tượng lúc bắt đầu tham gia bảo hiểm, trong bảo
hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu giá trị bảo hiểm thường được tính theo giá trị CIF
nghĩa là bao gồm giá hàng hóa tại cảng đi C (cost), cộng phí bảo hiểm I (Insuarance),
và cước phí vận chuyển tới cảng đích F (Frieght). Ngồi ra để đảm bảo quyền lợi của
mình, người được bảo hiểm có thể bảo hiểm thêm cả khoản lãi dự tính cho việc xuất,
nhập khẩu mang lại.
Khi xuất,nhập khẩu theo điều kiện FOB hoặc CFR thì giá trị bảo hiểm được tính
theo giá CIF của hàng hóa:

Ngũn Văn Minh

18

Bảo hiểm 48A



×