Thanh toán quốc tế GVHD: ThS Nguyễn Phước Kinh Kha
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẶC BIỆT
Bài tiểu luận môn
Đề tài:
GVHD: TH.S NGUYỄN PHƯỚC KINH KHA
SVTH : NHÓM 3 - LỚP: TN09DB2
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 3/2012
SVTH: Nhóm 3 _ Lớp TN09DB2 1
Thanh toán quốc tế GVHD: ThS Nguyễn Phước Kinh Kha
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 3
1. Nguyễn Thọ Bảo Anh MSSV: 0954 030 024
2. Trương Thị Phương Duyên MSSV: 0954 032 106
3. Lê Thị Kim Ngân MSSV: 0954 032 406
4. Phạm Nguyễn Trang Nguyên MSSV: 0954 030 452
5. Trần Dương Thùy Vân MSSV: 0954 032 825
SVTH: Nhóm 3 _ Lớp TN09DB2 2
Thanh toán quốc tế GVHD: ThS Nguyễn Phước Kinh Kha
LỜI NÓI ĐẦU
Giữa một xã hội hiện đại với nền kinh tế ngày càng phát triển, khi mà các công
ty, doanh nghiệp xuất hiện mỗi lúc một nhiều thì “hoạt động thương mại” lại càng trở
nên phổ biến. Hóa đơn nói chung hay “hóa đơn thương mại” nói riêng là một trong
những chứng từ không thể thiếu trong bộ chứng từ giao hàng của hoạt động sản xuất
kinh doanh. “Hóa đơn thương mại” được phát hành bởi người bán cho người mua để
nhận một số tiền nào đó mà người mua hàng hóa, dịch vụ có nghĩa vụ phải thanh toán
cho người bán hàng theo những điều kiện cụ thể. Nếu không có hóa đơn thương mại thì
sẽ gặp nhiều khó khăn, tranh chấp trong việc chuyển giao hàng cũng như chuyển nhận
hàng giữa bên mua và bên bán. Vì vậy, việc nghiên cứu và tìm hiểu những thông tin
liên quan đến hóa đơn thương mại là thật sự cần thiết và bổ ích, đặc biệt là trong thanh
toán quốc tế.
SVTH: Nhóm 3 _ Lớp TN09DB2 3
Thanh toán quốc tế GVHD: ThS Nguyễn Phước Kinh Kha
Mục lục
SVTH: Nhóm 3 _ Lớp TN09DB2 4
Thanh toán quốc tế GVHD: ThS Nguyễn Phước Kinh Kha
I. Khái niệm
Hóa đơn thương mại là chứng từ cơ bản trong các chứng từ hàng hóa. Hóa đơn
thương mại do người bán, nhà xuất khẩu phát hành xuất trình cho người mua để chứng
minh thật sự việc cung cấp hàng hóa hay dịch vụ sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng.
Hóa đơn thương mại còn là yêu cầu của người bán đòi người mua phải thanh toán số tiền
hàng theo những điều kiện cụ thể ghi trên hóa đơn. Trong hóa đơn phải nêu được đặc
điểm của hàng hóa, đơn giá, tổng giá trị hàng hóa, điều kiện cơ sở giao hàng, phương
thức thanh toán, phương tiện vận tải…
Hóa đơn thường được lập làm nhiều bản, để dùng trong nhiều việc khác nhau: xuất
trình cho ngân hàng để đòi tiền hàng, xuất trình cho công ty bảo hiểm để tính phí bảo
hiểm, cho hải quan để tính thuế.v.v
II. Chức năng của hóa đơn thương mại:
• Trong thanh toán, hóa đơn đóng vai trò trung tâm của bộ chứng từ. Trường hợp bộ
chứng từ có hối phiếu kèm theo, thông qua hóa đơn, người trả tiền có thể kiểm tra
lệnh đòi tiền trong nội dung của hối phiếu. Nếu số tiền ghi trên hối phiếu không
đúng với hóa đơn thì hóa đơn có tác dụng thay thế hối phiếu, làm cơ sở cho việc đòi
tiền và trả tiền.
• Trong khai báo hải quan, hóa đơn thể hiện giá trị hàng hoá và là bằng chứng cho sự
mua bán, và là cơ sở tiến hành kiểm tra và tính tiền thuế.
• Trong nghiệp vụ tín dụng, hoá đơn với chữ ký chấp nhận trả tiền của người mua có
thể làm vai trò của một chứng từ bảo đảm cho việc vay mượn.
• Hoá đơn cung cấp những chi tiết về hàng hoá, cần thiết cho việc thống kê, đối chiếu
hàng hoá với hợp đồng và theo dõi thực hiện hợp đồng.
• Trong một số trường hợp nhất định, bản sao của hoá đơn được sử dụng như là một
thư thông báo kết quả giao hàng, để người mua chuẩn bị nhập hàng và chuẩn bị trả
tiền.
SVTH: Nhóm 3 _ Lớp TN09DB2 5
Thanh toán quốc tế GVHD: ThS Nguyễn Phước Kinh Kha
III. Nội dung hóa đơn thương mại:
Một hóa đơn thương mại bao gồm những nội dung chi tiết căn bản giống như một
hóa đơn bán hàng (dịch vụ) trong nước như:
• Số hóa đơn
• Ngày lập hóa đơn
• Họ tên và địa chỉ người bán hàng
• Họ tên và địa chỉ của người mua và người thanh toán (nếu không là một)
• Điều kiện giao hàng (theo địa điểm)
• Điều kiện thanh toán
• Số lượng, đơn giá và trị giá của từng mặt hàng theo từng đơn đặt hàng (nếu có)
• Tổng số tiền phải thanh toán. Phần tổng số tiền có thể phải kèm theo phần ghi trị giá
bằng chữ.
Tuy nhiên, trong thương mại quốc tế do người bán và người mua trong đa số trường
hợp không gặp nhau trực tiếp để thực hiện việc thanh toán nên một hóa đơn thương mại
quốc tế có một số điểm khác hẳn với các hóa đơn bán hàng (dịch vụ) trong nước. Cụ thể
như sau:
• Nếu không có quy định cụ thể giữa người mua và người bán về ngôn ngữ sử dụng
trong việc lập hóa đơn thì ngôn ngữ thông thường được sử dụng là tiếng Anh, trong
khi các hóa đơn bán hàng hay cung cấp dịch vụ trong nước đa phần bao giờ cũng lập
bằng ngôn ngữ bản địa.
• Các hóa đơn thương mại quốc tế được lập với loại hình tiền tệ là đồng tiền được
thỏa thuận trong các hợp đồng mua bán với các điều kiện giao hàng và thanh toán
phù hợp với các quy định trong các hợp đồng mua bán này và phù hợp với luật hay
tập quán quốc tế trong thương mại .
Nội dung chi tiết của 1 hóa đơn thương mại
SVTH: Nhóm 3 _ Lớp TN09DB2 6
Thanh toán quốc tế GVHD: ThS Nguyễn Phước Kinh Kha
Chú thích:
SVTH: Nhóm 3 _ Lớp TN09DB2 7
Thanh toán quốc tế GVHD: ThS Nguyễn Phước Kinh Kha
1) SHIPPER/ EXPORTER (Nhà xuất khẩu): Tên và địa chỉ của đối tác chính chịu
trách nhiệm xuất khẩu những hàng hoá được liệt kê.
2) CONSIGNEE (Người nhận hàng) : Tên và địa chỉ của cá nhân hoặc công ty mà
hàng hoá được gửi đến cuối cùng
3) INTERMEDIATE CONSIGNEE (Trung gian): Tên và địa chỉ của người chịu
trách nhiệm phân phối hàng hoá đến cho người nhận cuối cùng.
4) FORWARDING AGENT (Đại lý chuyển giao/hãng vận chuyển quá cảnh): Tên và
địa chỉ của người được ủy quyền hợp pháp, hoạt động với vai trò là đại lý của nhà
xuất khẩu.
5) COMMERCIAL INVOICE NO. (Mã số hoá đơn định bởi nhà xuất khẩu)
6) CUSTOMER PURCHASE ORDER NO. (Mã số đơn đặt hàng của khách hàng)
7) B/L, AWB NO. (Mã số vận đơn hàng hải hay hàng không )
8) COUNTRY OF ORIGIN (Xuất xứ của hàng hoá được vận chuyển)
9) DATE OF EXPORT (Ngày xuất khẩu thực tế)
10) TERMS OF PAYMENT (điều kiện thanh toán): Mô tả những điều khoản, phương
thức thanh toán, loại tiền tệ được thoả thuận giữa người mua và người bán theo hoá
đơn chiếu lệ, đơn đặt hàng của khách hàng, hay tín dụng thư
11) EXPORT REFERENCES: Dùng để trình bày những thông tin cần thiết khác, ví
dụ như các mã số, yêu cầu đặc biệt về việc vận chuyển hàng…)
12) AIR/OCEAN PORT OF EMBARKATION : Cảng hàng không, hay hàng hải nơi
bốc hàng, đưa hàng lên tàu
13) EXPORTING CARRIER/ROUTE - (Hãng vận tải): Hãng vận tải do nhà xuất
khẩu chọn để vận chuyển hàng hoá.
14) PACKAGES: Mã số trên kiện, thùng cactông hay container theo mỗi dòng mô tả.
15) QUANTITY (Số lượng): Tổng số đơn vị hàng hóa theo mỗi dòng mô tả.
16) NET WEIGHT (Khối lượng tịnh): Tổng khối lựơng tịnh theo mỗi dòng mô tả -
GROSS WEIGHT (Khối lượng gộp) Tổng khối lượng gộp (bao gồm cả khối lượng
bao bì) theo mỗi dòng mô tả.
17) DESCRIPTION OF MERCHANDISE (Mô tả hàng hoá): Mô tả đầy đủ về hàng
hoá được vận chuyển, loại bao bì (thùng cacton, hộp, kiện…), trọng lượng gộp mỗi
container, số lượng và đơn vị tính của hàng hoá .
18) UNIT PRICE (Đơn giá)/TOTAL VALUE (Tổng giá trị): Giá của mỗi đơn vị hàng
hoá/ tổng giá trị hàng hoá theo mỗi dòng mô tả.
19) PACKAGE MARKS (Ký mã hiệu): Ký hiệu hay mã số để nhận biết trên container.
SVTH: Nhóm 3 _ Lớp TN09DB2 8
Thanh toán quốc tế GVHD: ThS Nguyễn Phước Kinh Kha
20) MISC. CHARGES (Chi phí hỗn hợp): Tất cả các loại phí mà khách hàng phải trả
như: phí vận chuyển, bảo hiểm, phí đóng gói xuất khẩu, phí vận chuyển trên bộ.
21) CERTIFICATIONS (Chứng nhận): Tất cả những chứng nhận và cam kết liên quan
đến bất cứ thông tin nào trong hoá đơn mà nhà xuất khẩu yêu cầu.
22) INVOICE CURRENCY: Loại tiền tệ mà giá trị của hoá đơn được tính theo đó
23) DATE (Ngày tháng): Ngày tháng lập hoá đơn.
Ngoài mẫu trên người ta cũng có thể lập những hoá đơn thương mại với nhiều cách
thức khác nhau do không có một biểu mẫu tiêu chuẩn quy định cho chung cho hóa đơn
thương mại. Nhưng nội dung của một hóa đơn thương mại cơ bản vẫn đầy đủ những
thông tin cần thiết như trên.
IV. Các yêu cầu cần được thỏa mãn và những lỗi cần lưu ý khi lập Hóa đơn thương
mại
1. Các yêu cầu theo UCP 600
Theo điều 18 UCP 600 một hóa đơn thương mại cần phải:
• Người lập hóa đơn thương mại phải là người bán ( nếu sử dụng phương thức nhờ
thu, chuyển tiền,…), thể hiện là người hưởng thụ ghi trên L/C nếu như sử dụng
phương thức tín dụng chứng từ.
• Được lập cho người mua hoặc là người mở thư tín dụng.
• Hóa đơn ghi đúng tên người bán, người mua ghi trong hợp đồng hoặc trong L/C.
• Hóa đơn thương mại không cần phải ký, nếu hóa đơn có chữ ký thì phải được quy
định rõ trong L/C.
• Việc mô tả hàng hóa, dịch vụ hay các giao dịch khác trong hóa đơn thương mại
phải phù hợp với mô tả hàng hóa trong L/C hoặc trong hợp đồng về số lượng, ký
hiệu, giá cả, quy cách, chủng loại.
• Nếu trong L/C đề cập đến giấy phép nhập khẩu, đơn đặt hàng của người mua và
những chú ý khác thì những chi tiết này phải ghi trong hóa đơn.
• Các chi tiết của hóa đơn không mâu thuẫn với các chứng từ khác.
2. Kiểm tra hóa đơn thương mại trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
• Kiểm tra số bản hóa đơn có đúng với yêu cầu của L/C hay không. Số bản này
thường không cố định mà tùy theo yêu cầu của nhà nhập khẩu nhằm mục đích đáp
ứng được những yêu cầu cần thiết.
SVTH: Nhóm 3 _ Lớp TN09DB2 9
Thanh toán quốc tế GVHD: ThS Nguyễn Phước Kinh Kha
• Kiểm tra người lập hóa đơn có phải là người thụ hưởng được quy định trong L/C
hay không, kiểm tra các yếu tố liên quan như tên công ty, địa chỉ , số điện thoại, số
fax… Việc ghi tên , địa chỉ người lập hóa đơn bắt buộc phải theo đúng trong L/C, kể
cả khi nội dung tham chiếu này bị ghi sai, trong hóa đơn thương mại và các chứng
từ khác người lập cũng phải ghi “sai” như trong L/C. Nếu người lập ghi đúng với
thực tế thì có thể bị xem là bất hợp lệ.
• Kiểm tra tên, địa chỉ người mua bằng cách đối chiếu với mục Applicant của thư tín
dụng xem có phù hợp không, trường hợp L/C chuyển nhượng thì tên người mua
được thể hiện trên hóa đơn phải là người thụ hưởng thứ nhất chứ không phải người
mở tín dụng.
• Kiểm tra việc mô tả hàng hóa phải chính xác từng chữ một và đầy đủnhư trong L/C
yêu cầu. Nếu trong hóa đơn thể hiện sai biệt về lỗi chính tả cũng có thể là nguyên
nhân để ngân hàng nước ngoài trì hoãn việc thanh toán dù điều này không liên
quan, ảnh hưởng tới chất lượng hàng hóa.
• Kiểm tra đơn giá hàng hóa trong hóa đơn thương mại và L/C có giống nhau
không. Trường hợp L/C ghi đơn giá cho mỗi “kg” mà hóa đơn thương mại ghi
“tấn”thì cũng được chấp nhận, miễn là không làm thay đổi đơn giá thật của hàng
hóa.
• Kiểm tra số lượng, trọng lượng hàng hóa: Truớc tiên xem L/C có cho phép giao
hàng từng phần hay không?
Nếu không thì tổng trị giá hóa đơn phải khớp với L/C hay nằm trong dung sai
( phạm vi cho phép sai số) cho phép của L/C.
Nếu có thì tổng trị giá của hóa đơn có thể nhỏ hơn của L/C nếu nhà nhập
khẩu chỉ giao hàng . Dựa vào ngày giao hàng trên vận đơn, nếu ngày này
trùng hay sau ngày hết hạn giao hàng thì đây là lần giao cuối cùng. Thanh
toán viên phải cộng trị giá lần giao này với tất cả những lần trứơc. Tổng trị giá
này phải nằm trong phạm vi của L/C với dung sai theo quy định.
• Khi kiểm tra đơn giá Ngân hàng, cần lưu ý cả điều kiện giao hàng (FOB, CIF,…)
Cần kiểm tra xem những điều kiện này có đúng theo yêu cầu của L/C không ?
• Kiểm tra số tiền trên hóa đơn
SVTH: Nhóm 3 _ Lớp TN09DB2 10
Thanh toán quốc tế GVHD: ThS Nguyễn Phước Kinh Kha
Số tiền ghi bằng số : ghi theo kiểu Anh. Nếu giao hàng 1 lúc, nhiều chủng lọai
khác nhau thì trị giá từng loại hàng cũng như tổng trị giá phải đuợc tính đúng.
Số tiền bằng chữ : phải khớp với số tiền bằng số và đúng chính tả. Đơn vị tiền
trên hóa đơn phải giống trên Hối phiếu và L/C.
• Kiểm tra những dữ kiện khác: Trên hóa đơn có thể đựơc thể hiện thêm cảng bốc dỡ,
cảng dỡ hàng, cảng chuyển tải … Nếu có những thông tin này thì phải đồng nhất với
thông tin trên vận đơn hay những chứng từ liên quan
• Kiểm tra các yêu cầu khác của L/C đối với hóa đơn: Hóa đơn phải đựơc kí đối
chứng. Nghĩa là yêu cầu đại diện bên mua kiểm tra hàng hóa và kí tên hóa đơn. Nếu
L/C quy định thì hóa đơn phải đựơc kí tên dù trong UCP không yêu cầu. Nó đựơc
thể hiện trên L/C như sau “SIGNED COMMERCIAL INVOICE IN 3 FOLDS” hay
“MANUALLY SIGN INVOICE IN TRIPLICATE”
3. Những lỗi thường gặp khi lập hóa đơn thương mại.
• Người bán cho rằng hoa hồng, tiền bản quyền và các loại phí khác không phải chịu
thuế nên không ghi vào trong hóa đơn.
• Người xuất khẩu mua hàng từ nhà sản xuất rồi bán lại cho người nhập khẩu và chỉ
ghi trên hóa đơn giá họ mua của người sản xuất chứ không ghi giá họ bán cho người
nhập khẩu.
• Trị giá nguyên liệu của người nhập khẩu cung cấp cho người xuất khẩu để sản xuất
ra hàng hóa không được thể hiện trong hóa đơn.
• Nhà sản xuất nước ngoài gửi hàng thay thế cho một khách hàng và chỉ ghi giá thực
thu của hàng hóa mà không thể hiện giá đầy đủ trừ đi tiền bồi thường cho hàng hóa
khiếm khuyết đã giao trước đây và bị trả lại.
• Người giao hàng nước ngoài bán hàng có chiết khấu nhưng trên hóa đơn chỉ ghi giá
thực thu mà không thể hiện số tiền chiết khấu.
• Người xuất khẩu bán hàng theo giá giao hàng (giá gắn với một điều kiện giao hàng
nào đó ví dụ như giá CIF chẳng hạn) nhưng chỉ ghi hóa đơn theo giá FOB tại nơi
xếp hàng và không ghi những chi phí tiếp theo sau.
• Người giao hàng ghi trên hóa đơn người nhập khẩu là người mua hàng nhưng trên
thực tế người nhập khẩu chỉ là đại lý hoa hồng hoặc là bên chỉ nhận một phần tiền
bán hàng cho việc làm trung gian của mình.
SVTH: Nhóm 3 _ Lớp TN09DB2 11
Thanh toán quốc tế GVHD: ThS Nguyễn Phước Kinh Kha
• Mô tả hàng hóa không rõ ràng, thiếu một số thông tin yêu cầu, gộp nhiều mặt hàng
vào cùng một loại v.v
Ngoài ra đối với phương thức thanh toán tín dụng chứng từ việc lập hóa đơn thương
mại còn mắc phải các lỗi sau:
• Sai sót tên và địa chỉ người thụ hưởng ( người lập hóa đơn), người mở L/C (người
mua hàng) so với L/C. Lỗi này thường rất xảy ra , nhất là khi L/C ghi tên và địa chỉ
người thụ hưởng không đúng với thực tế.
• Người lập hóa đơn khác với người đựơc quy định trong L/C.
• Mô tả hàng hóa trên hóa đơn khác biệt với mô tả hàng hóa trong L/C, sự khác biệt
này chỉ có thể chấp nhận nếu mô tả hàng hóa trên hóa đơn đảm bảo đầy đủ như nội
dung trên L/C và có thể chi tiết hơn. Từ đó, đơn vị xuất khẩu nên ghi lại “nguyên
xi”nội dung mô tả hàng hóa của L/C vào hóa đơn ,trừ đơn giá và điều kiện giao
hàng sẽ được ghi vào mục thích hợp khác.
• Số lượng, trọng lượng hàng hóa và tổng trị giá hóa đơn không phù hợp với L/C. Lỗi
này gọi là bất hợp lệ giao hàng thiếu hay giao hàng vượt (số lượng hay số tiền).
• Hóa đơn không thể hiện điều kiện cơ sở giao hàng như : FOB – cảng xuất, CIF –
cảng nhập hay NCF - cảng nhập …
• Thiếu các điều kiện ghi thêm theo yêu cầu của L/C, các điều kiện thường được
yêu cầu ghi thêm trên hóa đơn là Shipping mark, Số L/C (Credit No), C/O, …
• Những phụ phí khác hoặc đơn vị xuất khẩu gửi thêm hàng mẫu để chào hàng (điều
này không được quy định trong L/C) nhưng tính vào hóa đơn là bất hợp lệ.
• Số tiền bằng số khác với số tiền bằng chữ hoặc số tiền bằng chữ viết sai lỗi chính tả.
• Việc tẩy xóa sửa chữa không được đóng dấu sửa , ký nháy.
• Số bản của hóa đơn không đủ hoặc không đúng theo yêu cầu.
Để có thể tránh khỏi những lỗi trên khi lập một hợp đồng thương mại, trước khi giao
hàng và lập hóa đơn thương mại hoặc thậm chí ngay từ khi thảo luận hợp đồng, người
xuất khẩu phải kiểm tra với người nhập khẩu hoặc luật sư hoặc đại lý giao nhận hàng hóa
( tốt nhất là với người nhập khẩu) về những thông tin cần phải ghi trong hóa đơn thương
mại. Cẩn thận hơn nữa, người xuất khẩu nên gửi bản thảo hóa đơn thương mại cho người
nhập khẩu để kiểm tra và thông qua trước khi lập hóa đơn chính thức.
SVTH: Nhóm 3 _ Lớp TN09DB2 12
Thanh toán quốc tế GVHD: ThS Nguyễn Phước Kinh Kha
V. Các loại hóa đơn:
1. Hóa đơn chiếu lệ (Proforma Invoice):
Là loại chứng từ có hình thức như hóa đơn, nhưng không dùng để thanh toán như
hóa đơn thương mại.
Mục đích của nó là nhằm:
• Làm chứng từ để khai hải quan, làm thủ tục nhập khẩu
• Làm chứng từ để xin giấy phép mua ngoại tệ (nếu có), xin giấy phép xuất khẩu
• Làm chứng từ kê khai hàng hóa nhập vào một nước để trưng bày triển lãm, hội chợ
• Làm chứng từ gửi kèm với hàng hóa bán theo phương thức đại lý, gửi bán ở nước
ngoài
• Thay cho một đơn chào hàng.
SVTH: Nhóm 3 _ Lớp TN09DB2 13
Thanh toán quốc tế GVHD: ThS Nguyễn Phước Kinh Kha
Chi tiết hóa đơn chiếu lệ
Thông tin hóa đơn ( Page, Date, date of Expiry, Invoice #, customer ID) :
Thông tin bên trả tiền (Bill to …):
Thông tin bên nhận hàng ( Ship to …):
Thông tin lô hàng (Shipment Information):
• P.O # : Purchase Order number : Mã số đơn đặt hàng
• P.O Date : Ngày lập đơn đặt hàng
• Letter of Credit : Thư tín dụng.
• Currency : Loại tiền tệ.
SVTH: Nhóm 3 _ Lớp TN09DB2 14
Thanh toán quốc tế GVHD: ThS Nguyễn Phước Kinh Kha
• Payment term: Điều kiện thanh toán.
• Est. ship date : Ngày dự kiến vận chuyển
• Mode of Transportation : Phương thức vận chuyển
• Transportation terms : Điều kiện vận chuyển
• Number of packages : Mã số lô hàng
• Est. gross weight : Khối lượng gộp kể cả bao bì:
• Est. net weight : Khối lượng ròng tịnh:
• Carrier : Hãng vận chuyển.
Thông tin dành cho hải quan (Additional Information for Customs):
• + Reason for Export : Lý do Xuất khẩu.
• + Port of Loading : Cảng xếp hàng.
• + Country of Origin : xuất xứ hàng hóa
• + Port of Discharge : Cảng dỡ hàng.
• + AWB ( Air WayBill): Vận đơn hàng không.
Item/Part Number : Mã hàng hóa
Description: Mô tả hàng hóa
UOM-Unit of Measure: Đơn vị tính.
Unit Price: Đơn giá
Quantity: Số lượng
Tax VAT: Thuế GTGT
Line total: Tổng giá trị mỗi mặt hàng
Terms of Sale: Điều kiện bán hàng
• Subtotal : Tổng giá trị hàng hóa.
• Subject to tax : Tổng giá trị chịu thuế
• Tax/VAT rate : Thuế suất
• Shipping and Handing : phí vận chuyển và xếp dỡ
• Insurance: Phí bảo hiểm.
I declare that the information mentioned above is true and correct to the
best of my knowledge.: Cam kết xác nhận rằng nội dung trong hoá đơn là
chính xác và trung thực.
2. Hóa đơn tạm thời (Provisional Invoice):
Là hóa đơn dùng để thanh toán bước đầu giữa người bán và người mua trong khi
chờ đợi thanh toán cuối cùng. Hoá đơn tạm thời được lập khi người bán chưa rõ một
hoặc một số chi tiết chính thức cho việc thanh toán cuối cùng như: giá cả, số lượng,
khối lượng, phẩm chất hàng hoá.
Hóa đơn tạm thời áp dụng trong các trường hợp sau:
SVTH: Nhóm 3 _ Lớp TN09DB2 15
Thanh toán quốc tế GVHD: ThS Nguyễn Phước Kinh Kha
• Khi hợp đồng quy định thanh toán cuối cùng sẽ căn cứ vào trọng lượng hoặc khối
lượng xác định tại cảng đến, nhưng người bán sau khi hoàn thành giao hàng muốn
tạm thời thu tiền ngay.
• Khi lô hàng được giao làm nhiều lần, hóa đơn tạm thời sẽ được sử dụng thanh toán
từng lần và thanh toán chính thức sẽ được thực hiện khi hoàn thành giao hàng lần
cuối.
• Khi tỷ lệ tăng hoặc giảm giá sẽ được xác định ở nơi hàng đến căn cứ vào sự biến đổi
của phẩm chất hàng hoá hay khối trọng lượng hàng hoá phát sinh trong quá trình
chuyên chở
• Khi giá cả hàng hoá sẽ được xác định tại một thời điểm sau khi hoàn thành giao
hàng.
• Khi giá cả hợp đồng là giá tạm tính, còn giá chính thức sẽ được quyết định bởi giá
thị trường, giá sở giao dịch vào thời điểm giao hàng tại địa diểm đến cuối cùng.
SVTH: Nhóm 3 _ Lớp TN09DB2 16
Thanh toán quốc tế GVHD: ThS Nguyễn Phước Kinh Kha
Chi tiết hóa đơn tạm thời:
Provisional Invoice : Tiêu đề hóa đơn tạm thời
No. : Số hóa đơn
Charge to … : Bên mua hàng:
Date : Ngày mua hàng
SVTH: Nhóm 3 _ Lớp TN09DB2 17
Thanh toán quốc tế GVHD: ThS Nguyễn Phước Kinh Kha
Address: Đia chỉ bên mua
Business style/Name : Ngành nghề hoạt động/ Tên công ty.
TIN – Taxpayer Identification Number : Mã số thuế.
Term : Chiết khấu thanh toán.
Quantity: Số lượng
Unit: Đơn vị tính
Item description: Mô tả hàng hóa
Unit price: Đơn giá
Số tiền: Amount
Total: Tổng số tiền
Prepared by …: Người lập hóa đơn
Date : Ngày lập hóa đơn
3. Hóa đơn chính thức (Final Invoice):
Là hóa đơn xác định tổng giá trị cuối cùng của lô hàng và là cơ sở thanh toán dứt
khoát tiền hàng.
SVTH: Nhóm 3 _ Lớp TN09DB2 18
Thanh toán quốc tế GVHD: ThS Nguyễn Phước Kinh Kha
4. Hóa đơn chi tiết (Detailed Invoice):
Là hóa đơn dùng để mô tả chi tiết hàng hóa trong trường hợp mặt hàng đa dạng,
nhiều chủng loại, Trong hóa đơn chi tiết, giá cả được chi tiết hoá theo từng chủng
loại hàng hoá căn cứ vào sự thỏa thuận quy định trong hợp đồng hay trong L/C.
SVTH: Nhóm 3 _ Lớp TN09DB2 19
Thanh toán quốc tế GVHD: ThS Nguyễn Phước Kinh Kha
SVTH: Nhóm 3 _ Lớp TN09DB2 20
Thanh toán quốc tế GVHD: ThS Nguyễn Phước Kinh Kha
Chi tiết hóa đơn chi tiết:
Invoice number: Số hóa đơn
Date: Ngày lập hóa đơn
Salesperson: Nhân viên bán hàng
Ship to: Gửi hàng tới cho ai, gồm họ tên, địa chỉ người nhận hàng
Bill to: Thông tin bên trả tiền, gồm họ tên , địa chỉ người trả tiền
PO number: mã số đơn đặt hàng
Term: điều kiện thanh toán
Due: thời hạn thanh toán
Term discount: Điều kiện chiết khấu
Discount date: Ngày giảm giá hoặc ngày chiết khấu
Item: Mã hàng hóa
Description: Mô tả hàng hóa
Quantity: Số lượng
Price: đơn giá
Subtotal: Tổng giá trị hàng hóa
Tax: Thuế
Shipping: phí vận chuyển
Total due: Tổng số tiền phải thanh toán
SVTH: Nhóm 3 _ Lớp TN09DB2 21
Thanh toán quốc tế GVHD: ThS Nguyễn Phước Kinh Kha
5. Hóa đơn xác nhận (Certified Invoice):
Là hóa đơn có chữ ký của phòng thương mại và công nghiệp, xác nhận về xuất xứ
của hàng hóa. Nhiều khi hóa đơn này được dùng như một chứng từ kiêm cả chức
năng hóa đơn lẫn chức năng giấy chứng nhận xuất xứ.
SVTH: Nhóm 3 _ Lớp TN09DB2 22
Thanh toán quốc tế GVHD: ThS Nguyễn Phước Kinh Kha
6. Hóa đơn trung lập (Neutral Invoice):
Trong phương thức buôn bán thông qua trung gian hoặc tạm nhập tái xuất hoặc
chuyển khẩu, người bán hàng thực tế không muốn đứng tên trên hoá đơn, do đó họ
sử dụng hóa đơn trung lập, tức là loại hóa đơn do một người khác ký phát chứ
không phải là người bán hàng thực tế.
7. Hóa đơn lãnh sự (Consular Invoice):
SVTH: Nhóm 3 _ Lớp TN09DB2 23
Thanh toán quốc tế GVHD: ThS Nguyễn Phước Kinh Kha
Là hóa đơn xác nhận của lãnh sự nước người mua đang làm việc ở nước người bán.
Hóa đơn lãnh sự có tác dụng thay thế cho giấy chứng nhận xuất xứ.
8. Hóa đơn hải quan (Custom’s Invoice):
SVTH: Nhóm 3 _ Lớp TN09DB2 24
Thanh toán quốc tế GVHD: ThS Nguyễn Phước Kinh Kha
Là hóa đơn tính toán trị giá hàng theo giá tính thuế của hải quan và tính toán các
khoản lệ phí của hải quan.
SVTH: Nhóm 3 _ Lớp TN09DB2 25