Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường lao động tỉnh thanh hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (589.86 KB, 93 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ CHÍ
MINH
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
LAO ĐỘNG TỈNH THANH HOÁ
Giảng viên hướng dẫn: Thạc sỹ Cao Mỹ
Hồng
Sinh viên thực hiện : Vũ Minh Nguyệt
Lớp : KH5A
Niên khoá : 2004 – 2008
Hà Nội, 6/2008
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề
tài
2. Mục đích nghiên
cứu
3. Đối tượng và phạm vi nghiên
cứu
4. Phương pháp nghiên
cứu
5. Kết cấu luận
văn
1
3
3
4
4
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG


1.1. Khái niệm về thị trường lao động
1.1.1. Các quan niệm về thị trường lao
động
1.1.2. Bản chất của thị trường lao
động
1.1.3. Đặc điểm thị trường lao
động
1.1.4. Vai trò của thị trường lao
động
1.2. Các yếu tố cấu thành thị trường lao động
1.2.1. Cung sức lao
động
1.2.2. Cầu sức lao
5
5
5
5
8
10
12
13
13
15
17
19
20
20
động
1.2.3. Tiền công, tiền lương lao
động

1.3. Các loại thị trường lao động
1.4. Vai trò của Nhà nước đối với sự phát triển thị trường lao động Việt
Nam ………………………………………………………………………….
1.4.1. Sự cần thiết phải quản lý Nhà nước đối với thị trường lao động
…….
1.4.2. Vai trò quản lý Nhà nước trong phát triển thị trường lao
động
1.5. Tính tất yếu của việc hình thành và phát triển thị trường lao động
1.6. Kinh nghiệm của một số nước và địa phương trong nước về phát triển
thị trường lao động
1.6.1. Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế để giải quyết việc làm ở
nông thôn Nhật
Bản
21
22
23
23
1.6.2. Các giải pháp giải quyết việc làm của Trung
Quốc
1.6.3. Kinh nghiệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở Cần
Thơ
24
25
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG TỈNH THANH
HOÁ 27
2.1. Tổng quan về thị trường lao động Việt Nam 27
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển thị trường lao động nước
ta……
27
2.1.2. Một số nét khái quát về thực trạng thị trường lao động Việt

Nam
29
2.1.2.1.Thực trạng cung lao động

30
2.1.2.2. Thực trạng cầu lao 32
động
2.1.2.3. Thực trạng thất nghiệp và tỷ lệ sử dụng thời gian lao
động
33
2.1.2.4. Thực trạng tiền lương, tiền công trên thị trường lao động
…….
37
2.1.2.5. Thực trạng hoạt động xuất khẩu lao
động
39
2.1.2.6. Thực trạng hệ thống giao dịch trên thị trường lao
động
40
2.1.2.7. Thực trạng quản lý Nhà nước trên thị trường lao
động
40
2.2. Đôi nét về tỉnh Thanh Hoá 42
2.2.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên tác động đến thị trường lao động
tỉnh Thanh
Hoá
42
2.2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến thị trường lao động tỉnh
Thanh
Hoá

43
2.2.3. Đặc điểm nguồn nhân lực ảnh hưởng đến thị trường lao động
tỉnh Thanh
Hóa
46
2.3. Thực trạng thị trường lao động tỉnh Thanh Hoá 47
2.3.1. Quá trình hình thành và phát triển thị trường lao động tỉnh
Thanh Hoá
47
2.3.2. Thực trạng cung lao động trên thị trường lao động tỉnh Thanh
Hoá
48
2.3.3. Thực trạng cầu lao động trên thị trường lao động tỉnh Thanh
Hoá
49
2.3.4. Thực trạng tiền lương, tiền công trên thị trường lao động tỉnh
Thanh
Hoá…
55
2.3.5. Thực trạng quản lý Nhà nước trền thị trường lao động tỉnh
Thanh Hoá
57
2.3.6. Thực trạng hệ thống giao dịch trên thị trường lao động tỉnh
Thanh Hoá
61
2.4. Đánh giá chung về thị trường lao động tỉnh Thanh Hoá hiện nay 63
2.4.1. Những kết quả đã đạt được và những mặt còn hạn
chế
63
2.4.2. Nguyên nhân của những kết quả đạt được

…………………………
65
2.4.3. Nguyên nhân những mặt còn hạn
chế
66
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
LAO ĐỘNG TỈNH THANH HOÁ 67
3.1. Xu hướng của thị trường lao động và dự báo cung - cầu và giá cả lao
động đến năm 2010 và năm 2015 67
3.1.1. Những xu hướng chính của thị trường đến năm 2010 và năm
2015
67
3.1.2. Dự báo các yếu tố của thị trường lao động tỉnh Thanh Hoá đến
năm 2015
………………………………………………………………………….
68
3.2. Quan điểm và mục tiêu phát triển thị trường lao động tỉnh Thanh Hoá
đến năm 2010, định hướng đến năm 2015 70
3.2.1. Quan điểm phát triển thị trường lao động cả
nước
70
3.2.2. Quan điểm phát triển thị trường lao động tỉnh Thanh
Hoá
72
3.3. Các giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển thị trường lao động tỉnh Thanh
Hoá ………………………………………………………………… 72
3.3.1. Nhóm các giải pháp
chung
72
3.3.1.1. Nhóm giải pháp tác động đến cung lao

động
72
3.3.1.2. Nhóm giải pháp tác động đến cầu lao
động
73
3.3.1.3. Nhóm giải pháp tác động đến quản lý Nhà nước về thị
trường lao động ……………………………………………………………
………
74
3.3.2. Nhóm giải pháp tác động đến một số khu vực cụ
thể
78
3.3.2.1. Nhóm giải pháp tác động đến khu vực lao động ở nông
thôn
78
3.3.2.2. Nhóm giải pháp tác động đến khu vực lao động chất lượng
cao
81
3.3.2.3. Nhóm giải pháp tác động đến thị trường lao động xuất
khẩu
83
3.4. Điều kiện thực hiện các giải pháp phát triển thị trường lao động trong thời
gian tới ……………………………………………………………………. 85
PHẦN KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
87
LỜI NÓI ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Công cuộc đổi mới và phát triển đất nước ta bắt đầu từ năm 1986, từ Đại

hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng, tính đến nay đã hơn 20 năm. Đây là
một bước nhảy vọt về tư duy lý luận của Đảng ta, chấm dứt một thời kỳ dài với
nếp tư duy cũ gắn liền chế độ bao cấp, khởi nguồn cho sự ra đời và phát triển của
tư duy mới đúng quy luật đầy sáng tạo. Đặc biệt là tư duy về kinh tế - một nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng và quản lý
của Nhà nước là cái riêng có của Việt Nam tạo nên một nền kinh tế thị trường
phong phú đa dạng ngày càng được hoàn thiện đáp ứng yêu cầu thời kỳ hội nhập
kinh tế thế giới mà trong hệ thống thị trường đó có thị trường lao động.
Ở Việt Nam, thị trường lao động được khẳng định là một loại thị trường quan
trọng, cần được ưu tiên phát triển và phải được hình thành, phát triển trên cơ sở chủ
trương, đường lối của Đảng và các thể chế quản lý của Nhà nước đảm bảo cho nền
kinh tế thị trường phát triển đúng hướng. Mục tiêu lớn nhất của việc hình thành và
phát triển thị trường lao động chính là tạo điều kiện để phân bổ có hiệu quả hơn các
nguồn lực lao động, sử dụng khai thác có hiệu quả tiềm năng to lớn và vô giá này -
một trong những thế mạnh và là yếu tố sản xuất quan trọng của nước ta hiện nay.
Phát triển thị trường lao động phải nhằm giải phóng sức lao động, tạo môi trường
pháp lý, xã hội lành mạnh, thuận lợi cho người lao động và người sử dụng lao động
vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh. Tuy nhiên,
để thị trường lao động phát triển không phải vì thế mà không tuân theo những quy
luật phát triển chung của kinh tế thị trường, sự phát triển của thị trường lao động định
hướng xã hội chủ nghĩa là để xây dựng một quan hệ lao động mới phù hợp và tiến bộ
hơn. Sự can thiệp của Nhà nước vào quá trình phát triển chỉ là để điều chỉnh loại thị
trường này không bị chệch hướng.
Phát triển thị trường lao động có vai trò rất lớn đối với cả phía người lao động,
người sử dụng sức lao động và toàn xã hội. Đại hội IX cũng chỉ rõ: “Phát triển thị
trường lao động; người lao động được tìm và tạo việc làm ở mọi nơi trong nước; đẩy
mạnh xuất khẩu lao động với sự tham gia của các thành phần kinh tế ” và “Hoàn
chỉnh hệ thống pháp luật, tạo môi trường thông suốt để phát triển thị trường lao
động, gắn kết cung cầu lao động. Đa dạng hoá các hình thức giao dịch việc làm, đảm
bảo quyền của người lao động được lựa chọn chỗ làm việc. Thực hiện rộng rãi chế

độ hợp đồng lao động; đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của cả người lao động và
người sử dụng lao động; thực hiện chế độ bảo hiểm và trợ cấp thất nghiệp. Tăng
cường hệ thống thông tin, thống kê thị trường lao động. Đẩy mạnh xuất khẩu lao
động và tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động này”.
Tuy nhiên, trên thực tế thị trường lao động Việt Nam nói chung và thị
trường lao động tỉnh Thanh Hóa nói riêng, do mới được hình thành, đang trong
quá trình phát triển và từng bước được hoàn thiện nên còn bộc lộ nhiều hạn chế.
Song trong điều kiện hiện nay, tiếp tục phát triển các loại thị trường và hoàn
thiện thể chế kinh tế thị trường, trong đó có thị trường lao động đang là một đòi
hỏi mang tính tất yếu khách quan và cũng chính là động lực thúc đẩy nền kinh tế
phát triển. Cùng với sự phát triển chung của cả nước thị trường lao động Thanh
hoá đang có những khởi sắc đánh thức dậy tiềm năng to lớn của một tỉnh đất
rộng người đông này.
Thanh Hoá là một tỉnh có nhiều thuận lợi cả về vị trí địa lý điều kiện tự nhiên
và kinh tế - xã hội để phát triển thị trường lao động. Nét nổi bật của thị trường lao
động Thanh Hoá hiện nay là tiềm năng lao động rất dồi dào, nhân dân có truyền
thống lao động cần cù, thông minh và sáng tạo, có khả năng cung cấp lao động cho
sự phát triển của thị trường lao động trong tỉnh, trong nước và quốc tế; nhưng cũng
có khó khăn là một bộ phận người lao động chưa nhận thức đầy đủ về thị trường lao
động; Phân bố lao động không đồng đều; Lực lượng lao động chưa qua đào tạo nghề
hoặc được đào tạo nghề trình độ thấp vẫn chiếm tỷ lệ khá cao; Cơ cấu lao động chưa
hợp lý ; Mặt khác, tình trạng lao động nông thôn tự do đến các thành phố lớn, các
khu công nghiệp để tìm kiếm việc làm vẫn diễn ra ồ ạt gây khó khăn trong quản lý
và sử dụng nguồn nhân lực của tỉnh nhà, trong khi đó đòi hỏi bức bách về phát triển
kinh tế - xã hội của một tỉnh đất rộng, người đông, nhiều tiềm năng cần được khai
thác để nhanh chóng thoát khỏi tình trạng một tỉnh nghèo có thu nhập thấp để trở
thành một tỉnh công nghiệp vào năm 2020 như Nghị quyết của Đại hội 16 Đảng bộ
tỉnh Thanh hoá đã nêu. Trước tình hình đó, “Một số giải pháp nhằm phát triển thị
trường lao động tỉnh Thanh Hoá” chính là đề tài nghiên cứu mà tôi mạnh dạn đưa ra
trong luận văn tốt nghiệp của mình.

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Khoá luận góp phần làm sáng tỏ thêm những lý luận cơ bản về thị trường
lao động Việt nam nói chung và thị trường lào động tỉnh Thanh Hoá nói riêng;
- Tìm hiểu được quá trình hình thành và các điều kiện làm cơ sở để đề xuất
các giải pháp phát triển thị trường lao động tỉnh Thanh Hoá trong thời gian tới;
- Thông qua việc đề xuất các giải pháp đã góp phần gợi mở hướng giải
quyết những vấn đề khó khăn đang đặt ra cho thị trường lao động Thanh Hoá, để
phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường lao động tỉnh nhà trong
thời gian tới.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những yếu tố ảnh hưởng đến thị
trường lao động và một số giải pháp để phát triển thị trường lao động Thanh
Hoá từ năm 1986 đến nay.
- Phạm vi nghiên cứu: Tập trung chủ yếu chỉ ra thực trạng và đề xuất một
số giải pháp nhằm phát triển thị trường lao động trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Khoá luận được nghiên cứu trên cơ sở sử dụng phương pháp luận duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử và một số phương pháp nghiên cứu khác như:
- Phương pháp phân tích tổng hợp;
- Phương pháp so sánh, khái quát hóa;
- Phương pháp thống kê.
6. KẾT CẤU LUẬN VĂN
6.1. Tên luận văn: “Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường lao động
tỉnh Thanh Hoá”.
6.2. Kết cấu luận văn: Ngoài Lời nói đầu, kết luận, mục lục và phụ lục,
luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về thị trường lao động
Chương 2: Thực trạng phát triển thị trường lao động tỉnh Thanh Hoá
Chương 3: Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường lao động tỉnh
Thanh Hoá.

PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG
Thị trường lao động là một loại thị trường đặc biệt trong hệ thống các loại thị
trường. Ở Việt Nam, thị trường lao động mới được hình thành và có những bước
phát triển mạnh trong những năm gần đây do được sự quan tâm rất lớn từ phía Đảng
và Nhà nước cũng như thu hút được sự hợp tác, đầu tư của nước ngoài.
Phát triển thị trường lao động không chỉ đơn thuần là sự tăng lên về số lượng
lao động mà nó còn bao gồm cả về chất lượng và các yếu tố tác động đến thị trường
lao động. Việt Nam vốn là nước có dân số đông (đứng thứ 13 trên thế giới và xếp
thứ 2 trong khu vực Đông Nam Á), có lực lượng lao động dồi dào, trung bình hàng
năm được bổ sung khoảng 1,2 triệu lao động/năm. Tuy nhiên, với điều kiện đó là
chưa đủ để thị trường lao động phát triển, phát triển thị trường lao động chính là
quá trình phát triển các yếu tố cấu thành nên thị trường như: cung - cầu và quan hệ
cung - cầu lao động cả về quy mô, cơ cấu, trình độ, tính chất hoạt động của các yếu
tố đó Quá trình phát triển của thị trường lao động đòi hỏi phải tuân theo các quy
luật chung của thị trường như quy luật cung cầu, quy luật giá trị, quy luật cạnh
tranh cũng như chịu sự chi phối, quản lý của Nhà nước.
Để làm sáng tỏ vấn đề về phát triển thị trường lao động, người viết xin
được đề cập đến một số vấn đề thuộc về lý luận chung của thị trường lao
động thế giới cũng như là ở Việt Nam.
1.1. Khái niệm về thị trường lao động
1.1.1. Các quan niệm về thị trường lao động
Kinh tế thị trường không phải là sản phẩm riêng có của chế độ tư bản
chủ nghĩa mà là sự phát triển của sản xuất hàng hoá tất yếu dẫn đến việc
hình thành kinh tế thị trường. Vì thế, đó không phải là giai đoạn độc lập,
đứng ngoài kinh tế hàng hoá, song cũng không thể đồng nhất kinh tế hàng hoá với
kinh tế thị trường, mà nó là hình thức phát triển cao của kinh tế hàng hoá, là sản phẩm
tất yếu của tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của nhân loại.
Thị trường có thể hiểu là nơi trao đổi, mua bán và diễn ra các quan hệ

kinh tế giữa người bán và người mua hàng hoá và dịch vụ.
Có nhiều cách để phân loại thị trường, song phân loại thị trường căn cứ
vào đối tượng mua bán trên thị trường là cách phân loại được áp dụng phổ
biến hơn cả. Theo đó có các loại thị trường sau:
- Thị trường hàng hoá và dịch vụ;
- Thị trường tài chính;
- Thị trường bất động sản;
- Thị trường lao động (thị trường sức lao động);
- Thị trường Khoa học công nghệ.
Trong số đó, thị trường lao động được coi là thị trường lớn nhất và quan trọng
nhất. Nhưng, hiện nay vẫn còn có nhiều quan niệm khác nhau về thị trường lao
động.
Thị trường lao động (Labour Market) theo ILO (Tổ chức lao động thế giới)
cho rằng: "Thị trường lao động là thị trường trong đó có các dịch vụ lao động được
mua và bán thông qua một quá trình để xác định mức độ có việc làm của lao động
cũng như mức độ của tiền lương"
1
. Với quan niệm này, thị trường lao động chính là
nơi toàn bộ các quan hệ kinh tế được hình thành trong quá trình trao đổi, mua bán
sức lao động. Và nó được nhấn mạnh đến yếu tố việc làm được trả lương, do đó
trên thị trường này, tuỳ vào giá trị sức lao động, điều kiện tiêu hao sức lao động
(mức độ nặng nhọc, phức tạp của công việc và điều kiện làm việc) cũng như giá cả
sức lao động trên thị trường để cùng nhau thoả thuận tiền công, tiền lương.
Theo nhà kinh tế học Adam Smith thì thị trường lao động là không gian
trao đổi dịch vụ lao động (hàng hoá sức lao động) giữa một bên là người
mua sức lao động (chủ sử dụng sức lao động) và người bán sức lao động
(người lao động). Các bên thực hiện quan hệ giao dịch thông qua thị trường,
thỏa thuận với nhau về tiền công, tiền lương, điều kiện lao động và các vấn
đề khác có liên quan.
Ở Việt Nam, khái niệm về thị trường lao động cũng rất phong phú và đa dạng

Tại Đại hội Đảng IX, Đảng ta xác định: “thị trường lao động là thị trường mua bán
các dịch vụ của người lao động, về thực chất là mua bán sức lao động, trong một
1
Xem: Phạm Đức Chính, Thị trường lao động, cơ sở lý luận và thực tiễn tại Việt Nam, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội, 2005, trang 54.
phạm vi nhất định. Ở nước ta, hàng hoá sức lao động được sử dụng trong các doanh
nghiệp tư nhân, các doanh nghiệp tư bản nhà nước, các doanh nghiệp tiểu chủ và
trong các gia đình neo đơn thuê mướn người làm dịch vụ trong nhà. Trong các
trường hợp có người đi thuê, có người đi làm thuê, có giá cả sức lao động dưới hình
thức tiền lương, tiền công”
1
.
Và các nhà khoa học kinh tế Việt Nam cũng đưa ra nhiều cách hiểu về thị
trường lao động: “Thị trường lao động (hoặc thị trường sức lao động) là nơi
thực hiện các quan hệ xã hội giữa người bán sức lao động (người lao động đi
làm thuê) và người mua sức lao động (người sử dụng sức lao động), thông
qua các hình thức thoả thuận về giá cả (tiền công, tiền lương) và các điều kiện
làm việc khác, trên cơ sở một hợp đồng lao động bằng văn bản, bằng miệng,
hoặc thông qua các dạng hợp đồng hay thoả thuận khác”
2
.
Thị trường lao động là một vấn đề phức tạp và đến nay vẫn chưa có một khái
niệm nào được coi là khuôn mẫu chung. Tuy có nhiều cách hiểu khác nhau, song
các quan niệm đều đề cập đến đối tượng trao đổi trên thị trường, các yếu tố tác
động đến thị trường lao động cũng như các bên tham gia trong quan hệ thuê mướn
lao động. Thị trường lao động Việt Nam là thị trường lao động định hướng xã hội
chủ nghĩa, bên cạnh sự quản lý và điều tiết thì nhà nước vẫn tôn trọng và đảm bảo
sự vận động theo các quy luật khách quan của thị trường để thị trường lao động
Việt Nam vừa phát triển theo xu thế chung của thời đại, vừa đảm bảo đi đúng định
hướng và khắc phục được những ảnh hưởng tiêu cực từ mặt trái kinh tế thị trường.

Tóm lại, thị trường lao động có thể được hiểu là nơi gặp gỡ và trao đổi các
dịch vụ lao động; là nơi diễn ra các quan hệ kinh tế, pháp lý giữa một bên là
người sở hữu sức lao động (người bán sức lao động) và một bên là người cần
sử dụng sức lao động (người chủ sử dụng sức lao động) nhằm xác định số lượng
và chất lượng lao động đem ra trao đổi cũng như mức thù lao tương ứng và các
điều kiện để làm việc.
1.1.2. Bản chất của thị trường lao động
1
Xem Văn kiện Đại hội Đảng IX;
2
Xem Phạm Đức Chính, Thị trường lao động, Cơ sở lý luận và thực tiễn ở Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc
gia Hà Nội, 2005, trang 55.
Như đã nói trên, thị trường lao động là một loại thị trường đặc biệt và có vị trí quan
trọng hàng đầu trong hệ thống các loại thị trường cấu thành nên nền kinh tế thị trường.
Sự đặc biệt và tính quan trọng hàng đầu đó xuất phát bởi nó liên quan trực tiếp đến con
người, đến giá trị sức lao động của con người trong quá trình mang ra mua bán, trao đổi
với tư cách là một loại hàng hoá đặc biệt.
Sức lao động là sức của cơ bắp, sức của hệ thần kinh nằm trong cơ thể của con
người, nó phụ thuộc vào thể lực và trí lực của con người. Sức lao động được biểu
hiện ra sức khỏe, sự dẻo dai, ở trình độ chuyên môn, năng lực và kinh nghiệm làm
việc của mỗi con người. Song, nó là một loại hàng hoá đặc biệt, tính đặc biệt đó
được thể hiện:
- Hàng hoá sức lao động nằm ở bên trong cơ thể con người, nó chỉ biểu hiện
ra trong quá trình sử dụng sức lao động mà người mua hàng hoá sức lao động
không thể nhìn thấy được;
Nếu trong thị trường hàng hóa và dịch vụ, các sản phẩm mang ra trao đổi trên thị
trường, giá trị của hàng hoá đó được thanh toán và trở thành sở hữu của người mua thì
trong thị trường lao động, giá trị sức lao động chỉ thể hiện trong quá trình lao động và
khi mua bán sức lao động, người chủ sở hữu sức lao động vẫn là chủ sở hữu sức lao
động của mình, sức lao động không bị tách rời và không thể bị tách rời.

- Quá trình mua và bán sức lao động phải tuân thủ theo pháp luật về lao động
như: Bộ luật Lao động, các quy định về hợp đồng lao động
- Về mặt giá trị, hàng hoá sức lao động tạo ra giá trị cao hơn so với các loại
hàng hoá khác.
Hiện nay có nhiều ý kiến khác nhau khi xác định đối tượng mua bán
của thị trường lao động. Có nhóm ý kiến cho rằng trên thị trường lao động,
người ta mua và bán “lao động”; Một nhóm khác lại cho rằng trên thị trường
lao động “sức lao động được mua và bán”
Theo quan điểm của C. Mác, ông cho rằng, đối tượng mua bán trên thị trường
lao động là sức lao động. Theo ông, sức lao động được hiểu là tổng hợp toàn bộ thể
lực và trí lực ở con người, nó nói lên khả năng để có lao động; Còn lao động là hoạt
động có mục đích của con người, nó là sự tiêu dùng sức lao động trong quá trình
lao động. Giữa sức lao động và lao động có mối quan hệ không thể tách rời, lao
động không thể trở thành hiện thực nếu không có sức lao động và ngược lại, muốn
sử dụng sức lao động thì nhất thiết phải có lao động. Và C. Mác cũng cho rằng, để
sức lao động trở thành hàng hoá phải có 2 điều kiện cơ bản:
- Người lao động được tự do về thân thể;
- Người lao động bị tước đoạt hết tư liệu sản xuất, họ phải bán sức lao động đi
như một phương tiện để kiếm sống.
Cho đến ngày nay, khi xã hội loài người đã có nhiều biến đổi to lớn, nhưng
quan điểm của Mác vẫn giữ nguyên tính đúng đắn của nó.
Về mặt lý thuyết, nếu căn cứ vào đối tượng mua bán trên thị trường là “hàng
hoá sức lao động” thì phải gọi thị là "thị trường sức lao động" mới đúng. Song, trên
thực tế, trong các văn bản chính thống của ILO cũng như nhiều nước khác, trong
đó có Việt Nam thường gọi là “thị trường lao động”, nhưng bản chất của thuật ngữ
vẫn được hiểu là “thị trường sức lao động”. Và để thống nhất cách gọi, trong luận
văn sử dụng cách gọi là “thị trường lao động” trong suốt quá trình trình bày.
Như vậy, xét về bản chất, trên thị trường lao động, đối tượng được mang ra
mua bán trên thị trường là “sức lao động” với tư cách là một loại hàng hoá đặc biệt
trên một thị trường đặc biệt. Không có hàng hoá sức lao động thì không thể có thị

trường lao động, sức lao động chỉ trở thành hàng hoá trong những điều kiện nhất
định, khi đó thị trường sức lao động mới được hình thành thông qua quá trình mua
bán sức lao động của các chủ thể tham gia vào thị trường lao động.
Mặt khác, với tư cách là một loại hàng hoá, sức lao động cũng có số lượng
và chất lượng. Về số lượng, sức lao động phụ thuộc vào số lượng người lao
động và ở thời gian lao động của mỗi người; Còn chất lượng sức lao động không
chỉ đơn thuần là trình độ tay nghề kỹ năng của người lao động mà còn được thể
hiện ra bởi ý thức chấp hành kỷ luật, tác phong lao động, sức khoẻ và sự tận tuỵ
với công việc Tất cả các yếu tố trên đều chi phối đến khả năng tìm kiếm việc
làm của người lao động và ảnh hưởng đến mức thù lao mà họ có thể nhận được
sau khi lao động.
1.1.3. Đặc điểm của thị trường lao động
Là một bộ phận quan trọng hợp thành của hệ thống thị trường nên cũng
giống như các loại thị trường khác, thị trường lao động cũng mang những đặc
điểm chung của thị trường. Tuy nhiên với tư cách là một hàng hoá đặc biệt, thị
trường sức lao động có những nét đặc trưng sau:
- Cùng với tiền vốn, khoa học công nghệ và tài nguyên, sức lao động được
coi là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Song đây là yếu tố đầu vào có ý
nghĩa quan trọng nhất, ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình sản xuất vì không có lao
động thì không thể diễn ra các hoạt động sản xuất, kinh doanh;
- Quan hệ cung - cầu lao động trên thị trường lao động là quan hệ hình
thành trên cơ sở thoả thuận giữa các bên trong quan hệ lao động (về việc làm,
nghỉ ngơi, tiền công, tiền lương, bảo hiểm xã hội, an toàn lao động và các điều
kiện làm việc khác);
- Thị trường lao động có tính đa dạng và phức tạp. Tính đa dạng và
phức tạp đó được thể hiện trong thực tiễn phát triển của nó với nhiều phân
lớp khác nhau như: thị trường lao động trí óc, thị trường lao động chân tay;
thị trường lao động trong nước, thị trường lao động ngoài nước; thị trường
lao động nông thôn và thị trường lao động thành thị
- Trong quá trình mua bán, hàng hoá sức lao động không tách rời quyền sở

hữu của chủ sở hữu hàng hoá sức lao động. Người mua sức lao động không thể
thấy được chất lượng hàng hoá sức lao động, nó chỉ được bộc lộ ra trong quá
trình lao động.
- Thị trường lao động chịu sự ảnh hưởng của các loại hình thị trường khác,
đặc biệt là sự phát triển của thị trường sản xuất hàng hoá và dịch vụ đã ảnh hưởng
trực tiếp đến cầu lao động; hay sự phát triển của thị trường khoa học công nghệ
cũng tác động đến cung lao động
- Thị trường lao động chịu sự chi phối của nhiều yếu tố như: kinh tế, chất
lượng lao động, văn hoá, tâm lý, chính trị, xã hội Các yếu tố này ảnh hưởng trực
tiếp đến thị trường lao động thông qua trình độ chuyên môn, tay nghề, kỹ năng, kỹ
xảo trong quá trình làm việc của người lao động.
- Thị trường lao động chịu sự quản lý vĩ mô của Nhà nước. Thông qua hệ thống
thể chế thị trường lao động, Nhà nước tác động đến thị trường lao động, điều chỉnh
các hoạt động trên thị trường để đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội đặt ra; đảm
bảo các quyền, lợi ích hợp pháp của chủ thể tham gia được thực hiện.
* KHÁI QUÁT CHUNG
Thị trường lao động phải được hiểu là thị trường sức lao động, bao gồm các
hoạt động thuê mướn lao động và cung ứng lao động để thực hiện những công việc
nhất định và qua đó để xác định tiền lương phải trả cho người lao động.
Thị trường lao động là một khái niệm rất khái quát mà đến nay vẫn còn có
nhiều ý kiến khác nhau về nó. Trong hệ thống thị trường, thị trường lao động
được thừa nhận là thị trường lớn nhất và quan trọng nhất. Để hình thành thị
trường lao động cần có những điều kiện nhất định, trong đó có việc thừa nhận
sức lao động là hàng hoá đặc biệt, chịu sự tác động của các quy luật cung cầu,
quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh và hướng tới thoả mãn tối đa các quyền, lợi
ích của các bên tham gia.
Trong nền kinh tế thị trường, các “hợp đồng lao động” hay “thoả ước lao
động tập thể” được coi là điều kiện ràng buộc trách nhiệm mang tính pháp lý đối
với các quan hệ mua bán sức lao động trên thị trường. Hiện nay, tham gia thị
trường lao động, ngoài người lao động; người sử dụng lao động còn có các tổ

chức môi giới trung gian thực hiện chức năng cung ứng các dịch vụ lao động; và
Chính phủ tham gia với vai trò quản lý Nhà nước, thực hiện điều tiết đối với các hoạt
động của thị trường nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội đã đặt ra.
1.1.4. Vai trò của thị trường lao động
Như đã nói ở trên, thị trường lao động là thị trường rộng nhất và có vai trò
quan trọng nhất trong hệ thống các loại thị trường. Phát triển thị trường lao động
có sự tác động đến tới cả phía người lao động, người sử dụng lao động và có ảnh
hưởng tới sự ổn định của toàn xã hội.
Thứ nhất, sự phát triển của thị trường lao động có ý nghĩa quyết định đến việc
làm, thu nhập và đời sống của người lao động.
- Thị trường lao động đảm bảo việc làm cho dân số hoạt động kinh tế. Thông
qua thị trường, người lao động có quyền tự do trong việc lựa chọn cho mình một
công việc, một chỗ làm việc phù hợp với khả năng, với trình độ nghề nghiệp của
mình và có cơ hội để nhận được mức thu nhập cao hơn để đảm bảo cuộc sống cho
bản thân và gia đình.
- Qua các kênh thông tin trên thị trường lao động, người lao động thấy
được những đòi hỏi ngày càng cao về trình độ đào tạo nghề, chất lượng và
thể lực mà người sử dụng lao động đưa ra; Mặt khác, qua thị trường sẽ nâng
cao tính cạnh tranh giữa các lao động với nhau trong quá trình tìm kiếm một
chỗ làm phù hợp. Do đó, người lao động phải có kế hoạch học tập, phấn đấu
để nâng cao trình độ tay nghề của mình.
Thứ hai là thị trường lao động giúp các doanh nghiệp, các công ty có
nhu cầu tuyển dụng lao động sẽ trang bị được đồng bộ sức lao động cần thiết
theo yêu cầu của khối lượng và chất lượng công việc đặt ra;
- Thị trường lao động làm tăng sức cạnh tranh giữa những nhà tuyển dụng lao
động với nhau, các nhà tuyển dụng đều phải chăm lo, cải thiện điều kiện, môi trường
lao động, các chế độ đãi ngộ để thu hút lao động giỏi về phía công ty của mình.
Thứ ba là vai trò của thị trường lao động đối với sự ổn định và phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.
- Thông qua thị trường lao động, những người có khả năng lao động đều có cơ

hội để tìm kiếm việc làm, có việc làm thường xuyên hoặc có việc làm ổn định để
giảm bớt gánh nặng cho xã hội trong việc giải quyết thất nghiệp; góp phần ổn định
xã hội, hạn chế được các tệ nạn xã hội
- Thị trường lao động còn góp phần nâng cao tính cơ động, điều tiết lao động
giữa các doanh nghiệp trong một ngành, giữa các ngành và khu vực với nhau hoặc
tạo ra các vùng kinh tế mới bởi quyền tự do lựa chọn công việc và nơi làm việc của
người lao động được đảm bảo.
- Thông qua việc hình thành và phát triển đa dạng các loại hình sở hữu,
nhiều doanh nghiệp mới ra đời đã giải quyết được công ăn việc làm mới cho
người lao động thất nghiệp. Do đó, thị trường lao động đảm bảo chuyển dịch cơ
cấu lao động phù hợp trong các ngành kinh tế theo hướng thích ứng và phù hợp
hơn với xu hướng phát triển, tạo sự ổn định chính trị, tăng thu nhập quốc dân, góp
phần xoá đói giảm nghèo.
Tuy nhiên, bên cạnh một số những mặt tích cực trên, thị trường lao động vẫn
tồn tại một số hạn chế như: Tăng khoảng cách chênh lệch về thu nhập giữa những
người lao động với nhau; Cạnh tranh trên thị trường lao động còn là một trong số
các nguyên nhân gây tổn hại đến tinh thần đoàn kết của người lao động, lợi ích cá
nhân được tuyệt đối hóa làm yếu đi sự nhất trí trong đàm phán với người thuê lao
động; các doanh nghiệp cạnh tranh không lành mạnh trong tuyển dụng lao động
Đây chính là những mặt trái của kinh tế thị trường, Nhà nước bằng các biện pháp
quản lý vĩ mô đã và đang tìm cách hạn chế những tác động tiêu cực này để thị
trường lao động vận hành và phát triển theo đúng định hướng.
1.2. Các yếu tố cấu thành thị trường lao động
Cũng như các loại thị trường khác trên thị trường, thị trường lao động
được hình thành bởi các yếu tố về cung, cầu và giá cả lao động.
1.2.1. Cung sức lao động
Cung lao động được hiểu là thời gian mà người có sức lao động có khả năng làm
việc với mức tiền công khác nhau trong một thời gian nhất định. Theo đó, cung lao
động chính là tập hợp những người có khả năng lao động và có nhu cầu lao
động, họ có thể đang có việc làm hoặc chưa có việc làm nhưng đang tích

cực đi tìm kiếm việc làm.
Ở nước ta, cung lao động được hiểu là số lượng dân số trong độ tuổi lao
động, là một bộ phận dân số nằm trong giới hạn về tuổi mà theo pháp luật
Việt Nam quy định là từ 15 tuổi đến 55 tuổi đối với nữ và từ 15 tuổi đến 60
tuổi đối với nam.
Tuy nhiên, cung lao động không thể hiểu đơn thuần chỉ là nguồn cung về
số lượng lao động mà nó còn bao gồm cả chất lượng lao động, đặc biệt là
trong điều kiện phát triển như hiện nay, chất lượng lao động đang là vấn đề
quan trọng được quan tâm hàng đầu của bất kỳ quốc gia nào.
* Các yếu tố chi phối đến cung lao động
Các yếu tố nhân khẩu học
Các yếu tố nhân khẩu học như tỷ lệ sinh đẻ, tử vong và di cư có ảnh
hưởng đến quy mô dân số, cơ cấu dân số trong độ tuổi lao động.
- Tốc độ gia tăng dân số tăng sẽ dẫn đến sự gia tăng về quy mô dân số nói
chung và quy mô nguồn lao động nói riêng. Trong khi đó, cung lao động phụ
thuộc vào quy mô dân số có khả năng lao động hay chính là số lượng dân số
đang hoạt động kinh tế thường xuyên.
- Di dân cũng có tác động rất lớn đến cung lao động nơi nhập cư và nơi xuất cư
vì những người di cư chủ yếu là những người đang trong độ tuổi lao động.
- Cơ cấu dân số cũng có ảnh hưởng đến cung lao động.
Các yếu tố kinh tế - xã hội
Đây là các yếu tố ảnh hưởng đến cung lao động được thể hiện qua mức độ
tham gia lực lượng lao động của các nhóm dân số.
Các yếu tố kinh tế có thể bao gồm:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế là cơ sở để cải thiện thu nhập, nâng cao mức sống cho
người lao động, do đó nó có sự tác động đến trình độ và thể lực của người lao động;
Giá cả lao động (tiền lương, tiền công) có tác động tích cực hoặc hạn chế đến
cả cung và cầu lao động.
Ngoài ra, còn một số yếu tố kinh tế có ảnh hưởng đến cung lao động như: co
hội việc làm, điều kiện để phát triển kinh tế - xã hội, cơ cấu ngành nghề

- Các yếu tố xã hội và văn hoá như: cơ hội tiếp cận giáo dục, trình độ
học vấn, vấn đề bình đẳng giới; phong tục, tập quán cũng có ảnh hưởng
lớn đến cung lao động.
Tóm lại, cung lao động là số lượng dân số hoạt động kinh tế thường
xuyên, bị chi phối bởi các yếu tố về quy mô dân số, mức độ di cư, giá cả
sức lao động và các yếu tố thuộc về kinh tế, văn hoá, xã hội khác mà tại
đó người lao động bán sức lao động trong một thời gian nhất định với một
khoản thù lao đã thoả thuận.
1.2. 2. Cầu sức lao động
Cầu sức lao động (hay cầu lao động) là lượng lao động mà các doanh
nghiệp và các tổ chức có khả năng thuê và sẵn sàng thuê tại từng mức tiền công
xác định để sản xuất hàng hóa và dịch vụ trong khoảng thời gian nhất định.
Cầu sức lao động được thực hiện bởi người có nhu cầu thuê mướn và được
phép thuê mướn sức lao động, họ phải tuân theo các quy định của pháp luật trong
quá trình tuyển dụng và sử dụng sức lao động. Đây là một trong những biện pháp
quan trọng để bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng cho những người bán sức lao
động (những người yếu thế trong quan hệ lao động) khỏi sự xâm phạm của chủ sử
dụng sức lao động.
Cầu sức lao động là cầu thứ phát, nó phụ thuộc vào sự phát triển kinh
tế - xã hội mà chủ yếu nhất là cầu hàng hoá và dịch vụ của xã hội cũng như
giá cả hàng hoá, dịch vụ đó trên thị trường.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến cầu sức lao động
Tổng cầu hàng hoá và dịch vụ
Về lý thuyết, nếu tổng cầu hàng hóa tăng lên thì cầu lao động sẽ tăng và ngược
lại. Trên thực tế khi tổng cầu hàng hoá tăng, các doanh nghiệp đều tìm cách để tăng
năng suất lao động, áp dụng các công nghệ sản xuất tiến tiến, hiện đại vào sản xuất,
tối thiểu hoá chi phí về cầu lao động mà vẫn thu được lợi nhuận là cao nhất.
Tiền công, tiền lương và giá cả trên thị trường
Tiền công, tiền lương và giá cả trên thị trường có ảnh hưởng tăng hoặc giảm
cầu lao động.

Trình độ phát triển Khoa học công nghệ
Việc áp dụng khoa học công nghệ trong sản xuất sẽ góp phần giải phóng con
người khỏi quá trình lao động trực tiếp. Nhưng vấn đề đặt ra là khi máy móc thay thế
sức lao động của con người sẽ làm cho cầu lao động giảm và đòi hỏi chất lượng lao
động ngày càng cao hơn.
Chương trình quốc gia về việc làm
Mục tiêu chính của “Chương trình quốc gia về việc làm” là tạo ra được
nhiều chỗ làm mới cho người lao động. Nếu tạo ra được các nguồn cầu lao động
có hiệu quả (tạo ra nhiều chỗ làm mới) thì những người có nhu cầu và có khả
năng làm việc đều được tham gia vào quá trình sản xuất của toàn xã hội.
Sự thay đổi cơ cấu kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ khu vực sản xuất nông nghiệp sang khu
vực sản xuất phi nông nghiệp tất yếu dẫn đến sự thay đổi vế cơ cấu lao động
giữa các khu vực sản xuất và làm tăng nhu cầu về lao động có trình độ, giảm
lao động phổ thông.
Tăng trưởng kinh tế
Theo lý thuyết, nếu công nghệ và giá cả là cố định thì tăng trưởng kinh tế
sẽ làm tăng cầu lao động. Tuy nhiên trên thực tế, tăng trưởng kinh tế thường kéo
theo sự thay đổi công nghệ, làm tăng nhu cầu về giáo dục, đào tạo và tăng nhu
cầu đối với lao động có trình độ chuyên môn, có tay nghề cao.
Sự phát triển của ngoại thương
Nếu lĩnh vực kinh tế ngoại thương phát triển và trên thị trường người dân có
xu hướng sử dụng đồ ngoại thì cầu hàng hoá trong nước sẽ giảm, tất yếu các doanh
nghiệp sẽ giảm số lượng sản xuất, do đó cầu lao động cũng bị giảm theo;
Trao đổi về lao động quốc tế cũng là một trong những giải pháp tạo nhiều việc
làm cho người lao động, có nghĩa là đã tạo ra một nguồn cầu lao động mới - cầu lao
động quốc tế.
- Các yếu tố thuộc về chính sách xã hội: chính sách giáo dục - đào
tạo, chính sách xoá đói giảm nghèo, phát triển cơ sở hạ tầng; các yếu tố kinh
tế, chính trị, xã hội khác có ảnh hưởng đến việc thành lập mới hay đóng cửa

các cơ sở sản xuất cũng có những tác động nhất định đối tới cầu lao động.
* Quan hệ cung - cầu lao động trên thị trường lao động
Đồ thị 3: Cung, cầu và cân bằng cung - cầu trên thị trường lao động
Mức tiền công
W: Tiền lương S
S: Cung lao động
D: Cầu lao động W0
L: Đơn vị lao động D


L0 L
Cân bằng thị trường chỉ xảy ra khi giá dịch vụ lao động làm cho
lượng cung sức lao động bằng lượng cầu sức lao động, lúc này thị trường ở
dạng toàn dụng nhân công, không có thất nghiệp xảy ra. Song thực tế khó
đạt được trạng thái này do các yếu tố trên thị trường lao động luôn luôn
vận động và thay đổi.
1.2. 3. Tiền công, tiền lương lao động
Tiền công, tiền lương là một yếu tố quan trọng trên thị trường lao động, là
động lực để người lao động tham gia vào các quan hệ lao động.
“Tiền công, tiền lương được hiểu là số lượng tiền tệ mà người sử dụng lao
động trả cho người lao động khi họ hoàn thành công việc theo chức năng, nhiệm
vụ được pháp luật quy định hoặc hai bên đã thoả thuận trong hợp đồng”
1
. Từ
khái niệm trên cho thấy, về bản chất, tiền lương, tiền công chính là giá cả
sức lao động, phản ánh giá trị sức lao động.
Tiền lương được hình thành trên cơ sở thoả thuận về giá cả giữa người bán
sức lao động và người mua sức lao động, do đó tiền lương được xem xét như
một phạm trù trao đổi và phân phối, nó bị phụ thuộc vào giá cả trên thị trường
và giá trị sức lao động.

Mặt khác, tiền lương còn là một yếu tố chi phí của sản xuất (hay tiền lương
là phạm trù các yếu tố sản xuất), cấu thành nên giá cả sản phẩm nên nó là một
bộ phận phân phối lần đầu và phân phối lại cho những người không trực tiếp sản
xuất ra hàng hóa.
Vai trò của tiền lương
Tiền lương không những có vai trò rất quan trọng đối với người lao động
mà còn có ý nghĩa đối với kinh tế - xã hội cả nước.
- Đối với người lao động: Tiền lương phản ánh giá cả sức lao động, nó gắn
liền với lợi ích và thu nhập của người lao động. Tiền lương không chỉ để cho
1
Xem: Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Lao động Việt Nam, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2006,
trang 164.
người lao động mua sắm tư liệu tiêu dùng và tư liệu sinh hoạt đảm bảo tái sản
xuất sức lao động, mà còn là nguồn nuôi sống của cả gia đình họ. Do đó, tiền
lương được sử dụng như một đòn bẩy kinh tế, như một công cụ kích thích người
lao động nâng cao năng lực làm việc và phát huy hết khả năng vốn có cũng như
tính sáng tạo trong công việc góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển;
- Tiền lương là một trong những công cụ quản lý kinh tế, điều tiết thu nhập
của các tầng lớp dân cư ở các vùng, miền khác nhau tạo sự ổn định trong xã hội.
- Tiền lương còn được sử dụng để đánh giá vị trí các ngành, các lĩnh vực
trong nền kinh tế quốc dân, gián tiếp thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu
lao động.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến tiền lương
Với tư cách là giá cả sức lao động được hình thành thông qua sự thoả thuận
giữa người có sức lao động và người thuê mướn sức lao động, tiền lương chịu sự
tác động của các quy luật về cung, cầu lao động trên thị trường.
Tiền lương để cho người lao động mua sắm tư liệu tiêu dùng và đảm bảo các
nhu cầu sinh hoạt cần thiết, do đó tiền lương bị chi phối bởi giá cả và lạm phát.
Mặt khác, giá cả sức lao động còn phụ thuộc vào chính sách tiền lương của
Nhà nước. Chính sách tiền lương hợp lý sẽ thu hút, động viên, kích thích người

dân vào quá trình sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội.
Tóm lại, tiền lương, tiền công lao động là giá cả của sức lao động được
mang ra trao đổi, nó gắn liền với sự biến đổi của nh độ chuyên môn cao của
người lao động, sự tăng cường độ lao động và tăng lên của nhu cầu tiêu dùng
của xã hội; Nhân tố làm giảm giá trị sức lao động là sự tăng năng suất lao động
làm cho giá tư liệu tiêu dùng rẻ đi. Trên thực tế, tiền công danh nghĩa có xu
hướng tăng nhưng mức tăng đó nhiều khi không tăng kịp với mức tăgiá trị sức
lao động trên thị trường. Sự biến đổi lượng giá trị sức lao động chịu sự ảnh
hưởng của nhiều nhân tố. Nhân tố làm tăng giá trị lao động như: trìng của giá cả
tư liệu tiêu dùng và dịch vụ. Chính những yếu tố đó đã tác động qua lại với nhau
đã dẫn tới sự phức tạp của tiền công thực tế.
1.3. Các loại thị trường lao động
Tuỳ vào các tiêu thức và mục đích nghiên cứu, thị trường lao động được
chia thành nhiều loại khác nhau. Trong đó có một số tiêu thức phân loại quan
trọng sau:
- Dựa vào sự phân bố về mặt địa lý;
- Theo khả năng cạnh tranh của thị trường;
- Theo mức độ can thiệp của Nhà nước.
* Trong điều kiện của Việt Nam, thị trường lao động được xác định theo
khu vực gồm các loại sau:
- Khu vực I: Là khu vực chính thức ở đô thị, gồm các lao động ở các ngành,
lĩnh vực lớn của Nhà nước; Người lao động có trình độ chuyên môn, có việc làm
ổn định với mức lương cao, được hưởng chế độ đãi ngộ và đang là thị trường có
sức hút lớn đối với người lao động;
- Khu vực II: Là khu vực phi chính thức ở đô thị, tồn tại rất đa dạng các
ngành nghề với chủ yếu là lao động phổ thông, vốn tự cung, tự cấp, không được
hưởng các chế độ đãi ngộ, nhưng đây lại là khu vực giải quyết được nhiều việc
làm cho người lao động, đặc biệt là lao động phổ thông;
- Khu vực III: Là khu vực lao động ở nông thôn, sức lao động chủ yếu ở
dạng lao động làm thuê do thiếu tư liệu sản xuất hoặc do dư thừa lao động;

- Khu vực thị trường xuất khẩu lao động: Là thị trường đang giữ vai trò
quan trọng ở nước ta hiện nay. Bao gồm: Xuất khẩu lao động và chuyên gia ra
nước ngoài; Xuất khẩu lao động tại chỗ; và xuất khẩu hàng hoá (sức lao động
được kết tinh trong hàng hoá).
1.4. Vai trò của Nhà nước đối với sự phát triển thị trường lao động
Việt Nam
1.4.1. Sự cần thiết phải quản lý Nhà nước đối với thị trường lao động
Kinh tế thị trường phát triển đã mang lai những biến đổi to lớn trong tiến
trình lịch sử nhân loại. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực đó, thị trường
nói chung và thị trường lao động nói riêng còn hạn chế, nhiều nhân tố tiêu cực

×