Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Sai sót trong kiểm toán docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.96 KB, 18 trang )

I. Đặt Vấn Đề
Trong cuộc sống với bất kỳ lĩnh vực gì, đặc biệt là lĩnh vực sản xuất
kinh doanh thì vấn đề sai sót là không phải là vấn đề hiếm gặp. Với kiểm
toán cũng vậy, quá trình kiểm toán luôn tiềm ẩn những sai sót không phát
hiện được và làm sai lệch. Trong thực tế luôn tồn tại sự khác biệt giữa
những bên sử dụng đối tượng được kiểm toán ở kiểm toán viên và những
gì kiểm toán viên có thể đáp ứng được. Để thu hẹp được sự khác biệt này
thì kiểm toán viên phải giải thích cho người sử dụng hiểu được phạm vi
và hạn chế của ngành kiểm toán thì phải không ngừng nâng cao năng lực
cá nhân chuyên môn nhằm phát hiện ra được sai sót gây sai lệch đến vấn
đề được kiểm toán.
Trong giai đoạn Việt Nam vừa mới gia nhập WTO-Tổ chức thương
mại Thế giới thì nền kinh tế nước ta đang đứng trước một thách thức mới
và ngành kiểm toán Việt Nam cũng bước vào giai đoạn phát triển vượt
bậc với nhiều khó khăn và cơ hội mới. Các doanh nghiệp Nhà nước bắt
đầu chuyển dần sang cổ phần hóa, các công ty tư nhân trong nước thì
cạnh tranh khốc liệt với các doanh nghiệp nước ngoài đang đầu tư vào
Việt Nam ngày càng nhiều cùng thị trường chứng khoán Việt Nam ngày
càng phát triển. Kiểm toán Việt Nam càng phải phát huy hết vai trò của
mình, hạn chế những sai sót không nên có, hỗ trợ đắc lực cho ngành kinh
doanh Việt Nam,tư vấn hữu hiệu trong những ngành khác, đồng thời giúp
cho kinh tế nước nhà ngày càng phát triển, xã hội thêm tốt đẹp.
II. Nội Dung
1. Một số vấn đề trong sai sót khi kiểm toán
a. Khái niệm
Sai sót: là lỗi không cố ý ,thường được hiểu là sự nhầm lẫn, bỏ
sót hoặc do yếu kém về năng lực nên gây ra sai phạm. Chẳng hạn,
sai sót trong Báo cáo tài chính biểu hiện dưới dạng:
- Lỗi tính toán về số học hay ghi chép sai.
- Bỏ sót hoặc hiểu sai dẫn đến làm sai lệch các khoản mục hoặc
các nghiệp vụ do trình độ, hiểu biết hạn chế.


- Áp dụng sai các chuẩn mực, nguyên tắc, phương pháp kế toán,
chính sách tài chính do hạn chế về năng lực
` Trọng yếu: Là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của
một thông tin (một `số liệu kế toán) trong báo cáo tài chính.
`Thông tin đợc coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thông tin
đó hoặc thiếu tính `chính xác của thông tin đó sẽ ảnh hởng đến các
quyết định của ngời sử dụng báo `cáo tài chính. Mức trọng yếu tuỳ
thuộc vào tầm quan trọng và tính chất của thông `tin hay của sai sót đ-
ợc đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Mức trọng yếu là một ngỡng, một
điểm chia cắt chứ không phải là nội dung của thông tin cần phải có.
Tính trọng yếu của thông tin phải xem xét cả trên phơng diện
định lượng và định tính.
Sai sót trọng yếu là những sai sót ở mức độ lớn, ảnh hưởng bản
chất của sai phạm(kể cả việc bỏ sót thông tin kinh tế tài chính) gây
nên hậu quả rất nghiệm trọng.
b. Phân loại
Có ba loại sai sót :
+ Sai sót do ban giám đốc: có thể do hạn chế về năng lực kế toán
tài chính, giám đốc yêu cầu kế toán làm theo ý mình mà không biết
đang gián tiếp gây ra sai sót.
+ Sai sót từ cá nhân: có thể do một hoăc một số cá nhân bị sai sót
trong một khâu nào đó trong hoạt động của đơn vị, ví dụ như thủ
kho đã xuất nhầm hàng hóa loại 2 sang hàng hóa loại 1…
+ Sai sót từ kiểm toán viên: Do thiếu năng lực chuyên môn hoặc
cấp nhật chậm thông tin đã được sửa đổi hoạc bổ sung. Kiểm toán
viên không thể phát hiện ra hoặc tư vấn sai cho đơn vị được kiểm
toán.
c.Cách phát hiện ra sai sót và đánh giá rủi ro
* Cách phát hiện ra sai sót
Trên cơ sở đánh giá rủi ro, kiểm toán viên phải thiết lập các thủ

tục kiểm toán thích hợp nhằm đảm bảo sai sót có ảnh hưởng trọng
yếu đến báo cáo tài chính đều được phát hiện.
Kiểm toán viên phải thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán
thích hợp để chứng minh là không có sai sót làm ảnh hưởng trọng
yếu đến báo cáo tài chính; hoặc nếu có sai sót thì đã được phát
hiện, được sửa chữa hoặc đã trình bày trong báo cáo tài chính, và
kiểm toán viên phải chỉ ra ảnh hưởng của sai sót đến báo cáo tài
chính. Khả năng phát hiện sai sót thường cao hơn khả năng phát
hiện gian lận vì gian lận thường kèm theo các hành vi cố ý che
dấu.
Do những hạn chế vốn có của kiểm toán, nên dù kiểm toán viên
đã tuân thủ các nguyên tắc và thủ tục kiểm toán thì rủi ro do không
phát hiện hết sai sót làm ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài
chính vẫn có thể xảy ra. Khi xảy ra rủi ro do không phát hiện hết
sai sót làm ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính đã được
kiểm toán thì phải xem xét việc chấp hành đầy đủ nguyên tắc và
thủ tục kiểm toán trong từng hoàn cảnh cụ thể và tính thích hợp
của các kết luận trong báo cáo kiểm toán dựa trên kết quả của các
thủ tục kiểm toán đã thực hiện.
* Đánh giá rủi ro:
Khi lập kế hoạch và khi thực hiện kiểm toán, kiểm toán
viên và công ty kiểm toán phải đánh giá rủi ro về những sai sót có
thể có, làm ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính và phải trao
đổi với Giám đốc (hoặc người đứng dầu) đơn vị về mọi sai sót
quan trọng phát hiện được.
Ngoài các hạn chế trong thiết kế và thực hiện hệ thống kế toán
và hệ thống kiểm soát nội bộ, những tình huống hoặc sự kiện làm
tăng rủi ro do sai sót, gồm:

- Các vấn đề liên quan đến tính chính trực hoặc năng lực của

Ban Giám đốc
+ Những yếu kém của hệ thống của HTKSNB và hệ
thống kế toán thường bị bỏ qua trong khi thực tiễn những yếu
kém này hoàn toàn có thể khắc phục được.
Có sự thay đổi thường xuyên kế toán hoặc có trách nhiệm ở bộ
phận tài chính kế toán.
+ Thiếu nhiều nhân viên trong phòng kế toán trong một
thời gian dài.
+ Bố trí người làm kế toán không đúng chuyên môn hoặc
người bị pháp luật nghiêm cấm.
+ Có sự thay đổi thường xuyên về chuyên gia tư vấn
pháp luật hoặc KTV.
- Các sức ép bất thường đối với đơn vị;
+ Sức ép nhân viên kế toán phải hoàn tất BCTC trong
thời gian quá ngắn.
- Những khó khăn liên quan đến thu thập đầy đủ bằng
chứng kiểm toán thích hợp.
+ Tài liệu kế toán không đầy đủ hoặc không được cung
cấp kịp thời.
+ Lưu trữ tài liệu không đầy đủ về các sự kiện và nghiệp
vụ kinh tế
+ Có chênh lệch lớn giữa sổ kế toán của đơn vị với xác
nhận của bên thứ ba mâu thuẫn giữa các bằng chứng kiểm toán;
không giải thích được sự thay đổi của các chỉ số hoạt động.
- Những nhân tố từ môi trường tin học liên quan đến các
tình huống và sự kiện nêu trên.
+ Không lấy được thong tin từ máy vi tính.
+ Có thay đổi trong chương trình vi tính nhưng quên
không lưu tài liệu
d. So sánh sai sót và gian lận

* Giống nhau: đều là hành vi sai phạm. Trong lĩnh vực kế
toán tc gian lận và sai sót đều làm lệch lạc thông tin phản ánh
sai thực tế. Việc phát hiện và nhận biết về gian lận thường khó
khăn hơn những sai sót vì gian lận thường được che giấu bằng
hành vi cố ý tinh vi, trong thực tế KTV phảI tìm kiếm phát hiện
đánh giá những gian lận sai sót có ảnh hưởng trọng yếu đến
BCTC. Tuy nhiên gian lận và sai sót cũng có những điểm khác
biệt nhau cụ thể là:
* Khác nhau:
Gian lận
.Gian lận là hành vi cố ý lừa
dối giấu diếm xuyên tạc sự thật
với mục đích tư lợi
-Luôn có sự che đậy khó phát
hiện,
-Luôn là hành vi sai phạm
nghiêm trọng.
-Xử lý chứng từ theo ý chủ
quan sửa đổI, xuyên tạc làm giả
chứng từ kế toán. Che giấu các
nghiệp vụ không đúng sự thật.
- Áp dụng sai các nguyên tắc,
phương pháp và chế độ kế toán
do cố ý.
- Liên quan đến hành vi lừa dối
chủ ý.
Sai Sót
.Sai sót là nhữnghành vi
không cố ý do nhầm lẫn bỏ
sót hoặc do năng lực yếu

kém tạo ra những sai phạm
trong hoạt động tài chính kế
toán của DN
-Không cố ý( vô tình), không
có chủ ý nên dễ dàng phát
hiện ra
-Phụ thuộc vào quy mô và
mức độ lặp đi lặp lại của các
sai phạm.
-Lỗi về tính toán số học hoặc
ghi chép sai.
-Áp dụng sai các nguyên tắc
và chế độ kế toán do không
hiểu.
- Liên quan đến hành vi
không chủ ý như: Bỏ sót
hiểu sau các NVKT do năng
lực kế toán kém.Người thực
hiện nghiệp vụ ít biết đến.
-Khó phát hiện, Kiểm tra -Dễ phát hiện, dễ kiểm tra.
2.Trách nhiệm đối với sai sót
*Giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị chịu trách nhiệm trực tiếp
trong việc ngăn ngừa, phát hiện và xử lý sai sót trong đơn vị thông qua việc
xây dựng và duy trì thực hiện thường xuyên hệ thống kế toán và hệ thống
kiểm soát nội bộ thích hợp. Do hạn chế vốn có của hệ thống kế toán và hệ
thống kiểm soát nội bộ nên khó có thể loại trừ hoàn toàn khả năng xảy ra
gian lận hoặc sai sót.
*Trách nhiệm của kiểm toán viên và công ty kiểm toán. Trong quá
trình kiểm toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán có trách nhiệm giúp
đơn vị phát hiện, xử lý và ngăn ngừa và sai sót, nhưng kiểm toán viên và

công ty kiểm toán không phải chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc ngăn
ngừa sai sót ở đơn vị mà họ kiểm toán
*Thông báo về sai sót:
-Thông báo cho Giám đốc (hoặc người đứng đầu)
Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải thông báo kịp thời những
phát hiện của mình cho Giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị được kiểm
toán trong thời hạn nhanh nhất trước ngày phát hành báo cáo tài chính, hoặc
trước ngày phát hành Báo cáo kiểm toán, khi có sai sót trọng yếu.
Khi nghi ngờ hoặc phát hiện ra sai sót trọng yếu đã xảy ra hoặc có thể
xảy ra, kiểm toán viên phải cân nhắc tất cả các tình huống xem cần thông
báo cho cấp nào.
-Thông báo cho người sử dụng báo cáo kiểm toán
Nếu kiểm toán viên và công ty kiểm toán kết luận rằng có sai sót trọng yếu
làm ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính nhưng sai sót trọng yếu này
không được đơn vị sửa chữa hoặc không được phản ảnh đầy đủ trong báo
cáo tài chính, thì kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải đưa ra ý kiến
chấp nhận từng phần hoặc ý kiến không chấp nhận.

Trường hợp có sai sót trọng yếu có thể làm ảnh hưởng trọng yếu đến
báo cáo tài chính mặc dù đã phản ánh đầy đủ trong báo cáo tài chính
nhưng kiểm toán viên và công ty kiểm toán vẫn phải chỉ rõ ra trong Báo cáo
kiểm toán.
Nếu đơn vị không cho phép kiểm toán viên thu thập đầy đủ các bằng
chứng kiểm toán thích hợp để đánh giá sai sót trọng yếu đã xảy ra hoặc có
thể xảy ra làm ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính thì kiểm toán viên
và công ty kiểm toán phải đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần hoặc ý kiến từ
chối vì phạm vi kiểm toán bị giới hạn.
Nếu không thể xác định được đầy đủ sai sót trọng yếu đã xảy ra do
hạn chế khách quan từ bên ngoài thì kiểm toán viên phải xét tới ảnh hưởng
của sai sót trọng yếu này tới Báo cáo kiểm toán.

-Thông báo cho cơ quan chức năng có liên quan
Kiểm toán viên và công ty kiểm toán có trách nhiệm bảo mật các
thông tin, số liệu của khách hàng, trừ trường hợp đơn vị được kiểm toán có
sai sót trọng yếu mà theo qui định của pháp luật, kiểm toán viên và công ty
kiểm toán phải thông báo hành vi sai sót trọng yếu đó cho cơ quan chức
năng có liên quan. Trường hợp này, kiểm toán viên và công ty kiểm toán đ
ược phép trao đổi trước với chuyên gia tư vấn pháp luật.
3. Làm giảm sai sót kế toán bằng cách nào?
Làm công tác kế toán như nuôi con mọn, mỗi nghiệp vụ, mỗi quá
trình đều cần tới các thủ tục giấy tờ mà nhiều khi người thực hiện không để
ý tới hoặc không lường trước.
Một sai sót dù rất nhỏ cũng có thể dẫn đến nhiều phiền phức cho
doanh nghiệp, thậm chí có thể tiềm ẩn hậu quả rất lớn.
Hóa đơn :
*Khi mua hoá đơn :
Giấy giới thiệu (GGT) :
- Không ghi rõ đến cơ quan thuế để mua hoá đơn (chỉ ghi chung
chung đến liên hệ công tác )
- Các chỉ tiêu như số giấy giới thiệu, ngày, họ tên và chức vụ người
được cử đi, tên chữ ký của người ĐDPL, đóng đấu không rõ ràng. Nhân
viên đến mua hoá đơn :
- Không mang theo CMND.( Người được giới thiệu )
- Khi gần hết giờ hành chánh mới đến liên hệ mua hoá đơn .
- Cử người không hiểu biết về hoá đơn chứng từ (như bảo vệ, tạp vụ,
nhân viên trực điện thoại ) đi mua hoá đơn .
- Không đem theo Phiếu theo dõi tình hình cấp phát hóa đơn ,
- Không lập báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn ở ký gần nhất .
- Chưa chuẩn bị con dấu khắc Tên DN , Mã số thuế ) để đóng trên liên
2 Sử dụng hoá đơn :
* Khi mua hàng :

- Không nhận hoá đơn tại nơi xuất hàng mà nhận hoá đơn do người
bán đem đến (dễ bị nhận hoá đơn giả).
* Khi xuất hàng :
- Không xuất hoá đơn GTGT đối với Hàng hóa Xuất khẩu ,
- Không xuất hoá đơn đối với doanh thu hàng uỷ thác xuất khẩu.
- Không lót giấy carbon giữa các liên.
- Thiếu chữ ký người mua trên hoá đơn.
- Không ghi thuế suất thuế GTGT . Báo cáo sử dụng hoá đơn : Không
lập báo cáo sử dụng hoá đơn theo định kỳ.( Tháng , Quý , Năm ) Các bảng
kê hoá đơn bán ra , mua vào :
- Ghi không đầy đủ cột mục theo qui định.
- Cột ngày chứng từ ghi không theo đúng định dạng 30/01/2002 (ghi
sai là 01/30/2002 hoặc 30-Jan-02, 2002-01-30 v.v )
- Trong bảng kê HHDV bán ra không ghi đúng thứ tự số hoá đơn đã
sử dụng, không kê hoá đơn đã huỹ vào bảng kê, đồng thời cũng dễ bị kê khai
trùng nhiều lần cho cùng một hoá đơn.
- Không lập bảng kê riêng đối với hàng hoá bán ra không chịu thuế
GTGT (như hàng đại lý bán đúng giá)
- Trong bảng kê hoá đơn mua vào không lập bảng kê riêng đối với
những hàng hoá dịch vụ phục vụ cho sản xuất, hàng không chịu thuế GTGT.
* Kê khai thuế :
Kê khai thuế GTGT hàng tháng
- Thiếu chỉ tiêu 5 (dòng thuế GTGT được khấu trừ)
- Nhầm lẫn giữa các dòng làm sai lệch nội dung của tờ khai.
- Nhân viên kế toán làm cho nhiều công ty khác nhau, khi lập tờ khai
bằng máy tính quên thay đổi mã số thuế, tên công ty, địa chỉ của công ty.
- Gộp doanh thu và thuế đầu ra của nhiều thuế suất ghi chung vào một
dòng
- Không tính gộp cả doanh thu của HHDV không chịu thuế GTGT
vào chỉ tiêu 1.

- Cấn trừ số thuế phát sinh âm kỳ này với nợ thuế GTGT chưa nộp
của kỳ trước.
- Tính vào số thuế GTGT đầu vào đối với hàng hoá nhập khẩu theo
thông báo của Hải Quan, trong khi chưa nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu đó.
- Kê khai khấu trừ 3% đối với hàng hoá không thuộc diện chịu thuế
GTGT, hoặc hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB nhưng mua về
không phải để bán ra.
- Không tách riêng bảng kê Hàng hóa DV mua vào có hóa đơn bán
hàng được khấu trừ tỷ lệ 3% . Kê khai thuế thu nhập cá nhân hàng tháng đã
chặn trừ tại nguồn :
- Hàng tháng đã chặn trừ thuế thu nhập của người lao động nhưng
chiếm dụng không kê khai và nộp vào ngân sách kịp thời đúng theo qui định
của pháp lệnh thuế thu nhập.
- Những đơn vị có nộp thuế TNCN của người nước ngoài, không lập
riêng tờ khai hoặc đã kê khai lẫn lôn giữa người VN với người nước ngoài.
Kê khai thuế Thu nhập doanh nghiệp hàng năm :
- Không chủ động kê khai đúng thời gian theo qui định của Luật thuế,
bị cơ quan thuế nhắc nhở, xử phạt hành chánh.
- Đơn vị tính : Nội dung số liệu không tương ứng với đơn vị tính đã
ghi bên trên biểu mẫu.
- Không ghi đầy đủ các khoản chi phí theo đúng mẫu qui định.
* Quyết toán thuế GTGT năm
- Dòng thuế phải nộp ghi tổng số thuế đầu ra, và dòng thuế đã nộp ghi
tổng thuế GTGT đầu vào.
- Dòng thuế đã nộp năm quyết toán : Ghi sai là số đã nộp cho năm báo
cáo (bao gồm cả thuế đã nộp vào tháng 1 năm sau nộp cho tháng 12 năm
trước). Đúng ra là số đã thực nộp trong năm báo cáo (bao gồm những chứng
từ nộp từ ngày 1/1 đến 31/12 của năm báo cáo, không phân biệt nộp cho
năm báo cáo hay truy nộp cho các năm trước).
* Hồ sơ báo cáo quyết toán thuế :

- Không thiết lập đầy đủ hồ sơ về tài sản cố định, mua sắm
TSCĐ không có hoá đơn hợp lệ. - Thiếu bảng đăng ký tiền lương; hạch toán
chi phí tiền lương nhưng thiếu hợp đồng lao động; bảng lương không có
người ký nhận.
- Thiếu bảng kê hồ sơ quyết toán thuế (liệt kê danh sách hồ sơ
đính kèm theo nhằm tránh thất lạc).
- Doanh nghiệp được thụ hưởng chế độ miễn giảm do ưu đãi
đầu tư nhưng quên hoặc không biết cách hạch toán và báo cáo quyết toán với
cơ quan thuế; hoặc chờ cơ quan thuế đến kiểm tra để xác định số thuế được
miễn giảm.
* Nộp thuế :
- Ghi nhầm tên người nộp là tên cá nhân đi nộp tiền ( Phải ghi tên
pháp nhân Doanh nghiệp ).
- Không nắm rõ các qui định về thời hạn nộp thuế của từng sắc thuế
để chủ động nộp trước ngày hết hạn, bị cơ quan thuế nhắc nộp và bị phạt
nộp chậm.
- Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước : Không ghi rõ tài khoản của
cơ quan thuế trên giấy nộp tiền, thiếu quan tâm ý nghĩa của những mã hiệu
mục lục ngân sách nhà nước có liên quan (cấp, chương, loại, khoản, muc,
tiểu mục) để ghi cho đúng.
- Khi phát sinh khoản phải nộp (không thuộc các loại thuế thông
thường) đã không lập tờ khai nộp cho cơ quan thuế
Hạch toán kế toán
- Ngay sau khi lập đề nghị hoàn thuế GTGT, doanh nghiệp đã không
hạch toán làm giảm số dư nợ, không hạch toán đồng thời vào tài khoản phải
thu phải trã, mà vẫn để số thuế nầy được tiếp tục khấu trừ cho kỳ sau.
- Ngay sau khi nhận được quyết định xử lý, xử phạt của cơ quan
thuế, doanh nghiệp không thực hiện hạch toán ngay vào sổ sách kế toán hiện
hành, làm số dư các tài khoản thanh toán với ngân sách khác biệt với sổ sách
của cơ quan thuế.

- Sổ sách kế toán áp dụng máy vi tính : Định kỳ hàng tháng không in
ra toàn bộ sổ sách phát sinh; sổ đã in ra không có số trang, không có giám
đốc và kế toán trưởng ký; không tự đóng dấu giáp lai.
* Đăng ký thuế
- Thay đổi kế toán trưởng, địa chỉ kinh doanh , tài khoản và ngân hàng
, điện thoại, fax, e-mail không đăng ký với cơ quan thuế.
Để làm giảm tối đa những sai sót trên của kế toán nhà quản trị nên
-Tăng lương, giảm giờ làm
-Khen thưởng , phê bình một cách công khai
- Tạo đk cho nhân viên học tập thêm kỹ năng nghiệp vụ
- Sư dụng phân mền kế toán hiện đai FTS ACOUNTING giup cho kế
toán làm tốt công việc hơn
-giảm thiểu tối đa áp lực trong công việc, bằng cách cho nhân viên đi
thăm quan du lịch…
4. Một số ví dụ và hướng giải quyết
tình huống hướng giải quyết
1. kế toán tổng hợp 1 cty nhập số
liệu vào máy có phát hiện bị mất cả
3 liên của một hoá đơn GTGT ( kế
toán thanh toán là người xuất hoá
đơn cho khách hàng)
2. Kế toán làm báo cáo tháng .
Trong quá trình kiểm tra lại chứng
1. Tổ chức, cá nhân làm mất hoá đơn
phải báo cáo ngay bằng văn bản với cơ
quan thuế nơi cung cấp hoặc đăng ký
sử dụng hoá đơn mẫu BC-21/HĐ.
Còn trường hợp xử phạt hành chính thì
theo điều 16, Nghị định số
89/2002/NĐ-CP của chính phủ thì bị

Phạt tiền 200.000 đồng đối với hành vi
làm mất các liên khác và liên 2 của
mỗi số hóa đơn đã sử dụng.
Còn trường hợp số hoá đơn bị mất
trên, có thể lập biên bản họp xử lý
trách nhiệm đối với cán bộ nhận lưu
giữ và sử dụng hoá đơn để tránh
trường hợp tương tự xảy ra
2. Nếu sai thi hũy chứ không điều
chỉnh nữa-Hai bên ký, điều chỉnh lại
từ và những con số em mới phát
hiện 2 tờ hoá đơn GTGT viết cho
khách hàng bị sai. Nhưng liên 2 đã
đưa cho khách, giờ k biết ở đâu để
thu hồi
3.Chị kế toán trước đã kê khai thuế
GTGT sai. Bảng kê hàng hoá mua
vào đáng lẽ ra phải kê vào mục 1
thì chị ấy lại kê vào mục 3. Rồi có
hoá đơn ko đc phép kê vào thì chị
ấy lại kê vào. Trong khi e đã kê
khai thuế tháng này theo số dư cũ
của chị ấy?
4. Khi kiểm toán viên làm việc với
công ty Cổ Phần Công Nghệ Hoàng
Anh. Địa chỉ tại Mỹ Hào – Hưng
Yên vào ngày 21/5/2010.Kế toán
Nguyễn Văn Sinh của công ty đã
ghi nhầm một nghiệp vụ kinh tế
dùng mẫu 01/KHBS

3. Bạn xác định lại xem? Có đúng là
kế toán cũ kê khai sai k? Nếu công ty
bạn có kinh doanh hàng hóa dịch vụ
loại chịu thuế và không chịu thuế thì
kế toán cũ cho vào cột 3: dùng chung
cho SXKD chịu thuế và không chịu
thuế là đúng. Còn nếu bên bạn chỉ KD
loại hàng hóa dịch vụ chịu thúe 5, 10
thì bạn cũng cứ để nguyên đó, vì trót
kê rồi. từ tháng tiếp theo thì bạn nhớ
kê vào mục 1.
Khi cuối năm bạn sẽ làm 1 tờ khai
phân bổ lại thuế GTGT được khấu trừ
năm: PL01-4B/GTGT( Bảng kê khai
điều chỉnh thuế GTGT năm). Phụ lục
này năm trong HKKT đó bạn.
4. Kiểm toan viên đã đưa đưa ra ý kiến
của minh cho ban giám độc và yêu cầu
anh Nguyễn Văn Sinh sửa sai.
phát sinh là nhập NVL trị giá 100
tr.đồng nhưng kế toán chỉ ghi Nợ
TK153: 10tr.đồng.
5. Công ty Viglacera Đông Triều
đã đưa nhầm số liệu vào bảng cân
đối kế toán đầu kỳ thành cuối kỳ.
5. Đề nghị công ty đưa ra bảng cân đối
kế toán đã sửa đổi rồi làm việc tiếp.
III. Kết Luận
Tình hình gần đây có nhiều vụ kiện mà kiểm toán viên trực tiếp
bị ảnh hưởng bởi lẽ báo cáo tài chính đã được kiểm toán có nhiều sai sót

nghiêm trọng đến lợi ích của người sử dụng mà kiểm toán viên trong quá
trình kiểm toán không phát hiện được. Điều này đã làm giảm sút nghiêm
trọng uy tín và hình tượng nghề nghiệp kiểm toán.
Chính vì những điều đó mà đó mà kiểm toán viên phải không
ngừng tìm hiểu về sai sót đặc biệt là sai sót trọng yếu, cũng như nâng cao
khả năng phát hiện các sai sót đó.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×