Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

báo cáo thực tập tại xí nghiệp 19 – công ty tnhh một thành viên 319

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (820.12 KB, 77 trang )

Báo cáo tổng quan GVHD: Đoàn Thị Hà
Lời nói đầu
Thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng và Nhà nước, xoá bỏ cơ chế quan
liêu bao cấp, xây dựng nền Kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa,
trước những yêu cầu đặt ra của thực tế, gần 20 năm qua các doanh nghiệp Việt
Nam đã và đang có những bước phát triển mạnh mẽ cả về chất lượng và số lượng
góp phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, thúc đẩy
sự tăng trưởng của nền kinh tế nước nhà trong xu thế mở cửa và hội nhập.
Trong nền kinh tế thị trường, Tỉnh Thái Bình lấy thâm canh nông nghiệp
là chính, nơi đây đất chật người đông, địa hình không thuận lợi cho việc thông
thương liên Tỉnh cho nên Thái Bình là Tỉnh chậm phát triển só với các Tỉnh lân
cận về kinh tế – chính trị – xã hội.
Từ sau Đại hội lần thứ 6 của Đảng đề ra chủ trương phát triển kinh tế
nhiều thành phần, nền kinh tế thị trường ra đời. Quán triệt đầy đủ quan điểm mà
Đại hội VI và Đại hội VII đã xác định “ Quá trình từ sản xuất nhỏ đi lên sản xuất
lớn ở nước ta là quá trình chuyển hoá nền kinh tế còn nhiều tính chất tự cấp, tự
túc nền kinh tế hàng hoá”; “ Nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước bằng pháp luật, kế hoạch, chính sách và các công cụ
khác”. Đảng – Nhà nước đã đề ra 8 mục tiêu (tại Hội nghị Đại biểu toàn quốc
giữa nhiệm kỳ – khoá VII) trong đó có “Thực hiện nhất quán chính sách phát
triển kinh tế nhiều thành phần, tạo động lực và môi trường thuận lợi hơn nữa cho
các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp phát triển nhanh và có hiệu
quả” và các Doanh nghiệp đã góp phần quan trọng và huy động tiềm năng nội
lực của đất nước nói chung và tỉnh Thái Bình nói riêng.
Nhận thức được vấn đề đó và qua thời gian học tập tại Trường đại học Hải
Phòng (Khoa kế toán – tài chính) cũng như tìm hiểu và nghiên cứu tại Thái Bình
Sinh viên: Nguyễn Thị Vui – Lớp KTDNBk9 1
Báo cáo tổng quan GVHD: Đoàn Thị Hà
trong những năm qua em thấy có nhiều Doanh nghiệp ra đời, có doanh nghiệp
phát triển và bảo tồn, cũng có doanh nghiệp làm ăn cầm chừng hoặc bị phá sản
với nhiều lý do. Song Xí nghiệp 19 – Công ty TNHH một thành viên 319 là đơn


vị có các hoạt động sản xuất kinh doanh được bảo tồn, phát triển cả về năng lực
và uy tín trong lĩnh vực xây dựng, bao gồm: Sản xuất và tiêu thụ sản phẩm phục
vụ cho công tác xây dựng các công trình dân dụng cũng như Quốc phòng; Giải
quyết công ăn việc làm cho lao động phổ thông và ngành nghề trong tỉnh, tăng
thu nhập cho những lao động trong những gối vụ. Ngoài ra qua tìm hiểu và
nghiên cứu hoạt động sản xuất kinh doanh ở Xí nghiệp 19 – Công ty TNHH một
thành viên 319 em có được cái nhìn tổng quan về Xí nghiệp 19 là các công trình
mà Xí nghiệp đảm nhận đều đảm bảo về tính mỹ, kỹ thuật và chất lượng theo qui
định của Nhà nước và được các chủ đầu tư tín nhiệm Chính vì vậy Em lựa
chọn “Xí nghiệp 19 – Công ty TNHH một thành viên 319” làm nơi thực tập và
nghiên cứu. Do năng lực và trình độ cũng như thời gian nghiên cứu có hạn, sẽ
không tránh khỏi những thiếu sót. Vì thế, em rất mong được sự chỉ bảo, hướng
dẫn của các Thầy, Cô giáo trong khoa Kế toán – Tài chính Trường đại học Hải
Phòng và Ban lãnh đạo cùng các phòng ban trong Xí nghiệp 19 – Công ty TNHH
một thành viên 319 để đề tài thực tập của Em được hoàn thiện và đạt yêu cầu./.

Sinh viên: Nguyễn Thị Vui – Lớp KTDNBk9 2
Báo cáo tổng quan GVHD: Đoàn Thị Hà
PHẦN 1: KHÁI QUÁT VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP

- Tên đơn vị: Xí nghiệp 19 - Công ty TNHH MTV 319.
- Trụ sở : Số 01 -Trần Thái Tông- Thành phố Thái Bình.
- Số tài khoản: 4711 0000 0000 21 - Tại Ngân hàng ĐT và PT Thái Bình
- Mã số thuế: 010 010 8984 - 009
1.1. Quá trình hình thành và phát triển .
Xí nghiệp 19- Công ty TNHH MTV 319 tiền thân là Công ty 19 thuộc Bộ
chỉ huy Quân sự Tỉnh Thái Bình được thành lập theo Quyết định số 414/ QĐTL
ngày 12/5/1985 của Bộ tư lệnh Quân khu 3.
Ngày 4 tháng 8 năm 1999 Xí nghiệp được cấp giấy phép kinh doanh số
305963 do Sở kế hoạch Đầu tư phát triển Tỉnh Thái Bình cấp.

Được Bộ Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng số 93 BXD/CSXD
ngày 4/4/1997.
Được Bộ Giao thông vận tải cấp giấy phép xây dựng công trình giao thông
số 2531/CGĐ ngày 3/9/1996.
Được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp giấy phép xây dựng
thuỷ lợi số 12/CĐ-NN ngày 22/4/1997.
Được Bộ Công nghiệp cấp giấy phép xây dựng công trình số
2407QĐ/KHĐT ngày 22/4/1996.
Căn cứ quyết định số 606/QĐ-BQP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Bộ
Quốc phòng về việc chuyển đổi Công ty xây dựng 319 thành Công ty TNHH
MTV 319 (Gọi tắt: Công ty 319). Xí nghiệp 19 trở thành chi nhánh thuộc Công
ty TNHH MTV 319 và được Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh TB cấp giấy phép kinh
doanh mới số 0100108984-009 ngày 11/9/2010.
Sinh viên: Nguyễn Thị Vui – Lớp KTDNBk9 3
Báo cáo tổng quan GVHD: Đoàn Thị Hà
Qua nhiều năm phát triển và trưởng thành đến nay Xí nghiệp 19 đã đạt
được những thành tựu đáng tự hào. Với nhiệm vụ SXKD ban đầu là thi công các
công trình Quốc phòng, đến nay với sự đoàn kết phấn đấu của toàn thể đội ngũ
cán bộ CNV trong toàn đơn vị, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo đúng hướng của tập thể
Ban giám đốc, Xí nghiệp đã vươn ra xây dựng hàng trăm công trình trên nhiều
tỉnh thành phố trong cả nước với giá trị đầu tư lớn, đòi hỏi chất lượng, kỹ mỹ
thuật cao và kiểu dáng kiến trúc phức tạp. Bên cạnh nghề xây dựng ban đầu, đến
nay Xí nghiệp 19 đã phát triển thêm nhiều ngành nghề khác nhau như giao
thông, thuỷ lợi… Các công trình do Xí nghiệp 19 đảm nhận thi công đều đảm
bảo tiến độ, chất lượng, kỹ mỹ thuật và an toàn tuyệt đối. Đến nay đã có 13 công
trình đạt chất lượng cao được Bộ xây dựng và công đoàn xây dựng tặng huy
chương vàng, được tỉnh, thành phố tặng nhiều bằng khen cấp cho các công trình
được Xí nghiệp xây dựng trên địa bàn.
Trong những năm trở lại đây do tác động của nền kinh tế thị trường, Xí
nghiệp 19 đã gặp không ít khó khăn trong tìm kiếm việc làm, giá cả thị trường

biến động liên tục, nguồn vốn đầu tư XDCB bị hạn chế, lãi suất ngân hàng cao
đã ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh và hiệu quả kinh tế của đơn vị. Song nhờ
sự năng động, sáng tạo tìm ra biện pháp tháo gỡ, khắc phục khó khăn cùng với
kinh nghiệm lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức sản xuất kinh doanh đã được tích luỹ
qua nhiều năm của tập thể BGĐ Xí nghiệp, trình độ và trách nhiệm của đội ngũ
cán bộ được nâng lên, năng lực sản xuất kinh doanh và uy tín của đơn vị ngày
được khẳng định trên thị trường đồng thời Xí nghiệp đã hoàn thành nhiệm vụ sản
xuẩt kinh doanh, chỉ đạo sản xuất đi đúng hướng, đúng pháp luật, hoàn thành
nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước và ổn định thu nhập cho người lao động.


Sinh viên: Nguyễn Thị Vui – Lớp KTDNBk9 4
Báo cáo tổng quan GVHD: Đoàn Thị Hà
1.2. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh.
- Xây dựng các công trình Quốc phòng
- Xây dựng các công trình dân dụng và phần bao che cho các công trình
công nghiệp nhóm A.
- Xây dựng các công trình giao thông vận tải.
- Xây dựng các công trình thuỷ lợi.
- Xây dựng đường dây trạm biến áp đến 35 KW.
- Kinh doanh vât liệu xây dựng.
1.3.Đặc điểm tổ chức quản lý và phân cấp quản lý tại Xí nghiệp
1.3.1-Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý Xí nghiệp 19 tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh tương
đối gọn nhẹ đáp ứng được yêu cầu chỉ đạo sản xuất kinh doanh.
- Giám đốc là người đứng đầu Xí nghiệp có trách nhiệm quản lý chỉ đạo
chung chịu trách nhiệm kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị. Ngoài việc uỷ
quyền cho các phó Giám đốc, Giám đốc còn chỉ đạo trực tiếp thông qua Trưởng
các phòng ban.
- Các Phó Giám đốc có nhiệm vụ giúp đỡ Giám đốc điều hành công việc

Xí nghiệp theo sự phân công nhiệm vụ của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc về những việc được giao.
- Các phòng ban công tác tổ chức các phòng ban tuỳ thuộc vào yêu cầu
sản xuất kinh doanh đứng đầu là trưởng phòng chịu trách nhiệm và sự lãnh đạo
của Ban Giám đốc, có vai trò trợ giúp tham mưu Giám đốc chỉ đạo các hoạt động
sản xuất kinh doanh một cách thông suốt.
Sinh viên: Nguyễn Thị Vui – Lớp KTDNBk9 5
Báo cáo tổng quan GVHD: Đoàn Thị Hà
Các phòng ban chức năng bao gồm:
- Ban kế hoạch – kỹ thuật.
- Ban tài chính – kế toán.
- Ban chính trị - Tổ chức hành chính.
- Các đội trực thuộc Xí nghiệp 19 gồm:
+ Đội xây dựng số 8.1.
+ Đội xây dựng số 8.2.
+ Đội xây dựng số 8.3.
+ Đội xây dựng số 8.4.
+ Đội xây dựng số 8.5.
+ Đội xây dựng số 8.6.
+ Đội xây dựng số 8.7.
+ Đội xây dựng số 8.8
+ Đội xây dựng số 8.9.
+ Đội xây dựng số 8.10.
+ Đội xây dựng số 8.11.
+ Đội xây dựng số 8.12.
* Chức năng nhiệm vụ của các Phòng ban:
- Ban chính trị - Tổ chức hành chính: Triển khai toàn diện công tác Đảng,
công tác Chính trị. Hướng dẫn việc sinh hoạt thường kỳ của đoàn thể, quản lý hồ
sơ của Cán bộ Công nhân viên. Đề xuất thực hiện chế độ Chính sách theo chế độ
hiện hành. Tổ chức mô hình biên chế sắp xếp tuyển dụng lao động.

Sinh viên: Nguyễn Thị Vui – Lớp KTDNBk9 6
Báo cáo tổng quan GVHD: Đoàn Thị Hà
- Ban kế hoạch kỹ thuật: Thực hiện kế hoạch chức năng tham mưu cho
Đảng uỷ và Ban Giám đốc về công tác kế hoạch xây dựng, kế hoạch sản xuất
kinh doanh, tham mưu cho Ban Giám đốc về công tác tiếp thị mở rộng thị
trường. Tổ chức đấu thầu lựa chọn phương án đầu tư đổi mới các quy trình kỹ
thuật nâng cao chất lượng, năng suất lao động, xây dựng quản lý định mức kinh
tế kỹ thuật, các hợp đồng kinh tế, các dự án đầu tư phát triển, thanh lý hợp đồng
nội bộ, xây dựng giá thành sản phẩm, kế hoạch lao động bảo đảm đúng nguyên
tắc chế độ phù hợp với các văn bản pháp quy của Nhà nước về xây dựng cơ bản
hiện hành.
- Ban tài chính - Kế toán: Tham mưu cho Đảng uỷ, Ban Giám đốc Xí
nghiệp xây dựng các phương án công tác Quản lý kinh tế lập các kế hoạch tài
chính, lập dự án quản lý mua sắm đầu tư máy móc, thiết bị, nhà xưởng hiện tại
cũng như lâu dài. Quản lý khai thác có hiệu quả sử dụng đúng các nguồn vốn và
bảo đảm đúng chế độ quản lý kinh tế của Nhà nước ban hành, theo dõi tình hình
sản xuất kinh doanh, cung cấp kịp thời chính xác các số liệu, kế hoạch thu, chi để
Ban Giám đốc nắm bắt kịp thời chỉ đạo sản xuất, theo dõi lập báo cáo tài chính
theo đúng quy định, trích nộp các khoản thuế, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
theo chế độ quy định.
- Chức năng của đội xây dựng: Toàn Xí nghiệp có 12 đội đựơc giao nhiệm
vụ cụ thể. Các đội trực tiếp quản lý, chỉ đạo thực hiện thi công các công trình mà
Xí nghiệp giao cho từng đội theo đúng hồ sơ thiết kế và Hợp đồng kinh tế mà Xí
nghiệp đã ký kết với Chủ đầu tư. Các đội phải thực hiện theo đúng tiến độ xây
dựng, chất lượng công trình, mỹ thuật công trình, hiệu quả kinh tế trong quá
trình thi công. Giữ tốt mối quan hệ với Chủ đầu tư tranh thủ sự giúp đỡ của địa
phương nơi hoạt động. Huy động thêm lao động tại chỗ chuẩn bị vật tư, máy
Sinh viên: Nguyễn Thị Vui – Lớp KTDNBk9 7
Báo cáo tổng quan GVHD: Đoàn Thị Hà
móc thiết bị nhanh chóng hoàn thành công trình được giao. Công trình xây dựng

phải có hiệu quả thu hồi vốn nhanh.
Nhìn chung công tác chỉ đạo điều hành sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp là
toàn bộ một thể thống nhất từ Ban Giám đốc tới các Đội sản xuất, phù hợp với
thực trạng của một Doanh nghiệp trong ngành xây dựng. Mối quan hệ từ ban
Lãnh đạo tới các Phòng ban, Đội xây dựng cơ bản đều có sự liên kết tập trung
cùng nhau thực hiện tốt các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất của Xí nghiệp đề ra.
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ quản lý của xí nghiệp 19

Sinh viên: Nguyễn Thị Vui – Lớp KTDNBk9 8
GIÁM ĐỐC XN
Phó Giám đốc
Chính trị
Phó Giám đốc
Chính trị
Ban KH - KT Ban Tài chính
Ban Chính trị -
TCHC
Đội 8.2Đội 8.1

Đội 8.11 Đội 8.12
Báo cáo tổng quan GVHD: Đoàn Thị Hà
1.3.2- Đặc điểm tổ chức sản xuất
Là đơn vị xây dựng cơ bản sản phẩm của Xí nghiệp mang những nét đặc
trưng của ngành xây dựng. Đó là những công trình dân dụng và công nghệ quy
mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian xây dựng lâu dài, khối lượng công việc thi
công được tiến hành ngoài trời. Do vậy quá trình sản xuất rất phức tạp, sau khi
công trình hoàn thành bàn giao cho đơn vị sử dụng và trở thành tài sản cố định
của đơn vị đó, chất lượng công trình phải được kiểm nghiệm qua một thời gian
nhất định.
Mặt khác sản phẩm của Xí nghiệp là những công trình không di chuyển

được mà cố định tại nơi sản xuất cho nên chịu ảnh hưởng trực tiếp của địa hình,
địa chất Sản phẩm của Xí nghiệp không trực tiếp trao đổi trên thị trường như
các sản phẩm hàng hoá khác mà nó chỉ có được sau khi Hợp đồng xây dựng đã
ký kết. Sản phẩm của xây lắp phải được lập dự toán trước khi tiến hành sản xuất
và quá trình sản xuất phải lấy dự toán làm thước đo.
Vốn công trình không thanh toán một lần mà phải ứng theo từng giai đoạn căn
cứ vào biên bản nghiệm thu công trình, hạng mục công trình. Sản phẩm xây
dựng gồm nhiều loại công việc cấu thành vì vậy phải tính giá thành cho từng đơn
vị sản phẩm.
Sinh viên: Nguyễn Thị Vui – Lớp KTDNBk9 9
Báo cáo tổng quan GVHD: Đoàn Thị Hà
PHẦN 2: TÌM HIỂU CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CỦA
ĐƠN VỊ
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Để phù hợp với quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh đáp ứng yêu cầu
công tác quản lý cũng như quy mô hoạt động kinh tế đòi hỏi Doanh nghiệp phải
có đội ngũ Kế toán giỏi, có trình độ chuyên môn cao để phục vụ cho công tác
hạch toán kế toán chính xác tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phục vụ trong
quá trình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính tình hình sử dụng vốn, sử dụng
tài sản nhằm mục đích nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy kế toán


Chỉ đạo kiểm tra hướng dẫn
Đối chiếu kiểm tra
Chức năng nhiệm vụ nhân viên kế toán :
- Kế toán trưởng:Là người giúp việc cho Giám đốc về công tác chuyên
môn, phổ biến chủ trương và chỉ đạo công tác chuyên môn của bộ phận kế toán,
chịu trách nhiệm trước cấp trên về chấp hành Luật pháp chế độ tài chính hiện
Sinh viên: Nguyễn Thị Vui – Lớp KTDNBk9 10

KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán
Thanh toán
tiền mặt
tiền gửi
ngân hàng
Kế toán vật
liệu và công
cụ dụng cụ
lương và
các khoản
trích theo
lương
Kế toán
theo dõi
giá thành
tổng hợp
và lập báo
cáo
Kế toán
thuế, Tài
sản cố định
Báo cáo tổng quan GVHD: Đoàn Thị Hà
hành. Là người kiểm tra tình hình thanh toán, kiểm tra tình hình tài chính về việc
huy động vốn. Kế toán trưởng có trách nhiệm sử dụng vốn có hiệu quả, khai thác
khả năng tiềm tàng của tài sản, cung cấp các thông tin về tình hình tài chính một
cách chính xác kịp thời. Kế toán trưởng cùng với bộ phận liên quan tham gia ký
kết các Hợp đồng kinh tế, xây dựng kế hoạch tài chính cho đơn vị .
- Kế toán theo dõi giá thành tổng hợp báo cáo : Trong xây dựng cơ bản để
hoàn thành công trình, hạng mục công trình, biết được giá thành mỗi loại sản

phẩm đòi hỏi Kế toán theo dõi giá thành quản lý chặt chẽ đầu vào các yếu tố
Nguyên vật liệu, chi phí nhân công Từ đó phân tích được giá thành của từng
công trình.
- Kế toán vật liệu công cụ dụng cụ, lương và các khoản trích theo lương:
Là người theo dõi tình hình nhập xuất các loại vật liệu. Hàng ngày hay
định kỳ kế toán Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, ghi số liệu chứng từ vào các
sổ (thẻ) chi tiết. Tính giá thực tế vật liệu xuất kho cuối tháng lập bảng tổng hợp
nhập - xuất- tồn kho vật liệu ngoài ra còn phải tính trả lương cho các bộ phận
phân bổ chi phí tiền lương bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn .
- Kế toán thanh toán tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng: Là người theo dõi thu
chi tiền mặt thanh toán với các đối tượng khách hàng.
- Kế toán thuế và tài sản cố định: Đăng ký, kê khai thuế GTGT đầu ra, đầu
vào và thuế TNCN, theo dõi sự biến động về tài sản cố định của Xí nghiệp, tình
hình tăng, giảm thanh lý tài sản và trích khấu hao tài sản cố định tính vào giá
thành công trình.
2.2 – Đặc điểm tổ chức bộ sổ và chế độ kế toán.
Đối với Xí nghiệp 19 áp dụng hình thức kế toán theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC).
• Phương pháp tính hàng tồn kho: Giá thực tế bình quân gia quyền
Sinh viên: Nguyễn Thị Vui – Lớp KTDNBk9 11
Báo cáo tổng quan GVHD: Đoàn Thị Hà
• Hình thức ghi sổ: Chứng từ ghi sổ.
Sơ đồ 2.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo phương thức chứng từ ghi sổ


Ghi chú: : Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
Sinh viên: Nguyễn Thị Vui – Lớp KTDNBk9 12
CHỨNG TỪ GỐC

Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
CT gốc
Sổ (thẻ) KT
chi tiết
Sổ đăng ký
CT ghi sổ
Chứng từ
ghi sổ
Sổ cái
Bảng
tổng
hợp
chi tiết
Bảng cân đối
phát sinh
Báo cáo tài chính
Báo cáo tổng quan GVHD: Đoàn Thị Hà
PHẦN 3: KHẢO SÁT CÁC PHẦN HÀNH KẾ TOÁN TẠI
DOANH NGHIỆP
3.1. Kế toán vốn bằng tiền.
3.1.1. Tiền mặt.
3.1.1.1 Chứng từ sử dụng:
- Phiếu thu ( mẫu 01 – TT)
- Phiếu chi ( Mẫu 02 – TT)
- Giấy đề nghị tạm ứng ( Mẫu 03 – TT)
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng ( Mẫu 04 – TT)
- Giấy đề nghị thanh toán ( Mẫu 05 – TT)
- Biên lai thu tiền ( Mẫu 06 – TT)
- Bảng kê VBĐQ ( Mẫu 08 – TT)

- Bảng kiểm kê quỹ ( Mẫu 08a – TT dùng cho tiền Việt Nam và Mẫu số 08b –
TT dùng cho ngoại tệ và vàng bạc đá quý)
3.1.1.2. Tài khoản sử dụng: 111
Tài khoản 111 có 3 TK cấp 2:
- TK 1111. Tiền Việt Nam
- TK 1112. Ngoại tệ
- TK 1113. Vàng bạc, kim khí quý, đá quý
3.1.1.3. Quá trình hạch toán:
Sinh viên: Nguyễn Thị Vui – Lớp KTDNBk9 13
TK 511
TK 515
TK 711
TK 131
TK 112
TK 331
TK 133
TK 112
TK 111
TK 152,156,153
TK
211,213,241
Rút tiền gửi ngân hàng về quỹ
Thu tiền bán hàng
Thu từ hoạt động tài chính
Thu khác
Khách hàng trả nợ hoặc ứng
trước
Mua vật tư, hàng hóa
Nộp tiền mặt vào ngân
hàng

Trả nợ hoặc ứng ttrước
cho người bán
Thanh toán thuế GTGT
khi mua vật tư, hàng hóa,
dịch vụ
Mua TSCĐ BĐS hoặc
thanh toán chi phí
XDCB
TK411,441
TK 121,128,221
222,223,228
TK 3331
TK 121,128,221,222,223,228
TK 311,315,334,338,341
TK411,441
Nhận vốn chủ sở hữu
Thu hồi vốn tài chính
Thu thuế GTGT cho nhà
nước khi bán hàng, cung cấp
dịch vụ
Trả nợ vay, nợ nhà nước,
cnv và các khoản nợ
khác
Chi đầu tư tài chính
Báo cáo tổng quan GVHD: Đoàn Thị Hà
Sơ đồ 3.1: Hạch toán tiền mặt
Sinh viên: Nguyễn Thị Vui – Lớp KTDNBk9 14
Báo cáo tổng quan GVHD: Đoàn Thị Hà
Từ phiếu thu, phiếu chi:
Biểu số 01:

Đơn vị : Xí nghiệp 19
Địa chỉ:Số 01 Trần Thái
Tông - TPTB
PHIẾU CHI
Ngày 21 tháng 11 năm 2011
Mẫu số 02 – TT (Ban hành theo QĐ
số: 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
Quyển số: 01
Số: 15
Nợ:.152, 133
Có: 111
Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Thu Huyền
Địa chỉ: Công ty TNHH ống thép 190.
Lý do chi: Thanh toán tiền mua NVL
Số tiền: 35.200.000. (Viết bằng chữ): Ba mươi lăm triệu hai trăm nghìn đồng chẵn. Kèm
theo 01 Chứng từ gốc Hóa đơn GTGT số 81850
Ngày 25 tháng 11 năm 2010
Giám đốc
(Ký, họ tên,
đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập
(Ký, họ tên)
Người nhận
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ):

+ Tỷ giá ngoại tệ ( vàng, bạc, đá quý)
+ Số tiền quy đổi

Sinh viên: Nguyễn Thị Vui – Lớp KTDNBk9 15
Báo cáo tổng quan GVHD: Đoàn Thị Hà
Biểu số 02:
Đơn vi: Xí nghiệp 19
Địa chỉ:Số 01 Trần Thái
Tông - TPTB
PHIẾU THU
Ngày 30 tháng 11 năm 2011
Mẫu số 01 – TT (Ban hành theo
QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
Quyển số: 01
Số: 10
Nợ: 111
Có: 112
Họ và tên người nộp tiền: Nguyễn Hải Vân
Địa chỉ: Ngân hàng Đầu tư và phát triển Thái Bình
Lý do nộp: Rút TGNH nhập quỹ tiền mặt
Số tiền: 10.000.000 (Viết bằng chữ): .Mười triệu đồng chẵn
Kèm theo: 01 Chứng từ gốc.
Ngày .30 tháng .11 năm 2010
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người nộp tiền
(Ký, họ tên)

Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Mười triệu đồng chẵn
+ Tỷ giá ngoại tệ ( vàng, bạc, đá quý)
+ Số tiền quy đổi
Sinh viên: Nguyễn Thị Vui – Lớp KTDNBk9 16
Báo cáo tổng quan GVHD: Đoàn Thị Hà
Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi Kế toán vào sổ quỹ tiền mặt.
Biểu số 03:
Đơn vị: Xí nghiệp 19
Địa chỉ: Số 1 Trần Thái Tông - Thái Bình.

Mẫu số S07 – DN (Ban hành theo
QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
Sổ quỹ tiền mặt
Năm: 2011 Đơn vị: Đồng
Ngày
tháng
ghi sổ
Ngày
tháng
chứng từ
Số hiệu
chứng từ
Diễn giải

Số tiền



Thu Chi Thu Chi Tồn

SDĐK :
1,145,000,000
Số phát sinh:
30/11 5/11 PC 01 Chi tiền mua NVL 22,000,000 1,123,000,000
30/11 7/11 PC 02 Chi tiền tiếp khách 5,000,000 1,118,000,000
30/11 21/11 PC 03 Chi tiền mua NVL 35,200,000 1,082,800,000
30/11 30/11 PT 01
Rút TGNH nhập quỹ
tiền mặt 10,000,000 1,092,800,000
Cộng phát sinh: 10,000,000 62,200,000 1,092,800,000
SDCK: 1,092,800,000
Thủ quỹ
(đã kí)
Kế toán trưởng
(đã kí)
Thủ trưởng đơn vị
( đã kí, đóng dấu)
Kế toán tiếp tục vào các chứng từ ghi sổ.
Sinh viên: Nguyễn Thị Vui – Lớp KTDNBk9 17
Báo cáo tổng quan GVHD: Đoàn Thị Hà
Biểu số 04
Biểu số 05
Đơn vị: Xí nghiệp 19
Địa chỉ: Số 1 Trần Thái Tông - Thái Bình
Mẫu số S02a - DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC

ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Chứng từ ghi sổ
Số : 02
Ngày 30 tháng 11 năm 2011
Trích yếu

Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú

Nợ Có
Rút TGNH nhập quỹ tiền mặt 111 112 10,000,000
Cộng 10,000,000
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Ngày 30 tháng 11 năm 2010
Người lập Kế toán trưởng
Sinh viên: Nguyễn Thị Vui – Lớp KTDNBk9 18
Đơn vị: Xí nghiệp 19
Địa chỉ: Số 1 Trần Thái Tông - Thái Bình
Mẫu số S02a - DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Chứng từ ghi sổ
Số: 01 Đơn vị: đồng
Ngày 30 tháng 11 năm 2011
Trích yếu

Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú
Nợ Có
Mua nguyên vật liệu


152 111 20,000,000
133 2,000,000
Chi tiền tiếp khách 642 5,000,000
Mua nguyên vật liệu

152 32,000,000
133 3,200,000
Cộng 62,200,000
Kèm theo 3 chứng từ gốc Ngày 30 tháng 11 năm 2011
Người lập Kế toán trưởng
Báo cáo tổng quan GVHD: Đoàn Thị Hà
Từ các chứng từ ghi sổ, kế toán tiếp tục vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ và sổ cái
tài khoản 111:
Biểu số 06
Đơn vị: Xí nghiệp 19
Địa chỉ: Số 1 Trần Thái Tông - Thái Bình.
Mấu số S02b_DN
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Năm: 2011
Đơn vị : Đồng
Chứng từ ghi sổ Số tiền
Số hiệu Ngày tháng
01 30/11 62,200,000
02 30/11 10,000,000
Cộng tháng 72,200,000
Ngày 30 tháng 11 năm 2011

Người ghi sổ
( đã kí)
Kế toán trưởng
( đã kí)
Giám đốc
( đã kí, đóng dấu)
Biểu số 07
Sinh viên: Nguyễn Thị Vui – Lớp KTDNBk9 19
Báo cáo tổng quan GVHD: Đoàn Thị Hà
Đơn vị : Xí nghiệp 19
Địa chỉ: Số 1 Trần Thái Tông- TPTB
Mẫu số S02CL - DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Sổ cái
Năm : 2011
Tên tài khoản: Tiền mặt
Số hiệu: 111
Đơn vị: đồng
Ngày
tháng
Chứng từ
ghi sổ
Diễn giải SH
TKĐƯ
Số tiền Ghi
chú
SH NT Nợ Có
-Số dư đầu tháng 1.145.000.000
-Số phát sinh

30/11 01 30/11 Mua NVL 152 20.000.000
133 2.000.000
30/11 01 30/11 Chi tiếp khách 642 5.000.000
30/11 01 30/11 Mua NVL 152 32.000.000
133 3.200.000
30/11 02 30/11 Rút TGNH nhập
quỹ TM
112 10.000.000
-Cộng số phát sinh 10.000.000 62.200.000
-Số dư cuối tháng 1.092.800.000
Người lập
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Giám đốc
(Đã ký)
3.1.2. Tiền gửi ngân hàng
3.1.2.1. Chứng từ sử dụng: Giấy báo nợ, giấy báo có, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm
chi,các loại séc, hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu thu nợ, phiếu thanh toán nợ.
3.1.2.2. Tài khoản sử dụng: TK 112
Sinh viên: Nguyễn Thị Vui – Lớp KTDNBk9 20
Báo cáo tổng quan GVHD: Đoàn Thị Hà
Tài khoản 112 có 3 tài khoản cấp 2:
TK 1121: Tiền Việt Nam
TK 1122: Ngoại tệ
TK 1123: Vàng bạc, kim khí quý, đá quý
3.1.2.3. Quy trình hạch toán
Sinh viên: Nguyễn Thị Vui – Lớp KTDNBk9 21
TK 511
TK 515

TK 711
TK 112
TK 111
TK 331
TK 133
TK 111
TK 112
TK 152,156,153
TK
211,213,241
Nộp tiền vào ngân hàng
Thu tiền bán hàng
Thu từ hoạt động tài chính
Thu khác
Khách hàng trả nợ hoặc ứng
trước
Mua vật tư, hàng hóa
Rút tiền gửi ngân hàng về
quỹ
Trả nợ hoặc ứng ttrước
cho người bán
Thanh toán thuế GTGT
khi mua vật tư, hàng hóa,
dịch vụ
Mua TSCĐ BĐS hoặc
thanh toán chi phí
XDCB
TK411,441
TK 121,128,221
222,223,228

TK 3331
TK 121,128,221,222,223,228
TK 311,315,334,338,341
TK411,441
Nhận vốn chủ sở hữu
Thu hồi vốn tài chính
Thu thuế GTGT cho nhà
nước khi bán hàng, cung cấp
dịch vụ
Trả nợ vay, nợ nhà nước,
cnv và các khoản nợ
khác
Chi đầu tư tài chính
Trả vốn cho chủ sở hữu
Báo cáo tổng quan GVHD: Đoàn Thị Hà
Sơ đồ 3.2. Sơ đồ hạch toán tiền gửi ngân hàng
Sinh viên: Nguyễn Thị Vui – Lớp KTDNBk9 22
Báo cáo tổng quan GVHD: Đoàn Thị Hà
Căn cứ vào Giấy báo nợ:
Biểu số 08:
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thái Bình Mã KH: 84020
GIẤY BÁO NỢ Số : 445
Kính gửi : Xí nghiệp 19 – Công ty TNHH MTV 319
Hôm nay, chúng tôi xin báo cáo đã ghi Nợ tài khoản của quý khách với nội dung
như sau:
Số tài khoản ghi Nợ: Số tiền bằng số: 10.000.000
Số tiền bằng chữ: Mười triệu đồng chẵn
Nội dung: Rút tiền gửi nhập quỹ tiền mặt.
GIAO DỊCH VIÊN KIỂM SOÁT
→ Kế toán vào Sổ chi tiết tiền gửi và Sổ cái TK 112:

Sinh viên: Nguyễn Thị Vui – Lớp KTDNBk9 23
Báo cáo tổng quan GVHD: Đoàn Thị Hà
Biểu số 09:
Xí nghiệp 19
Số 01 Trần Thái Tông – TPTB
Trích: SỔ CHI TIẾT TIỀN GỬI NGÂN HÀNG
Năm : 2011
Nơi mở tài khoản giao dịch: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thái Bình
Số hiệu tài khoản tại nơi gửi: 4711 0000 0000 21
NTGS Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền Ghi chú
SH NT Gửi vào Rút ra Còn lại
- Số dư đầu kỳ 12.150.100.000
- Số phát sinh trong kỳ:
30/11 GBN445 30/11 Rút TGNH nhập quỹ TM 111 10.000.000
- Cộng phát sinh
- Số dư cuối kỳ 12.140.100.000
Sinh viên: Nguyễn Thị Vui – Lớp KTDNBk9 24
Báo cáo tổng quan GVHD: Đoàn Thị Hà
Biểu số 10:
Đơn vị: Xí nghiệp 19
Địa chỉ: Số 1 Trần Thái Tông - TPTB
Mẫu số S02CL - DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ CÁI
Năm: 2011
Tên tài khoản: Tiền gửi ngân hàng
Số hiệu: 112
Đơn vị: đồng
NT

Chứng từ ghi sổ Diễn giải
SHTK
ĐƯ
Số tiền
Ghi
chú
SH NT Nợ Có
Dư đầu: 12.150.100.000
30/11 GBN 445 30/11 Rút TGNH
nhập quỹ TM
111 10.000.000
Cộng phát
sinh:
10.000.000
Dư cuối: 12.140.100.000
Người lập
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Giám đốc
(Đã ký)
Sinh viên: Nguyễn Thị Vui – Lớp KTDNBk9 26

×