Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

báo cáo thực tập tại xí nghiệp pin con ó

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (759.53 KB, 53 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Xí nghiệp pin con Ó
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………


………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Xí nghiệp pin con Ó
NHẬN XÉT CỦA XÍ NGHIỆP THỰC TẬP
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Xí nghiệp pin con Ó
LỜI CẢM ƠN
Học phải đi đôi với hành và với sinh viên thì việc tiếp xúc,làm việc trong một môi
trường chuyên nghiệp là vô cùng cần thiết vì thế chúng em xin chân thành cảm ơn Ban
lãnh đạo nhà máy đã tạo điều kiện cho chúng em thực tập tại xí nghiệp Pin Con Ó.
Chúng em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo nhà máy đặc biệt là Bộ phận kĩ
thuật đã tận tình chỉ bảo giúp chúng em hoàn thành tốt bài báo cáo này.Bên cạnh đó,
chúng em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban quản đốc nhà máy và các cô chú công nhân
đã dành thời gian giúp đỡ,chia sẻ những kinh nghiệm để chúng em có được những bài
học quý báu. Trong thời gian thực tập vừa qua chúng em không chỉ nhận được những
kiến thức bổ ích về chuyên môn mà còn ở những lĩnh vực khác. Những trải nghiệm quý
báu đó không chỉ giúp chúng em hoàn thành tốt bài báo cáo mà còn là hành trang theo
chúng em trong suốt thời gian học tập và làm việc sau này
Chúng em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô ở Bộ môn Hóa lý trường Đại
học Bách Khoa Tp.HCM đã tận tình hướng dẫn để chúng em làm tốt bài báo cáo này.
Một lần nữa chúng em xin gởi lời cảm ơn đến tất cả Cán bộ, công nhân viên Xí
nghiệp Pin Con Ó cùng với các thầy cô Bộ môn Hóa lý đã tận tình giúp đỡ chúng em
trong một tháng thực tập vừa qua.
Xin chân thành cảm ơn


3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Xí nghiệp pin con Ó
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
CHỦ THÍCH
PHẦN A: TỔNG QUAN
1. Lịch sử thành lập…………………………………………………………………….3
2. Quy mô và định hướng phát triển………………………………………………… 3
3. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ các phòng ban…………………………………………6
4. Quản lý nguồn nhân lực…………………………………………………………… 8
5. Năng lượng sử dụng…………………………………………………………………9
6. Mặt bằng nhà máy………………………………………………………………….10
PHẦN B: CÔNG NGHỆ
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA PIN
1. Định nghĩa pin…………………………………………………………………… 11
2. Phân loại……………………………………………………………………………11
3. Cơ sở lý thuyết …………………………………………………………………… 12
4. Tính chất của pin………………………………………………………………… 13
5. Cấu tạo của pin…………………………………………………………………… 15
II. QUY TRÌNH SẢN XUẤT
1. Mặt bằng sản xuất………………………………………………………………
2. Nguyên liệu chính………………………………………………………………… 19
3. Quy trình sản xuất…………………………………………………………… 21
4. Máy móc thiết bị……………………………………………………………………29
PHẦN C: HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG – AN TOÀN LAO ĐỘNG
VỆ SINH CÔNG NGHIỆP
1. An toàn lao động……………………………………………………………………47
2. Hệ thống quản lý chuất lượng………………………………………………………49

3. Vệ sinh công nghiệp……………………………………………………………… 50
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Xí nghiệp pin con Ó
Phần A:
TỔNG QUAN
1. Lịch sử thành lập:.
- Trước năm 1975 Xí nghiệp Pin Con Ó có tên là công ty ViDo pin, có cơ sở tại
752 Hậu Giang _ Q6. Sau 30/4/1975 Xí nghiệp được quốc hữu hóa và đổi tên thành Xí
nghiệp Pin Con Ó với lượng lao động thời điểm này là 240 người, năng lực sản xuất 24
triệu viên/năm
- Xí nghiệp Pin Hột Xoàn đóng tại 109/18 Quốc lộ 14 _ Tân Bình sau giải phóng
đổi thành Xí nghiệp Pin Tháng Tám. Lượng lao động thời điểm này là 119 người, sản
lượng 10 triệu viên / năm
- Xí nghiệp Pin Con Mèo sau giải phóng đổi tên thành Xí nghiệp Pin 1/5 tại 445-
449 Gia Phú _ Q6 lượng lao động thời điểm này là 139 người, sản lượng 10 triệu viên /
năm.
- Để mở rộng thị troungf cũng như tập trung sức mạnh cạnh tranh với các doanh
nghiệp trong và ngoài nước năm 2002 Tổng Công ty Hóa chất Việt Nam quyết định sát
nhập Pin Tháng 8 vào Pin 1/5. Đến năm 2003 thì tiếp tục sát nhập Xí nghiệp Pin 1/5 vào
Xí nghiệp Pin Con Ó.
- Và hiện nay Xí nghiệp Pin Con Ó là một trong 3 xí nghiệp trực thuộc Công ty cổ
phần pin ắc quy Miền Nam gồm xí nghiệp Pin Con Ó , xí nghiệp Ắc Quy Sài Gòn, xí
nghiệp Ắc Quy Đồng Nai. Tổng số cán bộ công nhân viên chức của xí nghiệp hiện có
370 người với năng lực sản xuất 250 triệu viên / năm, riêng cơ sở 2 tại 445-449 Gia Phú
là 105 người với sản lượng là 120 triệu viên / năm.
2. Quy mô và định hướng phát triển :
2.1 Quy mô:
- Từ năm 1990, theo chuyển đổi kinh tế của Đảng, xí nghiệp đã phát triển theo mô
hình trực tuyến và được áp dụng cho đến ngày nay. Đây là mô hình có ưu thế giải quyết
công việc nhanh, thông tin ít bị nhiễu, phù hợp với sản xuất vừa và nhỏ do tính chất hoạt

động không phức tạp.
- Để đảm bảo phân công lao động hợp lí nâng cao năng suất lao động Xí nghiệp Pin
Con Ó được chia làm 2 cơ sở :
 Cơ sở 1: 752 Hậu Giang _ Q6 là văn phòng chính là nơi quản lý và điều hành
các hoạt động của nhà máy chuyên sản xuất pin R20 và R14.
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Xí nghiệp pin con Ó
 Cơ sở 2: 445-449 Gia Phú _ Q6 với diện tích khoảng 106296 km
2
là nơi sản
xuất pin R6 và R03.(sơ đồ 1)
 Công nghệ sản xuất Pin giấy tẩm hồ có dung lượng cao, an toàn cho thiết bị sử
dụng và giá cả hợp lý. Sản phẩm Pin chiếm 70% thị phần trong nước. PINACO là nhà
cung cấp duy nhất sản phẩm Pin R03, R6 cho các công ty điện tử nổi tiếng trên thế giới
hiện có nhà máy ở Việt Nam như SamSung Vina, Daewoo, Hanel, Belco.
 Sản phẩm của xí nhiệp mang nhãn Con Ó được in trên thiếc gọi là pin vỏ sắt tây,
in trên bao giấy là pin vỏ giấy, in trên tóp gọi là vỏ tóp.
 Cơ sở 1 chuyên sản xuất các loại pin R20 và R14:
Loại pin Điện thế danh định Kích thước
R14 nhãn tóp vàng 1.5 UM2-C size 25x50
R20C nhãn tóp xanh 1.5 UM1-D size 32x61.5
R20C nhãn tóp vàng 1.5 UM1-D size 32x61.5
R20C vỏ giấy tóp 1.5 UM1-D size 32x61.5
R20P vỏ sắt tây xanh 1.5 UM1-D size 33x61.5
R20P Jumbo vỏ sắt tây 1.5 UM1-D size 33x61.5
R20P vỏ sắt tây đỏ 1.5 UM1-D size 33x61.5
 Cơ sở 2 chuyên sản xuất các loại pin R6 và R03:
Loại pin Điện thế danh định Kích thước
R6P tóp vàng 1.5 UM2-C size 25x50
R6P tóp đỏ 1.5 UM3-AA size 14x50.5

R6P super sắt tây 1.5 UM3-AA size 14x50.5
R03P the Eagle top đỏ 1.5 UM4-AAA size 10.5x44.5
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Xí nghiệp pin con Ó
- Ngoài các loại pin kể trên xí nghiệp còn đưa ra thị trường các loại pin cao cấp Alaline với
nhãn X-POWER ( LR6 AAsize và LR03 AAA size) bước đầu đã được người tiêu dùng chấp
nhận dùng cho các thiết bị điện tử cao cấp như máy ảnh KTS, máy nghe nhạc MP3….
2.2 Định hướng phát triển:
- Trong giai đoạn từ 1995-2000 xí nghiệp lao đao vì sự có mặt của pin Trung Quốc
với giá chỉ bằng 50% giá pin Việt Nam. Để cạnh tranh khẳng định vị trí của mình trên thị
trường xí nghiệp đã có những cải tiến về dây chuyền và công nghệ sản xuất từng bước
nâng cao chất lượng sản phẩm. Pin được sản xuất theo công nghệ pin giấy tẩm hồ với các
máy móc, thiết bị nhập từ nước ngoài cho sản phẩm có dung lượng cao, an toàn cho thiết
bị sử dụng và giá cả hợp lí.
- Từ cuộc chiến với pin Trung Quốc, xí nghiệp đã rút ra bài học về chất lượng, giá
cả và định hướng phát triển cho mình.
- Công ty Cổ phần Pin Ac quy Miền Nam luôn hướng tới thỏa mãn yêu cầu của
khách hàng, đồng thời đáp ứng yêu cầu cải tiến thường xuyên của hệ thống quản lý chất
lượng vói các tiêu chí sau:
• Đảm bảo cam kết cải tiến liên tục và hiệu quả.
• Thị trường nội địa là sống còn, thị trường xuất khẩu là phát triển.
• Luôn hướng tới khách hàng, đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường, cung
cấp sản phẩm có chất lượng ổn định, giá cả phù hợp.
• Liên tục nâng cao hiệu quả của hệ thống quản lý.
• Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, hài hòa lợi ích giữa Cổ đông, Người
lao động, Doanh nghiệp, Khách hàng và Cộng đồng.
- Nhờ những nổ lực không ngừng, Pin Con Ó ngày càng lớn mạnh cả về sản lượng
và chất lượng chiếm 70% thị phần nội địa đồng thời mở rộng thị trường xuất khẩu sang
các nước lân cận như Trung Đông, Brunei….
- Với tôn chỉ " Uy tín và chất lượng " Pinaco đã tập trung các nguồn lực để phát

triển hệ thống quản lý chất lượng theo hướng toàn diện . Năm 2002 Pinaco đã đạt chứng
chỉ ISO 9001 : 2000 do tổ chức BVQI (Vương Quốc Anh) chứng nhận. Sản phẩm của
công ty được người tiêu đánh giá cao về chất lượng (Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao 11
năm liền) và sự an toàn khi sử dụng từ nhiều năm.
- Bên cạnh đó công ty còn đạt được nhiều danh hiệu do nhà nước phong tặng như:
 1986 - 1995 :
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Xí nghiệp pin con Ó
- Huân chương Lao động Hạng Ba, hạng Nhì, và hạng Nhất cho toàn Công ty.
- Cờ thi đua của Chính phủ tặng đơn vị xuất sắc nhiều năm liền.

 1996 - 2005 :
- Huân chương Lao động Hạng Nhất, Huân chương Độc Lập hạng Ba cho XN ắc
quy Đồng Nai
- Huân chương Lao động Hạng Ba cho XN pin Con Ó, Xí nghiệp ắc quy Sài Gòn
- Cờ thi đua & Bằng khen "Đảng bộ trong sạch vững mạnh tiêu biểu 5 năm liền
(1995-1999) của Thành ủy TP.HCM
- Cờ thi đua của Tổng Liên Đoàn Lao động Việt Nam.
- Đặc biệt được phong tặng " Đơn vị Anh hùng Lao động" trong thời kỳ đổi mới
vào năm 2000 và Huân chương Độc Lập hạng II vào năm 2005
3. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ các phòng ban:
3.1 Cơ cấu tổ chức:
Sơ đồ tổ chức của xí nghiệp:


3.2 Nhiệm vụ của các phòng ban:
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Xí nghiệp pin con Ó
a./ Ban giám đốc:
 Giám đốc là người có quyền hành cao nhất, quản lý điều hành toàn bộ hoạt động

của nhà máy, tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động kinh doanh, đầu tư, ký kết
hợp đồng kinh doanh và chịu trách nhiệm cao nhất trước công ty cũng như trước
pháp luật.
 Phó giám đốc kiêm trưởng phòng kỹ thuật có nhiệm vụ quản lý và điều hành
chung các phòng ban.
b./ Các phòng ban:
• Phòng kỹ thuật: là bộ phận quan trọng nhất trong toàn bộ hoạt động của nhà máy,
chịu trách nhiệm về khâu kỹ thuật gồm:
 Phòng cơ điện (gồm tổ cơ khí và tổ điện): chịu trách nhiệm về máy móc thiết
bị, thiết kế, bảo trì thiết bị, theo dõi hệ thống điện nước, kịp thời sữa chữa các sự cố nhằm
đảm bảo cho nhà máy sản xuất liên tục.
 Phòng công nghệ KCS: kiểm tra nguyên vật liệu đầu vào và đầu ra, giám sát
dây chuyền sản xuất, đảm bảo chất lượng của từng sản phẩm ở từng khâu, nghiên cứu
ứng dụng công nghệ mới nhằm đáp ứng yêu cầu thị trường, giảm chi phí sản xuất, đồng
thời nâng cao chất lượng sản phẩm.
• Phòng nghiệp vụ gồm có:
 Phòng tổ chức hành chánh: có nhiệm vụ thực hiện các chính sách đối
nội, đối ngoại của nhà máy như:
 Công tác văn thư, lưu trữ, quản lí công văn đến và đi, quản lí con dấu.
 Quản lí văn phòng phẩm, các thiết bị văn phòng, tài sản công ty.
 Quản lí hồ sơ nhân sự, theo dõi ngày công, ngày phép.
 Giải quyết các chế độ phúc lợi, bảo hiểm, lương thưởng.
 Tìm hiểu, tiếp xúc, quản lí thông tin về khách hàng, các phản hồi của
khách hàng với xí nghiệp.
 Phòng vật tư: chịu trách nhiệm đặt hàng, mua nguyên liệu, thực hiện các giao
dịch xuất khẩu, nhập khẩu, bảo quản nguyên liệu, sản phẩm.
 Phòng kế toán: thực hiện các hoạt động kế toán tổng hợp, kế toán ngân hàng,
kế toán thanh toán, kế toán vật tư, kế toán công nợ, thu, chi….
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Xí nghiệp pin con Ó

 Phòng nhân sự, tiền lương: thực hiện các báo cáo tài chính, báo cáo thuế, chịu
trách nhiệm về tài chính của công ty, thanh toán vật tư, lương thưởng, trực tiếp phân
công, tuyển dụng lao động, xây dựng các chính sách duy trì và phát triển nguồn nhân lực
• Xưởng sản xuất là nơi trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, đảm bảo chỉ tiêu đề ra, là bộ
phận quan trọng của xí nghiệp gồm:
 Xưởng tạo cực dương
 Xưởng cắt lon
 Xưởng pha trộn dịch điện giải
 Xưởng trộn bột cực dương
 Phân xưởng sản xuất R6 sắt tây và R03
 Phân xưởng sản xuất R6 thông thường.
4. Công tác quản trị nguồn nhân lực:
 Với số lao động khoảng 370 người chia thành các nhóm sau:
 Lao động tay nghề đơn giản – không cần tay nghề.
 Lao động cần tay nghề
 Quản lý
 Kỹ thuật, công nghệ
Chính sự đa dạng trong phân cấp lao động là tiền đề cho công tác xây dựng và phân
công nguồn lao động hợp lý.
• Công tác tuyển dụng:
- Hiện nay chính sách thu hút nhân lực của xí nghiệp thông qua các hoạt động như
nhận sinh viên thực tập và tiến hành tuyển dụng khi có nhu cầu về nhân sự
- Khi đáp ứng được yêu cầu của xí nghiệpng]ời lao động tiến hành kí kết hợp đồng
lao động với xí nghiệp dưới một trong ba hình thức sau:
 Hợp đồng không xác định thời hạn với những người trước đây theo
biên chế cũ hay có chuyên môn mà nhà máy cần.
 Hợp đồng có thời hạn từ 1-3 năm đối với lao động có trình độ trung
cấp hay có chuyên môn nhưng không quan trọng.
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Xí nghiệp pin con Ó

 Hợp đồng ngắn hạn áp dụng với những lao động có tính thời vụ và
ngắn hạn.
• Công tác đào tạo và phát triển: nhà máy vừa tiến hành đào tạo sơ cấp cho
lao động phổ thông đơn giản, vừa tiến hành đào tạo trung cấp và cao cấp cho các dạng
lao động còn lại tạo đội ngũ lao động mạnh cả về chất và lượng.
• Bên cạnh đó nhà máy còn có những chính sách, chế độ đãi ngộ hợp lý để
người lao động yên tâm công tác, hoàn thành mọi nhiệm vụ và chỉ tiêu được giao.
Khuyến khích các sáng tạo, sáng kiến cải tiến máy móc dây chuyền, đổi mới công nghệ
bằng chính sách bồi dưỡng, thưởng, và tuyên dương.
5. Năng lượng sử dụng:
- Dùng hệ thống điện 3 pha công nghiệp.
- Khí nén.
- Dầu đốt.
6. Sơ đồ bố trí mặt bằng nhà máy:
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Xí nghiệp pin con Ó
12
Mặt bằng tổng thể nhà máy
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Xí nghiệp pin con Ó
Phần B:
CÔNG NGHỆ
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PIN
1. ĐỊNH NGHĨA PIN:
Pin là một hệ thống biến đổi hóa năng nhờ phản ứng oxy hóa khử xảy ra trên điện
cực.
Như vậy điện năng có thể được sản sinh ra trực tiếp từ năng lượng của các phản
ứng oxy hoá-khử xảy ra trong mạch điện hóa.
2. PHÂN LOẠI:
Tùy vào nguồn điện hóa, có thể chia pin làm 3 loại:
• Pin sử dụng một lần (nguồn điện sơ cấp)

• Pin sử dụng nhiều lần (nguồn điện thứ cấp)
• Pin sử dụng liên tục (pin nhiên liệu)
2.1. Pin sử dụng một lần:
Loại nguồn này được chế tạo trên cơ sở các phản ứng không thuận nghịch cho
nên khi phản ứng trong pin kết thúc thì pin không còn sử dụng được nữa.
Loại pin phổ biến hiện nay là: pin khô Leclanche.
Dựa trên nguyên lý gồm 3 thành phần chính:
 Cực âm: ion kẽm nguyên chất.
 Cực dương: bột mangan đioxit.
 Dịch điện giải: tùy thuộc loại pin mà thành phần dịch điện giải khác nhau.
Phổ biến hiện nay là các loại pin khô:
 Pin zinc-carbon (dịch điện giải là NH
4
Cl)
 Pin zinc-cloride (dịch điện giải là ZnCl
2
)
 Pin alkanline manganese (dịch điện giải NaOH)
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Xí nghiệp pin con Ó
2.2. Pin sử dụng nhiều lần:
Nguồn thứ cấp được chế tạo dựa trên các quá trình điện cực hầu như thuận
nghịch. Mọi biến đổi xảy ra trong quá trình phóng điện được khôi phục lại trong quá
trình phóng điện, nên pin làm việc được nhiều lần.
Các loại pin phổ biến như:
 Lead acid
 Nicken cadmium
 Lithium
2.3. Pin nhiên liệu:
Pin nhiên liệu là các loại pin mà các vật liệu dùng làm điện cực thường được

sử dụng dưới dạng khí, được cung cấp liên tục vào tế bào điện hóa và bị tiêu thụ để
tạo dòng điện.
Hiệu quả của pin nhiên liệu cao hơn các loại pin khác vì dòng điện được tạo ra
trực tiếp từ nhiên liệu mà không có sự hao phí năng lượng do nhiệt. Pin nhiên liệu
không gây ô nhiễm môi trường, sản phẩm chỉ là CO
2
và H
2
O.
Trong phạm vi quan sát được từ nhà máy pin Con Ó (cơ sở 2) chúng em xin
được trình bày loại pin nhà máy sản xuất là pin sử dụng một lần ( nguồn điện sơ
cấp). Cụ thể là kết hợp giữa 2 loại zinc-carbon và zinc-cloride vì dịch điện giải mà
nhà máy sử dụng là hỗn hợp pha giữa NH
4
Cl và ZnCl
2
.
3. CƠ SỞ LÝ THUYẾT PHẢN ỨNG TRONG PIN:
Sơ đồ nguyên lý của pin:
(-) Zn | NH
4
Cl, ZnCl
2
| MnO
2
Phản ứng xảy ra:
Cực âm : Zn + 2e = Zn
2+
Cực dương : 2MnO
2

+ H
2
O +2e = Mn
2
O
3
+ OH
-
Sau đó ion OH
-
sinh ra từ phản ứng trên tiếp tục xảy ra tạo nên những phản ứng
không thuận nghịch sau dây:
OH
-
+ NH
4+
i H
2
O + NH
3
2NH3 + Zn2+ i [ Zn(NH
3
)
2
]Cl
2
(tinh thể ít tan)
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Xí nghiệp pin con Ó
Do đó pin không có khả năng dùng lại bằng cách tích điện.

Phản ứng tổng cộng trong pin:
Zn + 2NH
4
Cl
2
+ 2MnO
2
i [Zn(NH3)
2
]Cl
2
+ Mn
2
O
3
+ H
2
O.
Pin Le Clanche có sức điện động khoảng 1.6 V
4. TÍNH CHẤT CỦA PIN:
4.1. Yếu tố ảnh hưởng đến dung lượng của pin:
4.1.1. Lượng MnO
2
và sự phân bố điện dịch:
Khi lượng MnO
2
phản ứng hết thì pin cũng ngừng hoạt động.
Sự phân bố điện dịch: theo phương thức khuếch tán:
Có 2 loại khuếch tán:
• Khuếch tán pha rắn phụ thuộc vào tính chất lí hóa của MnO

2
, giai đoạn
trộn bột MnO
2
và dịch điện giải.
-Thực tế nhà máy sử dụng MnO
2
điện giải nên sẽ đảm bảo sự đồng đều
về kích thước và độ tinh sạch của nguyên liệu.
-Giai đoạn trộn bột thì thực hiện với tốc độ phun lớn để tránh vón cục.
• Khuếch tán trong pha lỏng ohuj thuộc vào thành phần điện dịch.
4.1.2. Độ PH:
E = E
O
– 0.059lg [Mn
4+
/ Mn
3+
] -0.03lg [Zn
2+
]
 PH tăng thì E giảm.
 Pin mới sản xuất PH= 5, trong quá trình làm việc pH gần catot đạt 8.5-10,
pH gần anot là 3.5-4.
 Ở sát anot do phản ứng nhận proton, pH tăng
MnO
2
+ H
+
+ e i MnOOH

15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Xí nghiệp pin con Ó
Lớp màng MnOOH tạo thành sẽ bao quanh các hạt MnO
2
, làm cho H
+
khó đi
vào trong lòng hạt inồng độ H
+
giảm i pH tăng i E giảm.
Muốn dẫn H+ vào trong lỗ xốp phải có sự hấp thụ các phân tử H
2
O đó để tạo
mạng cầu muối (H
2
O)
n
H
3
+ (H
2
O) (n=1-4).
4.2. Hiện tượng tự phóng điện:
Trình tự phóng điện được thể hiện qua thời gian bao lâu một đơn vị pin sẽ mất hết
năng lượng khi chỉ ở dạng lưu trữ. Mức độ tự phóng điện phụ thuộc vào loại pin và nhiệt
độ.
Ví dụ: thời gian mà các loại pin sẽ mất hết hoàn toàn năng lượng khi ở trạng thái
lưu trữ:
• Zinc-carbon: 2-3 năm
• Alkanlin: 5 năm

• Lithumin : 10 năm
Nguyên nhân gây ra hiện tượng phóng điện ở cực âm:
Zn + 2NH
4
Cl → [ Zn(NH
3
)
2
]Cl
2
+ H
2
Zn + 2 H
2
O → Zn(OH)
2
+ H
2

2Zn + O2 + H2O → 2Zn(OH)
2
Do lẫn tạp chất kim loại: Fe,Cu,Co,Sb itạo pin làm hòa tan mạch kẽm.
4.3. Hiện tượng trào điện dịch:
• Khi phóng dòng quá lớn, kim loại chập mạch sẽ tăng khối thể tích khối cực
dương và giảm tốc độ xốp làm cho điện dịch trong các lỗ xốp bị đẩy ra ngoài.
• Để làm giảm hiện tượng này, người ta tăng lượng ZnCl
2
, giảm NH
4
Cl để tạo

thành các kết tủa hút nước ở dạng ZnCl
2
.4ZnO.5H
2
O.
Tuy nhiên tỉ lệ ZnCl2/NH4Cl còn phụ thuộc vào độ ẩm của môi trường.Vì vậy phải
tăng giảm cho phù hợp.
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Xí nghiệp pin con Ó
5. CẤU TẠO PIN R6 THƯỜNG:
Sơ đồ cấu tạo pin: (hình vẽ)
5.1. Ion kẽm:( cực âm)
- Ion kẽm là cực âm có nhiệm vụ chứa bao than và các loại phụ kiện trong quá trình
lắp ráp pin. Ion kẽm cùng với bao than và dung dịch điện ly thực hiện phản ứng oxy hóa
khử tạo nguồn điện một chiều.
- Ion kẽm là hợp kim gồm 99.95-99.99% kẽm, 0.03-0.06% cadium, 0.2-0.4% chì.
Mỗi thành phần có một vai trò nhất định để cấu tạo nên ion kẽm.
+ Chì trong hợp kim kẽm góp phần tạo nên chất lượng của kẽm. Chì tác dụng
chống ăn mòn điện cực kẽm. Tuy nhiên có quá nhiều chì làm kẽm mềm.
+ Cadium góp phần làm giảm điện trở của kẽm với dung dịch điện ly đồng thời
làm tăng độ cứng cho hợp kim kẽm.
5.2. Bột than:
Bột than là điện cực dương còn được gọi là hỗn hợp cathode. Bột than là trung tâm
của các phản ứng xảy ra cùng với ion kẽm, thực hiện phản ứng oxy hóa khử tạo ra nguồn
điện một chiều cho pin.
Bột than là hỗn hợp ướt của MnO
2
, cacbon black và dung dịch điện ly (NH
4
Cl,

ZnCl
2
và nước). Bột cacbon dùng với mục đích cải thiện tính dẫn điện MnO
2
là chất dẫn
điện kém. Ngoài ra, bột cacbon còn có nhiệm vụ lưu giữ dung dịch điện ly. Quá trình
hình thành hỗn hợp cathode rất quan trọng, quyết định chất lượng của pin. Tính đồng
nhất của hỗn hợp cathode rất quan trọng, đòi hỏi các phương pháp kỹ thuật trong sản xuất
phải chính xác. Điều này làm cho pin kẽm clorua có nhiều đặc tính đặc biệt hơn khi
cathode chứa tỷ lệ pha lỏng dao động trong khoảng 60-75% thể tích
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Xí nghiệp pin con Ó
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Xí nghiệp pin con Ó
5.3.Cọc than:
Cọc than trong pin tạo trụ được lắp bên trong bột than, thực hiện chức năng nơi thu
nhập dòng điện. Cọc than có điện trở rất thấp, được nhúng sáp; cung cấp lỗ thoát khí;
hydro và khí dioxytcabon thoát ra trong quá trình phóng điện cũng như trong lưu trữ.
Cọc than được tạo thành bằng việc nén ép cacbon, graphic và một số chất khác sau
đem đi nung. Đối với pin Zn-MnO2 có xi phong khẩu, cọc than tạo ra đường dẫn khí
hydro, CO2, NH3, sinh ra ở cathde trong suốt quá trình phóng điện hay khi nhiệt độ
tăng cao.
5.4. Giấy tẩm hồ:
Mục đích của giấy tẩm hồ là ngăn cách điện cực với bột than nhưng cho phép
dung dịch điện ly hoặc ion dẫn điện đi qua để thực hiện phản ứng hóa học .
Giấy tẩm hồ được làm từ giấy Kraff được phủ một lớp tinh bột, tác nhân gel, chất
kết dính, chức ức chế ăn mòn và dung dịch điện ly.
Giấy tẩm hồ được cho trước vào ion kẽm, sau đó cho khối bột cực dương vào, cân
chỉnh sao cho khối bột cực dương nằm ngay trục ion kẽm khi hồ đông lại.
5.5. Xi phong khẩu:

Trong pin xi phong khẩu rất quan trọng, nó ngăn cản chất ẩm bốc lên và ngăn cản
hiện tượng ăn mòn do oxy từ không khí đi vào.
Xi phong khẩu bao gồm nhựa đường /sáp hoặc nhựa đường/ dầu castrol.
5.6. Nắp tổ hợp: nắp nhựa trong và mũ đồng
 Nắp nhựa trong:
- Nắp nhựa trong được lắp vào bên trong ion kẽm và ở trên xi phong, được
làm bằng PE.
- Có nhiệm vụ cùng với xi phong khẩu ngăn cản sự mất ẩm trong hệ thống
kẽm clorua và lỗ hổng khí thoát ra trong quá trình phóng điện và lưu trữ.
 mũ đồng:
- Mũ đồng được làm bằng đồng và được mạ niken.
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Xí nghiệp pin con Ó
- Mục đích chính của mũ đồng là tạo ra tiếp xúc tốt giữa pin và thiết bị dùng
pin. Ngoài ra mũ đồng góp phần tạo nên mỹ quan cho pin, mũ đồng rất dễ bị
oxy hóa, do vậy không nên để mũ đồng tiếp xúc với các tác nhân oxy hóa.
(Ví dụ: nước, hóa chất).
5.7. Lót đáy:
- Lót đáy được làm bằng giấy duplex.
- Mục đích của lót đáy là ngăn cách cực âm với cực dương gây ra hiện tượng
chập mạch trong pin.
5.8. Londel nhúng sáp:
- Londel được dập từ giấy Kraff, sau đó nhúng sáp.
- Londel được lắp vào bên trong ion kẽm ở bên trên bột than cathode, nó cung
cấp khoảng không gian giữa xi phong khẩu và đầu của bột than, là nơi chứa khí thoát ra
do các phản ứng hóa học hay do quá trình tự phóng sinh ra trong quá trình phóng điện
cũng như trong lưu trữ. Londel nhúng sáp có nhiệm vụ chứa phong khẩu, ngăn cản xi
phong khẩu, ngăn cản xi phong khẩu chảy xuống đầu bột than.
5.9.Vỏ bao ngoài:
-Vỏ bao ngoài cảu pin con ó có thể được làm bằng nhiều loại khác nhau như: kim

loại, giấy, nhựa decal.
-Vỏ bọc ngoài cung cấp, bảo vệ, ngăn cản chảy nước, cô lập pin với các vật khác
ảnh hưởng đến chất lượng, sự trang trí và bên cạnh đó là nhãn hiệu của nhà sản xuất.
5.10. Đáy thiếc :
Đáy thiếc tăng cường sự bảo vệ, ngăn cản sự chảy nước, góp phần làm tăng thêm
vẻ mỹ quan.
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Xí nghiệp pin con Ó
II. QUY TRÌNH SẢN XUẤT
1. NGUYÊN LIỆU CHÍNH:
• Muội acetylen:
Các chất chứa cacbon như: muội axetylen, graphic được dùng như chất dẫn điện
của cực dương.
Muội axetylen đặc trưng là tinh thể mỏng dùng trong công nghiệp in ấn, cao su.
Muội axetylen không chứa quá 0.1% hơi ẩm nên lượng nước lớn sẽ xảy ra vón
cục nên việc trộn với MnO
2
sẽ gặp khó khăn.
Hàm lượng tro trong muội axetylen dưới 0.2%.
Bề mặt của các hạt rất lớn 70-100 m2/g. bề mặt càng lớn thì khả năng tiếp xúc
với MnO
2
càng lớn.
Ẩm dung là thông số kỹ thuật của muội, nó cho biết số lượng dung dịch mà
muội có hút vào mình cho đến khi thu được một khối sệt nhất định. ẩm dung là một thông
số cực kỳ quan trọng quyết định chủ yếu lượng chất điện giải chứa trong điện cực dương
của pin, nó giúp quá trình tạo dòng điện không bị hạn chế bởi sự thiếu hụt chất điện giải.
trong pin nên dùng muội axetylen có ẩm dung cao.
Tuy nhiên khi lượng ẩm qúa cao lượng MnO2 sẽ thấp đi và dung lượng bị giảm.
Vì vậy người ta chọn loại muội có ẩm dung tối ưu, một mặt đáp ứng đầy đủ dung dịch,

mặt khác phải đáp ứng đủ một lượng nhất định hoạt khối trong điện cực dương. Cường
độ dòng điện ngắn mạch phụ thuộc rất nhiều vào tỷ lệ muội có trong bột cực dương.
• Kẽm:
Là nguyên liệu làm cực âm của nhiều nguồn điện là kim loại.
d=7100 kg/m
3
, t
0
nc
=417.4
0
C.
Ở trạng thái lạnh kẽm rất giòn.Ở 100-180
0
C kẽm trở nên mềm dẻo sẽ rất dễ dát
mỏng. t
o

>200
0
C thì giòn cứng, xuất hiện lớp axit trên bề mặt kẽm ZnCO
3
,Zn(OH)
2
.
• NH
4
Cl:
Tinh thể màu trắng d=1540 kg/m
3

21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Xí nghiệp pin con Ó
NH
4
Cl loại 1 đạt độ tinh khiết > 99.5%, độ ẩm <1%, Fe<0.003%
Kim loại nặng < 0.005%.
NH
4
Cl loại 2: độ ẩm < 1.5%, Fe < 0.003%, kim loại nặng < 0.025%.
• ZnCl
2
:
Tồn tại dạng tinh thể rắn màu trắng hay không màu.
Rất dễ hút ẩm và chảy rửa. Do đó, 1mẫu nhỏ có thể bão dưỡng trong môi trường
ẩm, có sự tồn tại của hơi nước trong không khí. Sử dụng rộng rãi trong công nghệ dệt,
luyện kim, đặc biệt trong các phản ứng xúc tác.
• ZnO:
Bột trắng xanh chứa 98% ZnO, 0.02% FeO, 0.7% kim loại nặng khác ít. Tan
trong nước, dễ vón cục khi để ngoài không khí ẩm, nhiệt độ càng cao càng dễ tan. Có vai
trò ổn định pH, phóng điện bảo hộ (phóng điện ngoài để vô hiệu hóa các kim loại nặng.
• MnO
2
:
Đây là oxit mangan quan trọng nhất.
Tự nhiên thường gặp ở dạng khoáng proliuzit, tinh thể màu thép xám, tán nhỏ
chuyển thành bột đen.
Được điều chế bằng cách cho dung dịch axit HNO3 loãng với KMnO4 hoặc với
mangan II dạng muối ( ví dụ muối sunfat, dạng bột hay khối màu nâu hay hơi đen, tỷ
trọng khoảng 5), không hòa tan trong nước.
Về các loại MnO2 hiện có trên thị trường thì MnO

2
được phân thành 3 loại
MnO
2
(EMD) điện giải, MnO
2
(CMD) hóa học, MnO
2
(NMD) thiên nhiên. EMD có giá
đắt hơn CMD và NMD nhưng pin sử dụng nhiều EMD làm nguyên liệu thì chắc chắn có
dung lượng ổn định và các đặc tính khác cao hơn. ở nhà máy hiện đang sử dụng EMD.
EMD được điều chế bằng phương pháp điện phân dung dịch muối MnSO
4
. dạng
thù hình của EMD là rất ổn định vì người ta dùng mật độ dòng điện để khống chế độ xốp,
tốc độ kết tinh, điện trở riêng và dạng tinh thể của hạt MnO
2
.
Là tác nhân oxy hóa rất mạnh. Được sử dụng trong kỹ nghệ pháo hoa, trong
tổng hợp hữu cơ, mặt nạ phòng độc, trong công nghiệp thủy tinh…
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Xí nghiệp pin con Ó
2. QUY TRINH SẢN XUẤT:
Dây chuyền sản xuất:
Dây chuyền sản xuất chung gồm:
• Giai đoạn 1: tạo cực âm.
• Giai đoạn 2: tạo cực dương.
• Giai đoạn 3: dây chuyền lắp ráp.
Ngoài ra, vì sản phẩm của nhà máy khá đa dạng (pin R6 thường, R6 sắt tây,
R03) nên cũng có sự khác biệt giữa các dây chuyền sản xuất này:

• Dây chuyền sản xuất R6 thường giống R03.
• Dây chuyền sản xuất R6 sắt tây có khác biệt đôi chút so với dây chuyền sản
xuất R6 thường và R03.
II.1 Tạo cực âm :
Kẽm thỏi dùng cho sản xuất phải thuộc chuẩn µ
0
hoặc µ, mỗi thỏi nặng
22-24 kg. Khi nấu kẽm phần kẽm thải ra ở những khâu khác được tận dụng
bằng cách nấu chung với kẽm thỏi. Kẽm có nhiệt độ nóng chảy khoảng
414.4
o
C, nhưng để dễ rót vào khuôn kẽm cần phải gia nhiệt đến 690-700
o
C.
Khi đó kẽm có độ linh động thích hợp và đồng đều thuận lợi cho các quá
trình gia công tiếp theo. Sau đó kẽm nóng chảy được đổ vào khuôn đúc thành
dạng tấm.
Miếng kẽm sau khi đúc ta đem cán qua các cấp tùy loại pin. Vì nếu giảm
bề dày quá gấp sẽ dễ làm gãy trục cán.
Bề dày miếng kẽm sau mỗi cấp cán:
Cấp 1 (mm) Cấp 2 Cấp 3 Cấp 4
11.5-12 8-8.5 5.5-5.7 3.15-3.25
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Xí nghiệp pin con Ó

Tấm kẽm được đưa vào máy dập đồng tiền thủ công, sản phẩm của quá
trình này là viên kẽm dạng đồng tiền để dưa vào máy dập lon.
Trước khi đưa vào dập lon, viên kẽm được cho qua máy chà kẽm để làm
bóng viên kẽm, làm cho viên kẽm trơn nhẵn, dễ dập ion kẽm. Để ion kẽm sau
khi dập đạt được các tiêu chuẩn ngoại quan. Kẽm viên được đánh bóng bằng

cách cho vào thùng quay cùng với grafit, sau đó mang đi tuyển lựa để dập ion
kẽm.
Đưa vào máy dập lon, viên kẽm sẽ được nung nóng đến khoảng 100 – 120oC
để mềm ra, dễ dàng dập thành dạng lon theo đường kính quy định tùy vào
kích thước chày dập. Vì đặc tính của kẽm là trong khoảng 80-180
o
C thì kẽm
trở nên mềm và dẻo, nhưng nếu nhiệt độ lớn hơn 180
o
C thì kẽm trở nên
cứng.
Sau đó lon kẽm được dưa vào hệ thống máy cắt, cắt theo độ dài kích thước
quy định, đồng thời công đoạn này cũng nhằm loại đi những lon kẽm hư
hỏng, kích thước không hợp quy cách nhằm chuẩn bị đưa vào hệ thống dây
chuyền tự động.
Kẽm rơi vãi trong quá trình đúc kẽm và kẽm dư trong quá trình cát lon sẽ
được đưa trở lại vào lò nấu kẽm để tái chế.
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Xí nghiệp pin con Ó
Quy trình tạo cực âm
25

×