Chuyên đề thực tập GVHD : ThS. Ngô Thị Việt Nga
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1: Cơ cấu bộ máy của công ty............................................................................
Sơ đồ 2 : Quy trình công nghệ sản xuất........................................................................
Biểu đồ 1: Thị phần của các công ty qua các năm........................................................
Trịnh Tuấn Nam _ CQ491866_QTKDTH49B
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Ngô Thị Việt Nga
LỜI NÓI ĐẦU
Trong cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay thì mục tiêu lợi
nhuận được đặt lên hàng đầu, do vậy các doanh nghiệp phải tự tìm kiếm nguồn hàng,
tự tổ chức quá trình tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá để làm sao đem lại lợi nhuận tối
đa cho doanh nghiệp mình.
Thực tế những năm qua cho thấy, không ít các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, đi
đến phá sản trong khi các doanh nghiệp khác không ngừng phát triển. Lý do đơn giản
là vì các doanh nghiệp này đã xác định được nhu cầu của xã hội biết sản xuất kinh
doanh cái gì? Và kinh doanh phục vụ ai ?...Chính vì thế mà doanh nghiệp đó sẽ bán
được nhiều thành phẩm hàng hoá với doanh số bù đắp được các khoản chi phí bỏ ra
và có lãi, từ đó mới có thể tồn tại đứng vững trên thị trường và chiến thắng trong
cạnh tranh.
Hiểu được cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường là điều không thể tránh khỏi
và muốn trở thành một trong những công ty có chỗ đứng trong thị trường thì các công
ty bắt buộc phải nâng cao sức mạnh cạnh tranh. Chính vì vậy em chọn đề tài: “Nâng
cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH sản xuất và thương mại Tân Á ”
Kết cấu chính của bài chuyên đề này gồm có 3 chương :
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ
THƯƠNG MẠI TÂN Á
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI TÂN Á
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI TÂN Á
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo nhiệt tình của THS Ngô Thị Việt Nga
đã giúp đỡ em hoàn thành bài này. Đồng thời em cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ của các
anh chị trong công ty Tân Á đã giúp em có những kiến thức thực tế quý báu.
Trịnh Tuấn Nam _ CQ491866_QTKDTH49B
1
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Ngô Thị Việt Nga
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH
SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI TÂN Á
1. Sự hình thành và quá trình phát triển của công ty
1.1. Sự hình thành và quá trình phát triển của công ty
Tên công ty: Công ty TNHH SX & TM TÂN Á
Tên giao dịch : Tan A Trade and Production Co.,Ltd
Địa chỉ trụ sở: Số 4 Bích Cầu, Quốc Tử Giám, Đống Đa, Hà Hội
Điện thoại: 04.7322644 ; 04.7322655
Fax: 04.7321668
Email:
Webside: http:/www. Tanagroup.com.vn
Mã số thuế : 01 00366248-1.
Do công ty hoạt động trên lĩnh vực sản xuất mặt hàng gia dụng phục vụ cho
sinh hoạt nên sản phẩm chủ yếu là bồn chứa nước, vòi sen, chậu rửa, bình Inoxc,
chân kê bồn chứa nước……
Có thể nói Công ty TNHH SX & TM TÂN Á ra đời gắn liền với tên tuổi của
nữ giám đốc trẻ Nguyễn Thị Mai Phương. Chị Nguyễn Thị Mai Phương là một kỹ sư
kinh tế giao thông vận tải đã xung phong giảm biên chế và quyết tâm làm giàu bằng
chính năng lực của mình.Với sức trẻ và niềm đam mê,sự khát khao làm giàu bằng
chính đôi bàn tay của mình chị đã không ngừng học tập rèn luyện để thực hiện ý
tưởng của mình. Năm 1995, sau khi nghiên cứu thị trường và các sản phẩm được bày
bán trên thị trường chị đã quyết định dồn toàn bộ số vốn ít ỏi của mình để đầu tư máy
móc thiết bị, xây dựng nhà máy trên phần diện tích thuê tại Xí nghiệp Đay Hà Nội
(1200m
2
). Nhà máy Tân Á được xây dựng và đi vào hoạt động chính thức từ tháng 5
năm 1996.
Với sự thông minh và năng lực của mình chị Nguyễn Thị Mai Phương cảm
thấy sản phẩm được ưa chuộng hiện nay là bình chứa nước, chậu rửa…. Vì vậy sản
Trịnh Tuấn Nam _ CQ491866_QTKDTH49B
2
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Ngô Thị Việt Nga
phẩm đầu tiên là bồn chứa nước bằng Nhựa và bồn chứa nước bằng Inox với sản
lượng 500 sản phẩm /tháng.
Với sự cần mẫn, quyết tâm với mục đích luôn đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng, đạt chất lượng sản phẩm lên hàng đầu, công ty Tân Á và thương hiệu
Tân Á đã dần được chiếm lĩnh trên thị trường và ngày càng lớn mạnh. Hiện nay công
ty đã có rất nhiều chi nhánh mở ra ở khắp các khu vực trên cả nước như Hưng Yên,
Đà Nẵng, Quảng Trị,……
Năm 1999 Công ty Tân Á đã đầu tư mở rộng nhà xưởng đầu tư dây truyền sản
xuất đồng bộ cho sản phẩm bồn chứa bằng Inox và Nhựa với công suất lên tới 6500
sản phẩm / tháng.
Năm 2001, công ty đã đầu tư xây dựng nhà máy Tân Á tại khu công nghiệp Vĩnh
Tuy, Quận Hoàng Mai, Hà Nội với diện tích nhà máy 500m
2
để mở rộng sản xuất.
Năm 2002- 2003 Công ty Tân Á đã nghiên cứu và đầu tư 07 dây chuyền sản
xuất đồng bộ sản phẩm ống Inox trang trí phục vụ nhu cầu dân dụng và công nghiệp
công xuất 200 tấn / tháng.
Từ năm 2005 đến năm 2006 đầu tư nhà máy Tân Á tại Đà nẵng với tổng diện
tích 10.000 m
2
, đầu tư dây truyền sản xuất sản phẩm bồn chứa nước bằng Inox, bồn
chứa nước bằng Nhựa và đồ gia dụng vào hoạt động chính thức tháng 7 năm 2006.
Khởi nghiệp nữ tổng giám đốc chỉ với số vốn ít ỏi khoảng 100 triệu đồng
nhưng đến nay tổng giá trị tài sản sau hơn mười năm xây dựng và phát triển lên tới
250 tỷ đồng, có 3 công ty thành viên ( công ty SX & TM Việt Thắng thành lập năm
2003; công ty SX & TM Tân Á - Hưng Yên thành lập năm 2004; công ty SX & TM
Tân Á- Đà Nẵng thành lập năm 2005 ). Doanh thu hàng năm đạt gần 100 tỷ đồng,
thương hiệu Tân Á đang ngày càng trở thành thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam.
Hiện nay các sản phẩm của công ty Tân Á được công ty sản xuất và phân phối
trực tiếp trên thị trường thông qua trên 1200 nhà phân phối, cửa hàng tại tất cả các
tỉnh trong thành phố trong cả nước chiếm thị phần khoảng 20% . Với các sự nỗ lực
của công nhân viên.
Trịnh Tuấn Nam _ CQ491866_QTKDTH49B
3
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Ngô Thị Việt Nga
Công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể :
Bảng 1: Các thành tích của công ty
STT Nội dung thành tích Năm Đơn vị khen
1
Huy chương vàng Hội chợ quốc tế hàng
công nghiệp Việt Nam chất lượng cao
Từ 98 đến
2004
Bộ công nghiệp
2
Cúp vàng thương hiệu nổi tiếng trong
nước và quốc tế
2003 Bộ Công nghiệp
3
Giải thưởng Sao Vàng Đất việt cho các
sp mang thương hiệu Tân Á
2004
UBTƯ Hội DN trẻ Việt
Nam
4
Bằng khen của Uỷ ban hợp tác kinh tế
quốc tế
2004
Uỷ ban hợp tác kinh tế
quốc tế
5 Bằng khen của Thủ Tướng Chính Phủ 2005 Thủ Tướng Chính Phủ
6
Bằng khen “ Doanh nghiệp tiêu biểu,
thực hiện tốt theo Luật Doanh Nghiệp
2005 UBND Thành phố Hà Nội
7 Cúp vàng “ Thương hiệu và Nhãn hiệu” 2006 TTVHDN trao tặng
8
Doanh hiệu “ Hàng Việt Nam chất lượng
cao”
2001-2006 Báo tiếp thị Sài Gòn
1.2. Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh
Chuyên sản xuất và kinh doanh các mặt hàng cơ khí tiêu dùng và công nghiệp
như: Bồn chứa nước bằng INOX, ống thép các loại, chậu rửa bằng Inox. - Sản xuất
và kinh doanh các mặt hàng nhựa dân dụng và công nghiệp như: Bồn chứa nước bằng
nhựa, đồ gia dụng bằng nhựa. - Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm: Bồn tắm, bình
nước nóng, sen vòi và thiết bị phòng tắm. - Sản xuất và kinh doanh vật liệu sơn trang
trí nội thất, ngoại thất. với những sản phẩm kỹ thuật cao và đồng bộ để phục vụ cho
các ngành xây dựng, các ngành công nghiệp, và trang trí nội thất chung cư nhà
ở....được trang bị những dây truyền sản xuất hiện đại cho ra đời những sản phẩm có
chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, giá thành hợp lý luôn được người tiêu dung bình chọn là
sản phẩm có chất lượng cao. Hoạt động của công ty không ngừng phát triển với tốc
độ tăng trưởng ngày càng tăng.
Trịnh Tuấn Nam _ CQ491866_QTKDTH49B
4
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Ngô Thị Việt Nga
Các loại bồn nước INOX, bồn nhựa cao cấp, các loại ống hộp Inox, bình nước
nóng chạy bằng năng lượng mặt trời mang nhãn hiệu Sunflower, bình nước nóng
Rossi, chậu rửa Rossi inox cao cấp.
Mới đây để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng để đa dạng hoá
sản phẩm. công ty TNHH Sản xuất & Thương mại Tân Á vừa đưa ra thị trường các
mặt hàng sơn nước cao cấp dùng trong trang trí nội thất trong ngành xây dựng dân
dụng và công nghiệp. sơn trong nhà và sơn ngoài trời mang nhãn hiệu Ipaint.
Các loại sơn của công ty TNHH Sản xuất & Thương mại Tân Á có ưu điểm
chống kiềm cao, tạo độ dính tốt, nhanh, chống che kín vết nứt rạn, màu sắc, độ bền
độ búng đẹp, chống thấm hữu hiệu, chống rêu chống mốc bong tróc, độ bền bảo vệ
trên 7 năm.
Các loại vòi sen van nước Inox, các loại bồn tắm đứng, nằm, bồn tắm xông
hơi, bồn tắm Massage các loại bồn tắm đứng để tiện trang bị cho các công trình nhà
ở, khách sạn, nhà cao tầng, biệt thự cao cấp....Các loại máy nước nóng mang nhãn
hiệu Rossi được sản xuất trên dây truyền công nghệ của Ý có thiết bị chống điện giật
có nhiều kiểu dáng phù hợp cho nhu cầu của người sử dụng.
Qua gần 20 năm đi vào sản xuất kinh doanh và phát triển. công ty TNHH Sản
xuất & Thương mại Tân Á đã cho ra thị trường nhiều sản phẩm mang tính xã hội cao,
đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Tạo được uy tín cho thương hiệu cũng
như áp dụng quy trình ISO trong sản xuất và kinh doanh đã được nhiều bằng khen
của Nhà nước và các tổ chức quốc tế công trình nước sạch của Liên Hiệp Quốc, huy
chương nhãn hiệu Việt nhãn hiệu cạnh tranh quốc gia, được nhiều người tiêu dùng
bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao nhiều năm liên tục cho đến năm 2007.
Với những thành quả và cung cách sản xuất phục vụ khách hàng. Công ty
TNHH SX & TM Tân Á sản xuất nhiều mặt hàng đạt chất lượng vượt trội để phục vụ
người tiêu dùng ngày càng tốt hơn nhất là thị trường có nhu cầu chất lượng càng cao
như hiện nay.
2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty
Trịnh Tuấn Nam _ CQ491866_QTKDTH49B
5
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Ngô Thị Việt Nga
2.1. Sơ đồ khối về bộ máy quản lý của công ty và mối quan hệ giữa các bộ
phận
Cơ cấu bộ máy công ty là tổng hợp các bộ phận lao động quản lý khác nhau,
có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau được chuyên môn hóa và có những quyền hạn,
trách nhiệm nhất định bố chí thành những cấp, những khâu khác nhau nhằm đảm bảo
chức năng quản lý và phục vụ mục đích chung của công ty.
Hiện nay bộ máy quản lý của công ty được tổ chức thành : Hội đồng thành
viên, Tổng giám đốc, Các chi nhánh, các Công ty thành viên, Các phòng ban. Các
phòng ban này tùy thuộc vào chức năng nhiệm vụ khác nhau mà có mối quan hệ hữu
cơ với nhau.
Qua sơ đồ sau chúng ta có thể phần nào nhìn thấy được hình thức hoạt động
của công ty.
Trịnh Tuấn Nam _ CQ491866_QTKDTH49B
6
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Ngô Thị Việt Nga
Sơ đồ 1: Cơ cấu bộ máy của công ty
Ghi chú : Quan hệ chỉ đạo
Trịnh Tuấn Nam _ CQ491866_QTKDTH49B
7
HỘI ĐỒNG
THÀNH VIÊN
TỔNG GIÁM ĐỐC
GD
CHI
NHÁNH
VINH
CÁC CHI NHÁNH
GĐ
CHI
NHÁNH
TP HCM
GĐ
CHI
NHÁNH
QUẢNG
NINH
GĐ
CHI
NHÁNH
HẢI
PHÒNG
CTY THÀNH VIÊN
CTY
TÂN
Á
HƯNG
YÊN
CTY
VIỆT
HÙNG
CTY TÂN
Á
ĐÀ
NẴNG
CÁC PHÒNG BAN
GIÁM ĐỐC KINH DOANH
VÀ MARKETINH
GIÁM ĐỐC SẢN XUẤT
PHÒNG
KĨ
THUẬT
PHÒNG
XUẤT
NHẬP
KHẨU
PHÒNG
KẾ
TOÁN
PHÒNG
TỔ
CHỨC
PHÒNG
TỔ
CHỨC
NHÀ
MÁY
TÂN Á
HÀ NỘI
NHÀ
MÁY
TÂN Á
ĐÀ
NẴNG
NHÀ
MÁY
TÂN Á
HƯNG
YÊN
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Ngô Thị Việt Nga
2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, của từng bộ phận
Bộ máy quản lý của công ty luôn được kiện toàn và hoàn thiện để đạt được
một cơ cấu khoa học, ổn định và có hiệu quả. Bộ máy quản lý của công ty được quản
lý từ trên xuống dưới và thực hiện các chức năng sau:
+ Hội đồng thành viên :
- Đây là cơ quan quyết định cao nhất của công ty : Thảo luận và thông qua điều
lệ, thông qua phương án sản xuất kinh doanh, quyết định bộ máy quản lý của công ty.
- Quyết định xử lý các vấn đề bất thường hoặc tranh chấp, tố tụng nghiêm
trọng, bãi nhiệm và bầu bổ sung, thay thế các thành viên trong hội đồng quản trị, giải
thể chi nhánh, các văn phòng đại diện và sử lý các vấn đề khẩn cấp khác.
+ Tổng giám đốc: xác nhận và trình hội đồng thành viên cơ cấu tổ chức bộ
máy giúp việc và quy chế quản lý nội bộ, quyết định các biện pháp tuyên truyền
quảng cáo tiếp thị, khen thưởng đối với những người lao động. Ký kết các hợp đồng
kinh tế, đại diện cho công ty khởi kiện liên quan đến quyền lợi của công ty.
+ Các chi nhánh: Các chi nhánh này chịu sự quản lý của Tổng giám đốc các
chi nhánh sẽ có nhiệm vụ tiếp nhận các sản phẩm đã sản xuất ra để mang bán trên thị
trường.
+ Công ty thành viên: Các công ty này cũng tham gia vào hoạt động sản xuất
kinh doanh nhưng chịu sự chỉ đạo của hội đồng thành viên của công ty chính nhưng
dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng giám đốc.
+ Các phòng ban
- Phòng kỹ thuật: Tham mưu cho giám đốc về mặt kỹ thuật, đồng thời nghiên cứu
đề xuất các giải pháp kỹ thuật khi gặp các sự cố trong sản xuấtcần sử ký. Thương xuyên
hướng dẫn kỹ thuật phổ biến cho công nhân, xây dựng các chương trình bồi dưỡng
nghiệp vụvà tay nghè cho công nhân. Thu thập các tài liệu kỹ thuật, phổ biến sáng kiến
cải tiến, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất đồng thời nghiên cưứ ứng dụng công
nghệ vào sản xuất, đưa sáng kiến hợp lý hóa vào sản xuất.
- Phòng xuất nhập khẩu: Xây dựng kế hoạch nhập khẩu, nghiên cưú đề xuất
lựa chọn các cung cấp vật tư hàng háo trình lãnh đạo công ty. Triển khai kế hoạch
Trịnh Tuấn Nam _ CQ491866_QTKDTH49B
8
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Ngô Thị Việt Nga
xuất nhập khẩu phục vụ sản xuất kinh doanh, tổ chức và chủ trì các cuộc đàm phán
về xuất nhập khẩu.
- Phòng kế toán : Tổ chức công tác tài chính kế toán theo chính sách của nhà
nước, đảm bảo nguồn vốn kinh doanh và yêu cầu phát triển của công ty. Phân tích và
tổng hợp số liệu để đánh giá kết quả kinh doanh, đề xuất các biện pháp đảm bảo họat
động của công ty có hiệu quả.
- Phòng tổ chức : tham mưu cho giám đốc về mật tổ chức, lao động chế độ
chính sách đối với người lao động, công tác chính trị và công tác quản lý hành chính
của công ty. Xây dựng cơ cấu tổ chức sản xuất, bộ máy quản lý và đội ngũ cán bộ
chủ chốt đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty trong từng giai
đoạn.
+ Các ban giám đốc:
- Giám đốc chi nhánh: Các giám đốc này thay mặt tổng giám đốc giải quyết
nhiều công việc mà tổng giám đốc này không trực tiếp điều hành dưới chi nhánh được.
- Giám đốc: Người trợ thủ đắc lực cho Tổng giám đốc trong nhiều lĩnh vực
như : sản xuất kinh doanh, marketing.......
*.Giám đốc kinh doanh và marketing: xây dựng kế hoạch kinh doanh tìm kiếm
hợp đồng sản xuất và cung cấp dịch vụ. Chỉ đạo điều hành việc sản xuất, đề ra các
phương hướng mục tiêu ngắn hạn hàng năm của công ty. Quảng bá thương hiệu
nhằm nâng cao hình ảnh công ty, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
*.Giám đốc sản xuất: là người phụ trách sản xuất chịu trách nhiệm đảm bảo về
chất lượng sản phẩm và dịch vụ đồng thời phụ trách về vấn đề an toàn lao động.
2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của công ty
Để đáp ứng chuyên môn hoá sản xuất, thuận tiện cho việc sản tổ chức hạch
toán kế toán nôi bộ và để quản lý chặt chẽ, hoạt động của công ty chia thành 2 phân
xưởng ( Phân xưởng Nhựa- 4PX002 và phân xưởng Inox- PX001)
Trịnh Tuấn Nam _ CQ491866_QTKDTH49B
9
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Ngô Thị Việt Nga
Sơ đồ 2 : Quy trình công nghệ sản xuất
3. Kết quả sản xuất kinh doanh
Bảng 2 : Kết quả sản xuất kinh doanh
Đơn vị : 1000 vnđ
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Vốn chủ sở hữu 140.928.299 140.997.842 150.255.752 150.831.213 180.005.652
Vốn vay 100.578.632 90.367.478 80.976.473 80.376.598 70.895.147
Doanh thu 393.869.023 495.561.579 597.239.144 650.042.858 720.682.400
Lợi nhuận trước thuế 105.215.182 192.259.464 358.208.572 438.473.510 540.069.670
Nộp ngân sách 48.068.858 61.523.028 114.626.743 135.908.295 295.204.551
Qua bảng số liệu trên ta thấy :
Trịnh Tuấn Nam _ CQ491866_QTKDTH49B
Nguyên liệu
(hạt nhựa)
Đổ hạt nhựa
vào khuôn sắt
Đun nóng
chảy ở
100
0
C
Quay tròn
khuôn lên
lửa
Cạo phần
nhựa trên
mép bồn
Tháo
khuôn
Tạo
thành
bồn
Thêm chất phụ
gia: hạt nhựa
trắng tạo lớp
màu trắng
KCS
Thành
phẩm
Nhập kho
thành phẩm
10
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Ngô Thị Việt Nga
Doanh thu các năm đều tăng, doanh thu năm 2009 tăng 10,8% so với năm
2010. Sở dĩ doanh thu năm 2009 tăng so với năm 2008 là vì Công ty đã mở rộng thị
trường tiêu thụ, phương thức bán hàng cũng đa dạng hơn.
Tổng tài sản năm 2009 tăng so với năm 2008 là 6,9 % chứng tỏ quy mô tài
sản của Công ty tăng là do năm 2009 công ty mở rộng quy mô sản xuất và công ty
mới nhập dây truyền sản xuất bồn của ITALIA và nhập dây truyền sản xuất sơn của
Nhật do đó tài sản của công ty tăng.
Lợi nhuận năm 2009 tăng 23,1% so với năm 2008. Tuy năm 2008 có khủng
hoảng kinh tế thế giới, ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam nhưng Công ty vẫn vượt
qua được khủng hoảng và tăng trưởng ở mức khá.
Hệ số tài trợ VCSH = Vốn chủ sở hữu = 150.831.213.000 = 0,65
năm 2008 Tổng nguồn vốn 231317811000
Hệ số tài trợ VCSH = 180.005.652.000 = 0,69
năm 2009 250.900.799.000
Hệ số tài trợ VCSH năm 2009 tăng so vơí năm 2007, chứng tỏ tính tự chủ về
tài chính của Công ty tăng nhung tốc độ tăng chậm.
Khả năng thanh toán = Tổng TS = 231317811000= 2.88
Năm 2008 Tổng nợ phải trả 80.376.598.000
Khả năng thanh toán = 250900799000 = 3,28
Năm 2009 70.895.147.000
Khả năng thanh toán của Công ty năm 2009 tăng so với năm 2008. Như vâỵ
Công ty rất tự chủ trong việc thanh toán các khoản nợ.
Hệ số LN/DT = LN sau thuế = 302565215000 = 0,046
Năm 2008 Doanh thu thuần 650.042.858.000
Hệ số LN/DT = 244.865.119.000 = 0,33
Năm 2009 720.682.400.000
Chỉ tiêu hệ số lợi nhuận trên doanh thu năm 2009 tăng so với năm 2008 là
0,284.Chứng tỏ xu hướng phát triển ngành hàng và chiến lược kinh doanh của Công
ty trong năm là rất tốt.
Trịnh Tuấn Nam _ CQ491866_QTKDTH49B
11
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Ngô Thị Việt Nga
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI TÂN Á
1. Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của công ty
1.1. Khả năng tài chính
Với thời gian hoạt động lâu dài, có hiệu quả của mình, công ty đã tạo ra được
một nguồn vốn lớn, ổn định trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh của mình.
Nguồn vốn của công ty bao gồm : vốn tự có hoặc vốn vay của ngân hàng, tổ chức
tín dụng..
Bảng 3: Nguồn vốn sản xuất kinh doanh của công ty
Đơn vị: Ngìn đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Vốn chủ sở hữu 140.928.299 140.997.842 150.255.752 150.831.213 180.005.652
Vốn vay 100.578.632 90.367.478 80.976.473 80.376.598 70.895.147
Tổng vốn 241506931 231365320 231232225 231207811 250900799
Vốn vay / tổng
vốn
0.416462714 0.390583507 0.35019545 0.347637901 0.28256246
Nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng đối với năng lực
cạnh tranh của một công ty, bởi vì với nguồn lực tài chính mạnh, công ty sẽ có nhiều
lợi thế trong việc đầu tư dây truyền công nghệ hiện đại, tài trợ cho các chương trình
quảng bá , khuếch trương thương hiệu, hay đầu tư cho công tác nghiên cứu, phát triển
sản phẩm… Và tất cả các điều này sẽ giúp công ty có được năng suất lao động cao,
chất lượng sản phẩm tốt, giá thành hạ, thương hiệu trở lên nổi tiếng…Qua bảng trên
ta có thể thấy nguồn vốn của công ty Tân Á không ngừng tăng mạnh qua các năm ,
đến năm 2009 tổng số vốn đã là 250900799 (nghìn đồng) , đây quả thật là một lượng
Trịnh Tuấn Nam _ CQ491866_QTKDTH49B
12
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Ngô Thị Việt Nga
vốn không nhỏ, và điều này là một lợi thế của công ty. Trong cơ cấu nguồn vốn của
công ty, ta nhận thấy tỉ lệ vốn vay trên tổng nguồn vốn luôn nhỏ hơn 0.5 và đến năm
2009 thì tỉ lệ này là 0,28. Nguồn vốn vay có tỷ trọng ngày càng giảm dẫn tới việc độc
lập về vốn tạo điều kiện độc lập trong sản xuất kinh doanh và cũng chứng tỏ công ty
ngày càng chủ động trong việc quá trình hoạt động của mình. Điều này có ảnh hưởng
quan trọng tới năng lực cạnh tranh của công ty Tân Á vì trong kinh doanh, nhất là
trong thời đại ngày nay, khi mà nền khoa học công nghệ phát triển mạnh, thì yếu tố
thời gian và chủ động trở thành một yếu tố quyết định đến lợi thế cạnh tranh của
công ty, chỉ cần thực hiện một chiến lược cạnh tranh nào đó nhanh hơn các công ty
khác trong thời gian ngắn thì công ty đó đã có thể trở thành người đứng đầu thị
trường. Việc độc lập trong nguồn vốn sẽ tạo điều kiên cho việc rút ngắn thời gian ra
và thực hiện các quyết định quản trị do công ty luôn có sẵn nguồn vốn để tài trợ cho
các chương trình đó, không tốn nhiều thời gian để tìm các nguồn vốn tài trợ. Với
tiềm lực về vốn, công ty luôn có thuận lợi trong việc đầu tư các trang thiết bị , dây
truyền sản xuất hiện đại, do đó tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động và chất
lượng sản phẩm. Từ đó nâng cao sức mạnh cạnh tranh bằng sản phẩm của công ty.
1.2. Lực lượng lao động
Bộ máy quản lý của công ty luôn được kiện tòan và hòan thiện không ngừng.
Đến nay công ty trở thành một công ty lớn ,với cơ cấu khá hòan chỉnh, đội ngũ nhân
viên đồng bộ.Trong đó
Bảng 4: Đặc điểm lao động của công ty
Nguồn: Hồ sơ quản lý nhân sự
Trịnh Tuấn Nam _ CQ491866_QTKDTH49B
13
Lực lượng Đơn vị
%(Tính theo hàng trăm)
Tham gia sản xuất trực tiếp 75%
Quản lý 02%
Lao động gián tiếp 22%
Lao động khác 01%