Chuyên đề thực tập GVHD : ThS. Ngô Thị Việt Nga
Luận văn
Đề tài: "Nâng cao năng lực cạnh tranh
của công ty TNHH sản xuất và thương
mại Tân Á"
Trịnh Tuấn Nam _ CQ491866_QTKDTH49B
Chuyên đề thực tập GVHD : ThS. Ngô Thị Việt Nga
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1: Cơ cấu bộ máy của công ty Error: Reference source not found
Sơ đồ 2 : Quy trình công nghệ sản xuất Error: Reference source not found
Biểu đồ 1: Thị phần của các công ty qua các năm. Error: Reference source not found
Trịnh Tuấn Nam _ CQ491866_QTKDTH49B
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Ngô Thị Việt Nga
LỜI NÓI ĐẦU
Trong cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay thì mục tiêu lợi
nhuận được đặt lên hàng đầu, do vậy các doanh nghiệp phải tự tìm kiếm nguồn
hàng, tự tổ chức quá trình tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá để làm sao đem lại lợi
nhuận tối đa cho doanh nghiệp mình.
Thực tế những năm qua cho thấy, không ít các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ,
đi đến phá sản trong khi các doanh nghiệp khác không ngừng phát triển. Lý do đơn
giản là vì các doanh nghiệp này đã xác định được nhu cầu của xã hội biết sản xuất
kinh doanh cái gì? Và kinh doanh phục vụ ai ? Chính vì thế mà doanh nghiệp đó sẽ
bán được nhiều thành phẩm hàng hoá với doanh số bù đắp được các khoản chi phí
bỏ ra và có lãi, từ đó mới có thể tồn tại đứng vững trên thị trường và chiến thắng
trong cạnh tranh.
Hiểu được cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường là điều không thể tránh
khỏi và muốn trở thành một trong những công ty có chỗ đứng trong thị trường thì
các công ty bắt buộc phải nâng cao sức mạnh cạnh tranh. Chính vì vậy em chọn đề
tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH sản xuất và thương mại
Tân Á ”
Kết cấu chính của bài chuyên đề này gồm có 3 chương :
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ
THƯƠNG MẠI TÂN Á
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI TÂN Á
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI TÂN Á
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo nhiệt tình của THS Ngô Thị Việt Nga
đã giúp đỡ em hoàn thành bài này. Đồng thời em cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ của
các anh chị trong công ty Tân Á đã giúp em có những kiến thức thực tế quý báu.
Trịnh Tuấn Nam _ CQ491866_QTKDTH49B
1
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Ngô Thị Việt Nga
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH
SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI TÂN Á
1. Sự hình thành và quá trình phát triển của công ty
1.1. Sự hình thành và quá trình phát triển của công ty
Tên công ty: Công ty TNHH SX & TM TÂN Á
Tên giao dịch : Tan A Trade and Production Co.,Ltd
Địa chỉ trụ sở: Số 4 Bích Cầu, Quốc Tử Giám, Đống Đa, Hà Hội
Điện thoại: 04.7322644 ; 04.7322655
Fax: 04.7321668
Email:
Webside: http:/www. Tanagroup.com.vn
Mã số thuế : 01 00366248-1.
Do công ty hoạt động trên lĩnh vực sản xuất mặt hàng gia dụng phục vụ cho
sinh hoạt nên sản phẩm chủ yếu là bồn chứa nước, vòi sen, chậu rửa, bình Inoxc,
chân kê bồn chứa nước……
Có thể nói Công ty TNHH SX & TM TÂN Á ra đời gắn liền với tên tuổi của
nữ giám đốc trẻ Nguyễn Thị Mai Phương. Chị Nguyễn Thị Mai Phương là một kỹ
sư kinh tế giao thông vận tải đã xung phong giảm biên chế và quyết tâm làm giàu
bằng chính năng lực của mình.Với sức trẻ và niềm đam mê,sự khát khao làm giàu
bằng chính đôi bàn tay của mình chị đã không ngừng học tập rèn luyện để thực hiện
ý tưởng của mình. Năm 1995, sau khi nghiên cứu thị trường và các sản phẩm được
bày bán trên thị trường chị đã quyết định dồn toàn bộ số vốn ít ỏi của mình để đầu
tư máy móc thiết bị, xây dựng nhà máy trên phần diện tích thuê tại Xí nghiệp Đay
Hà Nội (1200m
2
). Nhà máy Tân Á được xây dựng và đi vào hoạt động chính thức từ
tháng 5 năm 1996.
Với sự thông minh và năng lực của mình chị Nguyễn Thị Mai Phương cảm
thấy sản phẩm được ưa chuộng hiện nay là bình chứa nước, chậu rửa…. Vì vậy sản
Trịnh Tuấn Nam _ CQ491866_QTKDTH49B
2
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Ngô Thị Việt Nga
phẩm đầu tiên là bồn chứa nước bằng Nhựa và bồn chứa nước bằng Inox với sản
lượng 500 sản phẩm /tháng.
Với sự cần mẫn, quyết tâm với mục đích luôn đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng, đạt chất lượng sản phẩm lên hàng đầu, công ty Tân Á và thương hiệu
Tân Á đã dần được chiếm lĩnh trên thị trường và ngày càng lớn mạnh. Hiện nay
công ty đã có rất nhiều chi nhánh mở ra ở khắp các khu vực trên cả nước như Hưng
Yên, Đà Nẵng, Quảng Trị,……
Năm 1999 Công ty Tân Á đã đầu tư mở rộng nhà xưởng đầu tư dây truyền
sản xuất đồng bộ cho sản phẩm bồn chứa bằng Inox và Nhựa với công suất lên tới
6500 sản phẩm / tháng.
Năm 2001, công ty đã đầu tư xây dựng nhà máy Tân Á tại khu công nghiệp Vĩnh
Tuy, Quận Hoàng Mai, Hà Nội với diện tích nhà máy 500m
2
để mở rộng sản xuất.
Năm 2002- 2003 Công ty Tân Á đã nghiên cứu và đầu tư 07 dây chuyền sản
xuất đồng bộ sản phẩm ống Inox trang trí phục vụ nhu cầu dân dụng và công nghiệp
công xuất 200 tấn / tháng.
Từ năm 2005 đến năm 2006 đầu tư nhà máy Tân Á tại Đà nẵng với tổng diện
tích 10.000 m
2
, đầu tư dây truyền sản xuất sản phẩm bồn chứa nước bằng Inox, bồn
chứa nước bằng Nhựa và đồ gia dụng vào hoạt động chính thức tháng 7 năm 2006.
Khởi nghiệp nữ tổng giám đốc chỉ với số vốn ít ỏi khoảng 100 triệu đồng
nhưng đến nay tổng giá trị tài sản sau hơn mười năm xây dựng và phát triển lên tới
250 tỷ đồng, có 3 công ty thành viên ( công ty SX & TM Việt Thắng thành lập năm
2003; công ty SX & TM Tân Á - Hưng Yên thành lập năm 2004; công ty SX & TM
Tân Á- Đà Nẵng thành lập năm 2005 ). Doanh thu hàng năm đạt gần 100 tỷ đồng,
thương hiệu Tân Á đang ngày càng trở thành thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam.
Hiện nay các sản phẩm của công ty Tân Á được công ty sản xuất và phân
phối trực tiếp trên thị trường thông qua trên 1200 nhà phân phối, cửa hàng tại tất cả
các tỉnh trong thành phố trong cả nước chiếm thị phần khoảng 20% . Với các sự nỗ
lực của công nhân viên.
Trịnh Tuấn Nam _ CQ491866_QTKDTH49B
3
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Ngô Thị Việt Nga
Công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể :
Bảng 1: Các thành tích của công ty
STT Nội dung thành tích Năm Đơn vị khen
1
Huy chương vàng Hội chợ quốc tế hàng
công nghiệp Việt Nam chất lượng cao
Từ 98 đến
2004
Bộ công nghiệp
2
Cúp vàng thương hiệu nổi tiếng trong
nước và quốc tế
2003 Bộ Công nghiệp
3
Giải thưởng Sao Vàng Đất việt cho các
sp mang thương hiệu Tân Á
2004
UBTƯ Hội DN trẻ Việt
Nam
4
Bằng khen của Uỷ ban hợp tác kinh tế
quốc tế
2004
Uỷ ban hợp tác kinh tế
quốc tế
5 Bằng khen của Thủ Tướng Chính Phủ 2005 Thủ Tướng Chính Phủ
6
Bằng khen “ Doanh nghiệp tiêu biểu,
thực hiện tốt theo Luật Doanh Nghiệp
2005 UBND Thành phố Hà Nội
7 Cúp vàng “ Thương hiệu và Nhãn hiệu” 2006 TTVHDN trao tặng
8
Doanh hiệu “ Hàng Việt Nam chất
lượng cao”
2001-2006 Báo tiếp thị Sài Gòn
1.2. Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh
Chuyên sản xuất và kinh doanh các mặt hàng cơ khí tiêu dùng và công
nghiệp như: Bồn chứa nước bằng INOX, ống thép các loại, chậu rửa bằng Inox. -
Sản xuất và kinh doanh các mặt hàng nhựa dân dụng và công nghiệp như: Bồn chứa
nước bằng nhựa, đồ gia dụng bằng nhựa. - Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm:
Bồn tắm, bình nước nóng, sen vòi và thiết bị phòng tắm. - Sản xuất và kinh doanh
vật liệu sơn trang trí nội thất, ngoại thất. với những sản phẩm kỹ thuật cao và đồng
bộ để phục vụ cho các ngành xây dựng, các ngành công nghiệp, và trang trí nội thất
chung cư nhà ở được trang bị những dây truyền sản xuất hiện đại cho ra đời
những sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, giá thành hợp lý luôn được người
tiêu dung bình chọn là sản phẩm có chất lượng cao. Hoạt động của công ty không
ngừng phát triển với tốc độ tăng trưởng ngày càng tăng.
Trịnh Tuấn Nam _ CQ491866_QTKDTH49B
4
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Ngô Thị Việt Nga
Các loại bồn nước INOX, bồn nhựa cao cấp, các loại ống hộp Inox, bình
nước nóng chạy bằng năng lượng mặt trời mang nhãn hiệu Sunflower, bình nước
nóng Rossi, chậu rửa Rossi inox cao cấp.
Mới đây để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng để đa dạng hoá
sản phẩm. công ty TNHH Sản xuất & Thương mại Tân Á vừa đưa ra thị trường các
mặt hàng sơn nước cao cấp dùng trong trang trí nội thất trong ngành xây dựng dân
dụng và công nghiệp. sơn trong nhà và sơn ngoài trời mang nhãn hiệu Ipaint.
Các loại sơn của công ty TNHH Sản xuất & Thương mại Tân Á có ưu điểm
chống kiềm cao, tạo độ dính tốt, nhanh, chống che kín vết nứt rạn, màu sắc, độ bền
độ búng đẹp, chống thấm hữu hiệu, chống rêu chống mốc bong tróc, độ bền bảo vệ
trên 7 năm.
Các loại vòi sen van nước Inox, các loại bồn tắm đứng, nằm, bồn tắm xông
hơi, bồn tắm Massage các loại bồn tắm đứng để tiện trang bị cho các công trình nhà
ở, khách sạn, nhà cao tầng, biệt thự cao cấp Các loại máy nước nóng mang nhãn
hiệu Rossi được sản xuất trên dây truyền công nghệ của Ý có thiết bị chống điện
giật có nhiều kiểu dáng phù hợp cho nhu cầu của người sử dụng.
Qua gần 20 năm đi vào sản xuất kinh doanh và phát triển. công ty TNHH
Sản xuất & Thương mại Tân Á đã cho ra thị trường nhiều sản phẩm mang tính xã
hội cao, đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Tạo được uy tín cho thương
hiệu cũng như áp dụng quy trình ISO trong sản xuất và kinh doanh đã được nhiều
bằng khen của Nhà nước và các tổ chức quốc tế công trình nước sạch của Liên Hiệp
Quốc, huy chương nhãn hiệu Việt nhãn hiệu cạnh tranh quốc gia, được nhiều người
tiêu dùng bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao nhiều năm liên tục cho đến
năm 2007.
Với những thành quả và cung cách sản xuất phục vụ khách hàng. Công ty
TNHH SX & TM Tân Á sản xuất nhiều mặt hàng đạt chất lượng vượt trội để phục
vụ người tiêu dùng ngày càng tốt hơn nhất là thị trường có nhu cầu chất lượng càng
cao như hiện nay.
2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty
Trịnh Tuấn Nam _ CQ491866_QTKDTH49B
5
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Ngô Thị Việt Nga
2.1. Sơ đồ khối về bộ máy quản lý của công ty và mối quan hệ giữa các bộ
phận
Cơ cấu bộ máy công ty là tổng hợp các bộ phận lao động quản lý khác nhau,
có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau được chuyên môn hóa và có những quyền hạn,
trách nhiệm nhất định bố chí thành những cấp, những khâu khác nhau nhằm đảm
bảo chức năng quản lý và phục vụ mục đích chung của công ty.
Hiện nay bộ máy quản lý của công ty được tổ chức thành : Hội đồng thành
viên, Tổng giám đốc, Các chi nhánh, các Công ty thành viên, Các phòng ban. Các
phòng ban này tùy thuộc vào chức năng nhiệm vụ khác nhau mà có mối quan hệ
hữu cơ với nhau.
Qua sơ đồ sau chúng ta có thể phần nào nhìn thấy được hình thức hoạt động
của công ty.
Trịnh Tuấn Nam _ CQ491866_QTKDTH49B
6
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Ngô Thị Việt Nga
Sơ đồ 1: Cơ cấu bộ máy của công ty
Ghi chú : Quan hệ chỉ đạo
Trịnh Tuấn Nam _ CQ491866_QTKDTH49B
7
HỘI ĐỒNG
THÀNH VIÊN
TỔNG GIÁM ĐỐC
GD
CHI
NHÁNH
VINH
CÁC CHI NHÁNH
GĐ
CHI
NHÁNH
TP HCM
GĐ
CHI
NHÁNH
QUẢNG
NINH
GĐ
CHI
NHÁNH
HẢI
PHÒNG
CTY THÀNH VIÊN
CTY
TÂN
Á
HƯNG
YÊN
CTY
VIỆT
HÙNG
CTY TÂN
Á
ĐÀ
NẴNG
CÁC PHÒNG BAN
GIÁM ĐỐC KINH DOANH
VÀ MARKETINH
GIÁM ĐỐC SẢN XUẤT
PHÒNG
KĨ
THUẬT
PHÒNG
XUẤT
NHẬP
KHẨU
PHÒNG
KẾ
TOÁN
PHÒNG
TỔ
CHỨC
PHÒNG
TỔ
CHỨC
NHÀ
MÁY
TÂN Á
HÀ
NỘI
NHÀ
MÁY
TÂN Á
ĐÀ
NẴNG
NHÀ
MÁY
TÂN Á
HƯNG
YÊN
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Ngô Thị Việt Nga
2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, của từng bộ phận
Bộ máy quản lý của công ty luôn được kiện toàn và hoàn thiện để đạt được
một cơ cấu khoa học, ổn định và có hiệu quả. Bộ máy quản lý của công ty được
quản lý từ trên xuống dưới và thực hiện các chức năng sau:
+ Hội đồng thành viên :
- Đây là cơ quan quyết định cao nhất của công ty : Thảo luận và thông qua điều
lệ, thông qua phương án sản xuất kinh doanh, quyết định bộ máy quản lý của công ty.
- Quyết định xử lý các vấn đề bất thường hoặc tranh chấp, tố tụng nghiêm
trọng, bãi nhiệm và bầu bổ sung, thay thế các thành viên trong hội đồng quản trị,
giải thể chi nhánh, các văn phòng đại diện và sử lý các vấn đề khẩn cấp khác.
+ Tổng giám đốc: xác nhận và trình hội đồng thành viên cơ cấu tổ chức bộ
máy giúp việc và quy chế quản lý nội bộ, quyết định các biện pháp tuyên truyền
quảng cáo tiếp thị, khen thưởng đối với những người lao động. Ký kết các hợp đồng
kinh tế, đại diện cho công ty khởi kiện liên quan đến quyền lợi của công ty.
+ Các chi nhánh: Các chi nhánh này chịu sự quản lý của Tổng giám đốc các
chi nhánh sẽ có nhiệm vụ tiếp nhận các sản phẩm đã sản xuất ra để mang bán trên
thị trường.
+ Công ty thành viên: Các công ty này cũng tham gia vào hoạt động sản
xuất kinh doanh nhưng chịu sự chỉ đạo của hội đồng thành viên của công ty chính
nhưng dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng giám đốc.
+ Các phòng ban
- Phòng kỹ thuật: Tham mưu cho giám đốc về mặt kỹ thuật, đồng thời nghiên
cứu đề xuất các giải pháp kỹ thuật khi gặp các sự cố trong sản xuấtcần sử ký. Thương
xuyên hướng dẫn kỹ thuật phổ biến cho công nhân, xây dựng các chương trình bồi
dưỡng nghiệp vụvà tay nghè cho công nhân. Thu thập các tài liệu kỹ thuật, phổ biến
sáng kiến cải tiến, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất đồng thời nghiên cưứ ứng
dụng công nghệ vào sản xuất, đưa sáng kiến hợp lý hóa vào sản xuất.
- Phòng xuất nhập khẩu: Xây dựng kế hoạch nhập khẩu, nghiên cưú đề xuất
lựa chọn các cung cấp vật tư hàng háo trình lãnh đạo công ty. Triển khai kế hoạch
Trịnh Tuấn Nam _ CQ491866_QTKDTH49B
8
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Ngô Thị Việt Nga
xuất nhập khẩu phục vụ sản xuất kinh doanh, tổ chức và chủ trì các cuộc đàm phán
về xuất nhập khẩu.
- Phòng kế toán : Tổ chức công tác tài chính kế toán theo chính sách của nhà
nước, đảm bảo nguồn vốn kinh doanh và yêu cầu phát triển của công ty. Phân tích
và tổng hợp số liệu để đánh giá kết quả kinh doanh, đề xuất các biện pháp đảm bảo
họat động của công ty có hiệu quả.
- Phòng tổ chức : tham mưu cho giám đốc về mật tổ chức, lao động chế độ
chính sách đối với người lao động, công tác chính trị và công tác quản lý hành
chính của công ty. Xây dựng cơ cấu tổ chức sản xuất, bộ máy quản lý và đội ngũ
cán bộ chủ chốt đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty trong
từng giai đoạn.
+ Các ban giám đốc:
- Giám đốc chi nhánh: Các giám đốc này thay mặt tổng giám đốc giải quyết
nhiều công việc mà tổng giám đốc này không trực tiếp điều hành dưới chi nhánh được.
- Giám đốc: Người trợ thủ đắc lực cho Tổng giám đốc trong nhiều lĩnh vực
như : sản xuất kinh doanh, marketing
*.Giám đốc kinh doanh và marketing: xây dựng kế hoạch kinh doanh tìm
kiếm hợp đồng sản xuất và cung cấp dịch vụ. Chỉ đạo điều hành việc sản xuất, đề ra
các phương hướng mục tiêu ngắn hạn hàng năm của công ty. Quảng bá thương hiệu
nhằm nâng cao hình ảnh công ty, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
*.Giám đốc sản xuất: là người phụ trách sản xuất chịu trách nhiệm đảm bảo
về chất lượng sản phẩm và dịch vụ đồng thời phụ trách về vấn đề an toàn lao động.
2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của công ty
Để đáp ứng chuyên môn hoá sản xuất, thuận tiện cho việc sản tổ chức hạch
toán kế toán nôi bộ và để quản lý chặt chẽ, hoạt động của công ty chia thành 2 phân
xưởng ( Phân xưởng Nhựa- 4PX002 và phân xưởng Inox- PX001)
Trịnh Tuấn Nam _ CQ491866_QTKDTH49B
9
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Ngô Thị Việt Nga
Sơ đồ 2 : Quy trình công nghệ sản xuất
3. Kết quả sản xuất kinh doanh
Bảng 2 : Kết quả sản xuất kinh doanh
Đơn vị : 1000 vnđ
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Vốn chủ sở hữu 140.928.299 140.997.842 150.255.752 150.831.213 180.005.652
Vốn vay 100.578.632 90.367.478 80.976.473 80.376.598 70.895.147
Doanh thu 393.869.023 495.561.579 597.239.144 650.042.858 720.682.400
Lợi nhuận trước thuế 105.215.182 192.259.464 358.208.572 438.473.510 540.069.670
Nộp ngân sách 48.068.858 61.523.028 114.626.743 135.908.295 295.204.551
Qua bảng số liệu trên ta thấy :
Trịnh Tuấn Nam _ CQ491866_QTKDTH49B
Nguyên liệu
(hạt nhựa)
Đổ hạt nhựa
vào khuôn sắt
Đun nóng
chảy ở
100
0
C
Quay tròn
khuôn lên
lửa
Cạo phần
nhựa trên
mép bồn
Tháo
khuôn
Tạo
thành
bồn
Thêm chất phụ
gia: hạt nhựa
trắng tạo lớp
màu trắng
KCS Thành
phẩm
Nhập kho
thành phẩm
10
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Ngô Thị Việt Nga
Doanh thu các năm đều tăng, doanh thu năm 2009 tăng 10,8% so với năm
2010. Sở dĩ doanh thu năm 2009 tăng so với năm 2008 là vì Công ty đã mở rộng thị
trường tiêu thụ, phương thức bán hàng cũng đa dạng hơn.
Tổng tài sản năm 2009 tăng so với năm 2008 là 6,9 % chứng tỏ quy mô tài
sản của Công ty tăng là do năm 2009 công ty mở rộng quy mô sản xuất và công ty
mới nhập dây truyền sản xuất bồn của ITALIA và nhập dây truyền sản xuất sơn của
Nhật do đó tài sản của công ty tăng.
Lợi nhuận năm 2009 tăng 23,1% so với năm 2008. Tuy năm 2008 có khủng
hoảng kinh tế thế giới, ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam nhưng Công ty vẫn
vượt qua được khủng hoảng và tăng trưởng ở mức khá.
Hệ số tài trợ VCSH = Vốn chủ sở hữu = 150.831.213.000 = 0,65
năm 2008 Tổng nguồn vốn 231317811000
Hệ số tài trợ VCSH = 180.005.652.000 = 0,69
năm 2009 250.900.799.000
Hệ số tài trợ VCSH năm 2009 tăng so vơí năm 2007, chứng tỏ tính tự chủ về
tài chính của Công ty tăng nhung tốc độ tăng chậm.
Khả năng thanh toán = Tổng TS = 231317811000= 2.88
Năm 2008 Tổng nợ phải trả 80.376.598.000
Khả năng thanh toán = 250900799000 = 3,28
Năm 2009 70.895.147.000
Khả năng thanh toán của Công ty năm 2009 tăng so với năm 2008. Như vâỵ
Công ty rất tự chủ trong việc thanh toán các khoản nợ.
Hệ số LN/DT = LN sau thuế = 302565215000 = 0,046
Năm 2008 Doanh thu thuần 650.042.858.000
Hệ số LN/DT = 244.865.119.000 = 0,33
Năm 2009 720.682.400.000
Chỉ tiêu hệ số lợi nhuận trên doanh thu năm 2009 tăng so với năm 2008 là
0,284.Chứng tỏ xu hướng phát triển ngành hàng và chiến lược kinh doanh của Công
ty trong năm là rất tốt.
Trịnh Tuấn Nam _ CQ491866_QTKDTH49B
11
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Ngô Thị Việt Nga
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI TÂN Á
1. Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của công ty
1.1. Khả năng tài chính
Với thời gian hoạt động lâu dài, có hiệu quả của mình, công ty đã tạo ra
được một nguồn vốn lớn, ổn định trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh của
mình. Nguồn vốn của công ty bao gồm : vốn tự có hoặc vốn vay của ngân hàng, tổ
chức tín dụng
Bảng 3: Nguồn vốn sản xuất kinh doanh của công ty
Đơn vị: Ngìn đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Vốn chủ sở hữu 140.928.299 140.997.842 150.255.752 150.831.213 180.005.652
Vốn vay 100.578.632 90.367.478 80.976.473 80.376.598 70.895.147
Tổng vốn 241506931 231365320 231232225 231207811 250900799
Vốn vay / tổng
vốn
0.416462714 0.390583507 0.35019545 0.347637901 0.28256246
Nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng đối với năng lực
cạnh tranh của một công ty, bởi vì với nguồn lực tài chính mạnh, công ty sẽ có
nhiều lợi thế trong việc đầu tư dây truyền công nghệ hiện đại, tài trợ cho các
chương trình quảng bá , khuếch trương thương hiệu, hay đầu tư cho công tác nghiên
cứu, phát triển sản phẩm… Và tất cả các điều này sẽ giúp công ty có được năng suất
lao động cao, chất lượng sản phẩm tốt, giá thành hạ, thương hiệu trở lên nổi tiếng…
Qua bảng trên ta có thể thấy nguồn vốn của công ty Tân Á không ngừng tăng mạnh
qua các năm , đến năm 2009 tổng số vốn đã là 250900799 (nghìn đồng) , đây quả
Trịnh Tuấn Nam _ CQ491866_QTKDTH49B
12
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Ngô Thị Việt Nga
thật là một lượng vốn không nhỏ, và điều này là một lợi thế của công ty. Trong cơ
cấu nguồn vốn của công ty, ta nhận thấy tỉ lệ vốn vay trên tổng nguồn vốn luôn nhỏ
hơn 0.5 và đến năm 2009 thì tỉ lệ này là 0,28. Nguồn vốn vay có tỷ trọng ngày càng
giảm dẫn tới việc độc lập về vốn tạo điều kiện độc lập trong sản xuất kinh doanh và
cũng chứng tỏ công ty ngày càng chủ động trong việc quá trình hoạt động của mình.
Điều này có ảnh hưởng quan trọng tới năng lực cạnh tranh của công ty Tân Á vì
trong kinh doanh, nhất là trong thời đại ngày nay, khi mà nền khoa học công nghệ
phát triển mạnh, thì yếu tố thời gian và chủ động trở thành một yếu tố quyết định
đến lợi thế cạnh tranh của công ty, chỉ cần thực hiện một chiến lược cạnh tranh nào
đó nhanh hơn các công ty khác trong thời gian ngắn thì công ty đó đã có thể trở
thành người đứng đầu thị trường. Việc độc lập trong nguồn vốn sẽ tạo điều kiên cho
việc rút ngắn thời gian ra và thực hiện các quyết định quản trị do công ty luôn có
sẵn nguồn vốn để tài trợ cho các chương trình đó, không tốn nhiều thời gian để tìm
các nguồn vốn tài trợ. Với tiềm lực về vốn, công ty luôn có thuận lợi trong việc đầu
tư các trang thiết bị , dây truyền sản xuất hiện đại, do đó tạo điều kiện nâng cao
năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Từ đó nâng cao sức mạnh cạnh tranh
bằng sản phẩm của công ty.
1.2. Lực lượng lao động
Bộ máy quản lý của công ty luôn được kiện tòan và hòan thiện không ngừng.
Đến nay công ty trở thành một công ty lớn ,với cơ cấu khá hòan chỉnh, đội ngũ nhân
viên đồng bộ.Trong đó
Bảng 4: Đặc điểm lao động của công ty
Nguồn: Hồ sơ quản lý nhân sự
Trịnh Tuấn Nam _ CQ491866_QTKDTH49B
13
Lực lượng Đơn vị
%(Tính theo hàng trăm)
Tham gia sản xuất trực tiếp 75%
Quản lý 02%
Lao động gián tiếp 22%
Lao động khác 01%
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Ngô Thị Việt Nga
Với số lượng lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn (75%) trong lực lương lao
động của công ty nên chất lượng lao động trực tiếp ảnh hưởng rất lớn đến năng lực
cạnh tranh của công ty. Phần lớn lực lượng lao động còn trẻ, tuổi chỉ mới từ 22-40
tuổi, là những người lao động với tinh thần trách nhiệm cao, có bề dày kinh nghiệm
trong lĩnh vực mà công ty sản xuất .Luôn tâm huyết với công việc, hăng say nghiên
cứu để cải tiến quy trinh sản xuất công nghệ của công ty nhằm nâng cao chất lượng
sản phẩm, mẫu mã phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Như vậy, với chất lượng
nguồn lao dộng như trên công ty Tân Á có nhiều thuận lợi trong việc nâng cao năng
suất lao động , điều này tạo nên sức cạnh tranh lớn cho Tân Á trên thị trường.
Bảng 5: Trình độ lao động trong công ty
Trên đại học
0%
Đại học 12%
Cao đẳng, trung học 34%
Khác
52%
Nguồn:hồ sơ quản lý nhân sự
Công ty luôn trú trọng nâng cao trình độ lao động tay nghề của cán bộ công
nhân viên và đời sống tinh thần của cán bộ nhân viên.Thu nhập bình quân của lao
động tại công ty ngày càng cao
Bảng 6 : Bảng tiền lương qua các năm 2004~2009
Năm Lương ( đồng )
Năm 2004 700000
Năm 2005 1200000
Năm 2006 1500000
Năm 2007 1800000
Năm 2008 2100000
Năm 2009 2300000
Nguồn:Bảng thanh toán tiền lương qua các năm 2004~2009
Trịnh Tuấn Nam _ CQ491866_QTKDTH49B
14
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Ngô Thị Việt Nga
Qua bảng lương ta nhận thấy rằng mức lương cơ bản đều tăng nhanh qua các
năm, với mức lương như vậy đã đảm bảo được đời sống của người lao động đồng
thời đã tạo động lực cho họ hoàn thành công việc với chất lượng cao, năng suất lón.
Chính điều này đã làm tăng sức cạnh tranh cho công ty. Người lao động của các
doanh nghiệp chuyển đổi đều nhận thức rằng mình là người làm chủ thực sự, mọi
người cùng góp vốn tham gia kinh doanh, do vậy tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp chủ động trong sản xuất kinh doanh, chủ động về vốn không để lỡ thời cơ
trong kinh doanh, hơn hẳn trước kia là khi có cơ hội kinh doanh nhưng lại chưa có
vốn, mọi người tự chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn góp của mình
Với hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng mở rộng nên số lao động của
công ty không ngừng tăng cả về số lượng và chất lượng. Chính sự nâng cao về nguồn
lực, cả về số và chất lượng đã mang lại sự thành công cho Doanh nghiệp trên cả lĩnh
vực sản xuất và kinh doanh, góp phần gián tiếp nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm.
1.3. Marketing và hệ thống phân phối
Là một công ty vừa hoạt động sản xuất vừa hoạt động kinh doanh, do đó việc
tạo lập hệ thống Marketing và phân phối là hết sức cần thiết. Chính hệ thống này sẽ
giúp sản phẩm của Doanh nghiệp có sức cạnh tranh hơn hẳn các đối thủ cạnh tranh.
Điều này giúp Doanh nghiệp giải phóng được lượng hàng hoá tồn động và giải
quyết nhanh chu kỳ quay vòng vốn.
Để thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm công ty đã tạo lập ra hệ thống phân phối
rộng khắp thông qua các đại lý, các của hàng giới thiệu sản phẩm trên khắp các thị
trường trên toàn quốc. Đại lý của công ty được mở trên 32 tỉnh, thành phố trên cả
nước, đây là khu vực thị trường chính của công ty như: Hà Nội, TP Hồ Chí Minh,
Hải Phòng, Đà Nẵng, Nam Định, Thành phố Vinh, Buôn Mê Thuột, An Giang
Tuy nhiên công ty cần mở rộng hơn nữa các đại lý của mình ở khắp các tỉnh thành
trong cả nước, chú ý tới các tỉnh thành phố đang có tốc độ phát triển nhanh như:
Quảng Ninh, Cần Thơ
Như vậy, với một hệ thống phân phối rộng khắp trên thị trường nội địa đã tạo
ra cho công ty một lợi thế, tạo điều kiện cho khách hàng tiếp cận với nhanh nhất tới
Trịnh Tuấn Nam _ CQ491866_QTKDTH49B
15
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Ngô Thị Việt Nga
sản phẩm của công ty. Chính điều này làm tăng thêm sức cạnh tranh sản phẩm của
công ty so với các đối thủ khác trên thị trường trong nước.
1.4. Nhà cung ứng
Đối với một doanh nghiệp sản xuất thì yếu tố đầu vào là một nhân tố ảnh
hưởng quan trọng đến năng lực cạnh tranh của công ty. Nếu doanh nghiệp có mối
quan hệ tốt đẹp và bền chặt với nhà cung ứng thì sẽ được hưởng rất nhiều lợi ích từ
mối quan hệ đó mang lại như sẽ được cung cấp nguồn nguyên vật liệu đầu vào với
chất lượng cao, đúng số lượng , đúng thời gian và đúng địa điểm, với giá cả hợp lý.
Điều này là rất quan trọng đối với doanh nghiệp sản xuất, bởi khi được cung cấp
nguyên vật liệu đúng về số lượng, chất lương, thời gian và địa điểm thì doanh
nghiệp sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí như chi phí lưu kho, chi phí vận chuyển,
chi phí hu hỏng… từ đó làm giảm chi phí đầu vào, và như vậy doanh nghiệp sẽ có
nhiều cơ hội để giảm giá thành, và do đó sẽ có sức mạnh cạnh tranh về giá. Hiểu
được điều này, công ty Tân Á đang có gắng thiết lập mối quan hệ than thiết với các
nhà cung ứng. Tuy có nhiều cố gắng song hiện tại số lượng bạn hàng than thiết của
công ty vẫn còn tương đối ít, Tân Á vẫn phải nhập nguồn nguyên liệu đầu vào của
các nhà cung ứng khác, do đó giá cả nhập vào còn cao, điều này dẫn đến giá cả các
sản phẩm bán ra của Tân Á còn cao hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Như vậy đây
là một nhân tố làm giảm sức mạnh cạnh tranh của Tân Á.
1.5. Đối thủ cạnh tranh chính
Trong nền kinh tế thị trường phát triển sôi động như hiện nay, bất kì công ty
nào hoạt động trong bất kì ngành kinh doanh nào điều có đối thủ cạnh tranh. Số
lượng và sức mạnh của các đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng rất lớn đến sức mạnh
cạnh tranh của doanh nghiệp. Các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp gồm có đối
thủ cạnh tranh trực tiếp, đối thủ cạnh tranh gián tiếp và đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.
Đối thủ cạnh tranh trực tiếp của Tân Á là công ty Sơn Hà và công ty Linax, hai
công ty này hoạt động trên cùng một thị trường mục tiêu với Tân Á và cung cấp
những sản phẩm có tính năng và công dụng giống với các sản phẩm của Tân Á. Hai
công ty Sơn Hà và Linax điều là những công ty có tên tuổi trên thị trường, có tiềm
Trịnh Tuấn Nam _ CQ491866_QTKDTH49B
16
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Ngô Thị Việt Nga
lực tài chính mạnh, do vậy đây là hai đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng mạnh nhất
đến Tân Á. Ngoài ra, Tân Á cũng phải cạnh tranh với rất nhiều các công ty khác
như Toàn Mỹ, Vigracera, sơn Lipon, sơn Alex, nhựa Song Long…Và đặc biệt là
các doanh nghiệp Trung Quốc, họ luôn tung vào thị trường Việt Nam những sản
phẩm có giá rẻ hơn các sản phẩm của Tân Á và điều này gây khó khăn rất nhiều cho
Tân Á trong cuộc chiến cạnh tranh về giá cả.
2. Thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty
2.1. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của công ty
2.1.1. Sản phẩm của công ty
Sản phẩm là một trong những công cụ cạnh tranh hữu hiệu của doanh nghiệp
trên thị trường. Doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh mạnh hay không thể hiện ở
sản phẩm của doanh nghiệp đó có được ngưởi tiêu dung ưa thích hay không. Công
ty Tân Á chuyên sản xuất và kinh doanh các mặt hàng cơ khí tiêu dùng và công
nghiệp như: Bồn chứa nước bằng INOX, ống thép các loại, chậu rửa bằng Inox. -
Sản xuất và kinh doanh các mặt hàng nhựa dân dụng và công nghiệp như: Bồn chứa
nước bằng nhựa, đồ gia dụng bằng nhựa. - Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm:
Bồn tắm, bình nước nóng, sen vòi và thiết bị phòng tắm. - Sản xuất và kinh doanh
vật liệu sơn trang trí nội thất, ngoại thất. với những sản phẩm kỹ thuật cao và đồng
bộ để phục vụ cho các ngành xây dựng, các ngành công nghiệp, và trang trí nội thất
chung cư nhà ở , sản phẩm của công ty vừa phục vụ cho sản xuất vừa phục vụ cho
tiêu dùng. Đối tượng phục vụ của ngành là rất rộng lớn bởi nhu cầu về chủng loại
sản phẩm của khách hàng là rất đa dạng.
. Cơ cấu sản phẩm của công ty bao gồm:
Bảng 7: Cơ cấu sản phẩm của Công ty
Sp mới Sơn trang trí nội , ngoại thất
Sp mới cải tiến Đồ dân dụng và công nghiệp làm bằng nhựa
Sp truyền thống Đồ dân dụng và công nghiệp làm bằng inox
Trịnh Tuấn Nam _ CQ491866_QTKDTH49B
17
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Ngô Thị Việt Nga
Như vây, sản phẩm của công ty rất đa dạng, trước đây công ty chỉ sản xuất
những mặt hàng truyền thống để phục vụ nhu cầu tiêu dùng của khách hàng nhưng
khi nhu cầu tiêu dùng tăng lên và thay đổi, công ty cũng đã thay đổi cơ cấu sản
phẩm cuả mình cho phù hợp với nhu cầu thị trường. So với các đối thủ cạnh tranh
như: Công ty cổ phần Sơn Hà, công ty Linax, công ty Toàn Mỹ,… Thì sản phẩm
của công ty đa dạng hơn nhiều, Công ty không chỉ dừng lại ở các sản phẩm truyền
thống có thế mạnh của mình mà còn mở rộng ra cả thị trường mới là sơn trang trí
nội ngoại thất dùng cho nội địa và dùng cho xuất khẩu, mở rộng thị trường phục
vụ cho mọi đối tượng tầng lớp dân cư. Hiện nay công ty còn đang đầu tư vào việc
sản xuất đồ inox chất lượng cao, mẫu mã đẹp dành cho đối tượng có thu nhập cao.
Về tính đa dạng của sản phẩm thì công ty Tân Á đang có thế mạnh hơn các công ty
còn lại
Bảng 8: Tỷ trọng sản phẩm
Sản phẩm 2006(%) 2007(%) 2008(%) 2009(%)
Truyền thống 91.16 81.55 89.44 78.3
Mới + cải tiến 8.84 8.45 10.56 21.7
Trước năm 2005, công ty chưa có dây chuyền sản xuất sơn và sản phảm làm
từ nhựa nên tỷ trọng các sản phẩm chủ yếu phân bổ vào các sản phẩm truyền thống.
Nhưng từ khi có đưa dây chuyền mới vào thì tỷ trọng sản phẩm mới và cải tiến có
sự tăng mạnh từ 8.84 % tăng lên 21.7% và tỷ trọng sản phẩm truyền thống trong
sản phẩm của công ty giảm. Tuy nhiên , trong cơ cấu sản phẩm của Tân Á so với
Sơn Hà thì tỉ trọng sản phẩm truyền thống của Tân Á nhiều hơn của Sơn Hà. Điều
này dẫn đến một nguyên nhân là mặc dù sản lượng tiêu thụ của Tân Á cao hơn của
Sơn Hà nhưng lợi nhuận mang lại lại thấp hơn , do sản phẩm truyền thống có giá trị
trên một đơn vị thấp. Và điều này đã ảnh hưởng không tốt đến năng lực cạnh tranh
của Tân Á.
2.1.2. Giá bán sản phẩm
Trịnh Tuấn Nam _ CQ491866_QTKDTH49B
18
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Ngô Thị Việt Nga
Bảng 9: Giá của công ty so với đối thủ cạnh tranh.
Đơn vị : 1000 vnđ
Sản phẩm
Công ty
Tân Á Sơn Hà Linax
Bồn đựng nước inox 5800-7200 5200-7000 5400-6800
Bồn rửa inox 4600-5300 4400-5100 4300-5700
Bình nước nóng 4100-5300 4000-4900 Không có sản phẩm
Vòi hoa sen 1500-2500 1400-2200 1500-2700
Trong nền kinh tế thị trường , giá cả là một nhân tố ảnh hưởng quan trọng
đến sức mạnh cạnh của doanh nghiệp. Nếu các doanh nghiệp cung cấp ra thị trường
những sản phẩm có cùng tính năng, công dụng và chất lượng thì sản phẩm của
doanh nghiệp nào có giá rẻ hơn sẽ được người tiêu dùng chấp nhận và tiêu dùng
nhiều hơn. Nhìn bảng giá của các công ty ta nhận thấy khoảng giá mà công ty Tân
Á đưa ra là rộng hơn và linh hoạt hơn so với các đối thủ cạnh tranh, điều này là một
lợi thế , nhưng giá bán sản phẩm của Tân Á lại luôn cao hơn giá của các đối thủ
cạnh tranh và điều này là một điểm yếu trong năng lực cạnh tranh của công ty. Để
trở nên mạnh hơn trong nền kinh tể như hiện nay, Tân Á cần xem xét lại chiến lược
giá cả của mình.
2.1.3. Công nghệ sản xuất
Trong cùng một nghành nghề kinh doanh, công nghệ đóng vai trò rất lớn đến
khả năng kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào nắm bắt được dây truyền
công nghệ hiện đại hơn sẽ có nhiều ưu thế hơn trong cạnh tranh , do khi có dây
truyền công nghệ hiện đại, daonh nghiệp sẽ tạo ra năng suất lao động cao hơn, chất
lượng sản phẩm sản xuất ra sẽ cao hơn và đồng đều hơn, với nhiều mẫu mã đa dạnh
phong phú…Và điều này giúp doanh nghiệp có nhiều điều kiện để giảm giá thành ,
tạo lợi thế cạnh tranh về giá, hay doanh nghiệp có thể tăng sức mạnh cạnh tranh nhờ
đa dạng hóa sản phẩm…Nói tóm lại, doanh nghiệp sẽ có rất nhiều lợi thế cạnh tranh
nhờ nắm giữ công nghệ hiện đại. Hiện nay, mặc dù Tân Á luôn chú trọng đầu tư dây
Trịnh Tuấn Nam _ CQ491866_QTKDTH49B
19
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Ngô Thị Việt Nga
truyền công nghệ hiện đại nhằm phục vụ sản xuất, năng cao chất lượng sản phẩm
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng này càng cao nhưng thực trạng công nghệ sản xuất của
Tân Á có phần yếu hơn của Sơn Hà, do Sơn Hà đang có chiến lược đầu tư vào sản
phẩm mới có giá trị cao ,nên đang tiến hành lắp đặt dây truyền sản xuất mới hiện
đại hơn . Còn Tân Á mới chỉ chú trọng phát triển sản phẩm truyền thống nên chưa
chú trọng phát triển dây truyền công nghệ mới. Điều này đã tạo cơ hội cho Sơn Hà
gia tăng sức mạnh cạnh tranh bằng công nghệ sản xuất.
2.1.4. Năng suất lao động
Để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm nhằm nâng cao sức cạnh tranh
sản phẩm của mình, Công ty phải thực hiện giảm chí phí sản xuất cho một đơn vị sản
phẩm. Để làm được điều đó thì việc nâng cao năng suất lao động và một yếu tố cần
thiết trong sản xuất. Năng suất lao động là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả
sản xuất và khả năng cạnh tranh, thông qua năng suất lao động ta có thể đánh giá được
trình độ quản lý, trình độ lao động và trình độ công nghệ của Doanh nghiệp.
Việc tăng năng suất lao động sẽ làm tăng năng lực sản xuất trong một đơn vị
thời gian, do đó sẽ dẫn tới sản lượng tăng, chi phí cho một đơn vị sản phẩm giảm.
Bảng 10 : Năng suất lao động của các công ty qua các năm
Công ty
Thực hiện
(sản phẩm / giờ )
2009-2008
2008 2009
Cty Tân Á 281 327 46
Cty Sơn Hà 305 269 -36
Cty Linax 203 247 44
Qua bảng trên ta thấy rằng: tốc độ tăng năng suất của Tân Á đang cao hơn
Sơn Hà rất nhiều. Nguyên nhân là do Sơn Hà đang trong quá trình đầu tư thay thế
công nghệ mới để sản xuất sản phẩm mới, có lọi nhuận cao. Trong khoảng thời gian
này, do máy móc hoạt động chưa nhịp nhàng, ăn khớp, và người lao động chưa làm
chủ hết được dây truyền công nghệ nên năng suất lao động bị giảm, và đây là một
Trịnh Tuấn Nam _ CQ491866_QTKDTH49B
20
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Ngô Thị Việt Nga
cơ hội rất lớn cho Tân Á chiếm lĩnh thị trường truyền thống. Nhưng song song với
đó cũng là một thử thách rất lớn trong tương lai, do khi Sơn Hà đã ổn định sản xuất
thì năng xuất có khả năng sẽ cao hơn vì lợi thế công nghệ mới. Chính vì vậy, ngay
từ bây giờ Tân Á phải có chiến lược đầu tư công nghệ mới để cạnh tranh với Sơn
Hà trong tương lai.
2.1.5. Thương hiệu
Ngày nay, trên thị trường tràn ngập những hàng hóa và dịch vụ cùng loại, và
người mua chỉ có thể phân biệt chúng bằng thương hiệu , và người mua có xu
hướng mua sản phẩm của những thương hiệu được biết đến rộng rãi và nổi tiếng ,
bởi họ tâm niệm rằng sản phẩm của những thương hiệu này có chất lượng cao hơn
và an toàn hơn sản phẩm của những thương hiệu ít người biết tới hơn. Và như vậy
có thể nhận thấy rằng thương hiệu là một công cụ cạnh tranh hữu hiệu của các
doanh nghiệp, chiến lược phát triển thương hiệu là một trong những chiến lược càn
được ưu tiên và phát triển trong doanh nghiệp nếu doanh nghiệp muốn trở thành
người đứng đầu thị trường. Theo một cuộc điều tra nhỏ do bản thân thực hiện thì
hiện nay cứ 10 người được hỏi câu hỏi là “ Khi bạn mua bình chứa nước, bạn chọn
mua sản phẩm của thương hiệu nào?” thì có khoảng 7 người trả lời rằng “ Chọn Tân
Á” , và câu hỏi thứ hai là “ Khi bạn mua bình nước nóng , bạn chọn mua của
thương hiệu nào?” thì coa khoảng 6 người có câu trả lời là “ chọn Rose” ( Rose là
một thương hiệu sản phẩm của Tân Á ), (cuộc điều tra được thực hiện trên 1000
người được hỏi, tại các của hàng và siêu thị trên Hà Nội ). Như vậy có thể nhận thấy
rằng, ở hai phân khúc thị trường là bình chứa nước và bình nước nóng, Tân Á đã có
vị trí trong tâm trí người tiêu dùng, hay cũng có thể nói sức mạnh cạnh tranh bằng
thương hiệu của Tân Á mạnh hơn của Sơn Hà và Linax trong phân khúc thị trường
này. Đây là một lợi thế và cũng là một điều đáng tự hào của Tân Á. Tuy nhiên ở
phân khúc bình nước nóng sử dụng năng lượng mặt trời thì lại khác hoàn toàn,
người tiêu dùng gần như chỉ biết đến thương hiệu Thái Dương Năng của Sơn Hà
chứ ít người biết đến thương hiệu Hướng Dương của Tân Á. Và điều này cũng lặp
lại ở phân khúc bồn rửa mặt và nội thất nhà vệ sinh, trong đoạn phân khúc này thì
Trịnh Tuấn Nam _ CQ491866_QTKDTH49B
21
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Ngô Thị Việt Nga
thương hiệu Linax mạnh hơn hẳn hai thương hiệu là Tân Á và Sơn Hà. Như vậy, có
thể đưa ra một nhận xét sau : thương hiệu Tân Á được nhiều người biết đến thông
qua hai sản phẩm là bình chứa nước và bình nước nóng, còn trong những đoạn thị
thị trường còn lại, sức mạnh cạnh tranh của thương hiệu Tân Á còn yếu. Do đó, để
nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty, Tân Á cần có chiến lược phát triển
thương hiệu ở những đoạn thị trường còn yếu.
2.1.6. Thị phần
Để đánh giá một công ty có năng lực cạnh tranh mạnh hay yếu thì chỉ tiêu thị
phần là chỉ tiêu thể hiện rõ nét nhất và quan trọng nhất. Thị phần mà công ty giành
được là biểu hiện tổng hợp của tất cả các điểm mạnh yếu của từng chỉ tiêu kể trên.
Công ty càng giành được nhiều thị phẩn trên thị trường thì điều đó càng chứng tỏ
năng lực cạnh tranh càng mạnh và ngược lại. Chúng ta cùng tìm hiểu và phân tích
thị phần mà công ty Tân Á giành được qua các năm qua biểu đồ biểu diễn thị phần
của các công ty và các bảng thể hiện sản lượng tiêu thụ, doanh thu và lợi nhuận của
các công ty dưới đây.
Biểu đồ 1 : Thị phần của các công ty qua các năm
Trịnh Tuấn Nam _ CQ491866_QTKDTH49B
22
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Ngô Thị Việt Nga
Bảng 11: Doanh thu và sản lượng của công ty Tân Á so với đối thủ cạnh tranh
Công
ty
2007 2008 2009
Sản
lượng
DT
(đồng)
Sản
lượng
DT ( đồng )
Sản
lượng
DT ( đồng )
Cty
Tân Á
586 437 587.348.921.000 675 812 650.042.858.000 785 415 720.682.400.000
Cty
Sơn Hà
513 764 598.879.512.000 645 079 676.564.685.000 735 646 781.476.240.000
Cty
Linax
397 653 421.657.342.000 486 465 506.856.723.000 594 584 535.576.391.000
Bảng 12: Tình hình lợi nhuận trước thuế của công ty Tân Á và
Trịnh Tuấn Nam _ CQ491866_QTKDTH49B
23