Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

báo cáo tổng quan các thành phần kế toán trong doanh nghiệp công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu hà thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.81 KB, 32 trang )

Báo cáo tổng quan các thành phần kế toán trong doanh nghiệp
PHẦN 1 : GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ ĐƠN
VỊ THỰC TẬP
1.1 Tên , địa chỉ đơn vị thực tập :
a, Tên đơn vị thực tập
Tên công ty viết bằng tiếng Việt : Công ty Cổ phần thương mại và xuất nhập
khẩu Hà Thành .
Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài : HA THANH IMPORT EXPORT
AND TRADING JOINT STOCK COMPANY .
Tên công ty viết tắt : HA THANH INMEXTRADICO
b, Địa chỉ trụ sở chính : Số 178 – Đường 5/1 – Quán Toan – Hồng Bàng – Hải
Phòng
Văn phòng đại diện : Số 51 – Lô 17 Mở rộng , Khu đô thị Ngã Năm sân bay
Cát Bi – Hải Phòng .
Điện thoại : 031.3748766 Fax : 031.3728103
1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty :

Công ty Cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Hà Thành là một doanh nghiệp
thương mại chuyên vận tải hành khách và hàng hóa , làm các dịch vụ xuất nhập
khẩu hàng hóa , đại lý ký gửi hàng hóa và bán buôn , bán lẻ xăng dầu , nhiên liệu
và các sản phẩm liên quan .
Với đội ngũ nhân viên và quản lý có kinh nghiệm , công ty là doanh nghiệp
thương mại và dịch vụ có uy tín , luôn nhận và hoàn thành tốt nhất những hợp
đồng của khách hàng .
Sinh viên thực hiện : Bùi Thị Thanh K1B - ĐHHP
1
Báo cáo tổng quan các thành phần kế toán trong doanh nghiệp
1.3 Quá trình hình thành và phát triển :
Công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Hà Thành – Số 178, đường
5/1, phường Quán Toan, quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng ban đầu là
Công ty TNHH thương mại và xuất nhập khầu Hà Thành được thành lập ngày 12


tháng 08 năm 2006 tại tổ 4, khu II, phường Quán Toan, quận Hồng Bàng, thành
phố Hải Phòng.
Tháng 01 năm 2008 Công ty đổi từ công ty TNHH sang công ty Cổ phần lấy tên
là Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ xuất nhập khẩu Hà Thành và hoạt động
kinh doanh từ đó đến nay.
Công ty có 74 cán bộ công nhân viên, trong đó 45% có trình độ đại học, số còn
lại đều tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp và trường dạy nghề chính quy. Cán bộ công
nhân viên được đào tạo tay nghề và có trách nhiệm, nhiệt tình với công việc để
hoàn thành nhiệm vụ giúp công ty đứng vững và ngày càng phát triển.
Là doanh nghiệp có quy mô trung bình và thời gian hoạt động chưa lâu nhưng
công ty đã có những bước phát triển nhất định đạt được hiệu quả kinh doanh và
góp phần vào hiệu quả kinh tế xã hội.
1.4 Ngành nghề kinh doanh
Công ty Cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Hà Thành là một doanh
nghiệp thương mại chuyên vận tải hành khách và hàng hóa , làm các dịch vụ xuất
nhập khẩu hàng hóa , đại lý ký gửi hàng hóa và bán buôn , bán lẻ xăng dầu , nhiên
liệu và các sản phẩm liên quan .
Sinh viên thực hiện : Bùi Thị Thanh K1B - ĐHHP
2
Báo cáo tổng quan các thành phần kế toán trong doanh nghiệp
TT Tên ngành Mã ngành
1. Vận tải hành khách bằng taxi 49312
2. Vận tải hành khách bằng xe nội tỉnh , liên tỉnh 49321
3. Vận tải hành khách bằng ô tô theo tuyến cố định và
theo hợp đồng
49329
4. Vận tải hàng hóa bằng đường bộ 4933
5. Vận tải hành khách bằng đường thủy nội địa 5021
6. Vận tải hàng hóa bằng đường thủy nội địa 5022
7. Dịch vụ khai thuê hải quan ; Dịch vụ giao nhận hàng

hóa
52299
8. Dịch vụ xuất nhập khẩu hàng hóa 82990
9. Đại lý ký gửi hàng hóa ( không bao gồm đại lý chứng
khoán , bảo hiểm )
46101
10. Bán buôn bán xăng dầu và các sản phẩm liên quan 46613
11. Bán lẻ nhiên liệu động cơ trong các cửa hàng chuyên
kinh doanh
47300
Sinh viên thực hiện : Bùi Thị Thanh K1B - ĐHHP
3
Báo cáo tổng quan các thành phần kế toán trong doanh nghiệp
PHẦN 2 : GIỚI THIỆU ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU VỀ
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI ĐƠN VỊ
THỰC TẬP
2.1 Bộ máy kế toán và mô hình tổ chức bộ máy kế toán :
a, Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty :
Tại Công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Hà Thành , mối quan hệ
giữa các phòng ban là mối quan hệ chặt chẽ trong một cơ chế chung , hạch toán
kinh tế độc lập , quản lý trên cơ sở phát huy mọi năng lực của nhân viên .
Là một đơn vị hạch toán kinh doanh tổng hợp nên cơ cấu quản lý của công ty là
cơ cấu tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng : đứng đầu là giám đốc dưới là
các phòng ban .
Sinh viên thực hiện : Bùi Thị Thanh K1B - ĐHHP
4
Báo cáo tổng quan các thành phần kế toán trong doanh nghiệp

Giám đốc


Phó giám đốc Phó giám đốc
Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng
tổ chức tài chính kinh xuất kế
hành kế doanh nhập hoạch
chính toán khẩu điều độ
b, Bộ máy kế toán và mô hình bộ máy kế toán của Công ty.
Phòng Tài chính kế toán gồm kế toán trưởng, kế toán tổng hợp , kế toán tiền
lương , kế toán thuế , kế toán công nợ , thủ quỹ . Mỗi kế toán có chức năng ,
nhiệm vụ và quyền hạn riêng theo qui định của công ty và của pháp luật . Mối
quan hệ giữa các kế toán trong bộ máy kế toán là mối quan hệ ngang nhau có tính
chất tác nghiệp và liên hệ chặt chẽ với nhau để hoàn thành nhiệm vụ kế toán .
Phòng kế toán giúp giám đốc tổ chức hạch toán kinh doanh các hoạt động của
Công ty , cụ thể là nắm giữ sổ sách , ghi lại các nghiệp vụ chi tiêu của công ty và
thực hiện cân đối đến cuối kỳ , lập bảng tổng kết tài sản , báo cáo kết quả kinh
doanh . Đồng thời có chức năng tham mưu cho Giám đốc công ty tổ chức , triển
khai thực hiện toàn bộ công tác TCKT , thống kê thông tin kinh tế và hạch toán
kinh tế ở toàn Công ty , kiểm soát mọi hoạt động kinh tế tài chính của Công ty
theo Pháp luật .
Sinh viên thực hiện : Bùi Thị Thanh K1B - ĐHHP
5
Báo cáo tổng quan các thành phần kế toán trong doanh nghiệp
Phòng kế toán tổ chức ghi chép , tính toán và phản ánh chính xác trung thực, kịp
thời và đầy đủ tài sản và nguồn vốn kinh doanh , phân tích kết quả hoạt động kinh
doanh của Công ty , qua đó tính toán và trích nộp đúng , đủ và kịp thời các khoản
Ngân sách nhà nước , các loại BHXH bắt buộc , kinh phí cấp trên , các quí để lại
cho các đơn vị trực thuộc Công ty . Thanh toán các khoản vay , các khoản công
nợ phải trả , thu hồi các khoản phải thu
Nắm giữ và quản lý vốn của công ty , có trách nhiệm giao vốn và hạch toán các
hợp đồng xuất nhập khẩu của phòng kinh doanh . Định kỳ báo cáo tình hình kinh
doanh lên ban giám đốc , đề xuất các kiến nghị nhằm cân đối ngân quỹ , các biện

pháp tài chính khác nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh của công ty .
b, Mô hình bộ máy kế toán của Công ty :

Kế toán trưởng



Kế toán tổng hợp
Kế toán tiền Kế toán thuế Kế toán công Thủ quỹ
Lương nợ
Sinh viên thực hiện : Bùi Thị Thanh K1B - ĐHHP
6
Báo cáo tổng quan các thành phần kế toán trong doanh nghiệp
2.2 Chế độ và phương pháp kế toán của Công ty.
a, Niên độ kế toán và đơn vị tiền tệ để ghi sổ
Niên độ kế toán của công ty được tính bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc
vào ngày 31 tháng 12 hàng năm .
Đơn vị tiền tệ dùng để ghi sổ kế toán tuân thủ theo chế độ kế toán nhà nước ,
đó là sử dụng tiền Việt Nam ( VNĐ ) .
b, Phương pháp kế toán công ty áp dụng :
Công ty sử dụng phương pháp khấu hao tài sản cố định theo thời gian sử dụng .
Và để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kịp thời và chính xác một cách
thường xuyên , liên tục trong quá trình sản xuất kinh doanh , công ty sử dụng
phương pháp kế toán kê khai thường xuyên , nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ .
c, Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu
Hà Thành :
Là một doanh nghiệp có qui mô trung bình , để phù hợp với yêu cầu quản lý và
trình độ cán bộ công nhân viên , đồng thời căn cứ vào chế độ kế toán của Nhà
nước , công ty đã áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ đối với bộ phận kế

toán của Công ty .
Sinh viên thực hiện : Bùi Thị Thanh K1B - ĐHHP
7
Báo cáo tổng quan các thành phần kế toán trong doanh nghiệp
PHẦN 3 : TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI ĐƠN VỊ
THỰC TẬP THEO TỪNG PHẦN HÀNH KẾ TOÁN
CỤ THỂ
I, “ Kế toán vốn bằng tiền ”
1 Đặc điểm chung
1.1 Khái niệm kế toán vốn bằng tiền.
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp là bộ phận tài sản lưu động làm chức năng vật
ngang giá chung trong các mối quan hệ trao đổi mua bán giữa doanh nghiệp với
các đơn vị cá nhân khác. Vốn bằng tiền là một loại tài sản mà doanh nghiệp nào
cũng sử dụng.
* Theo hình thức tồn tại, vốn bằng tiền của doanh nghiệp được chia
thành:
- Tiền Việt Nam: là loại tiền phù hiệu. Đây là loại giấy bạc và đồng xu do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam phát hành và được sử dụng làm phương tiện giao dịch
chính thức với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Ngoại tệ: là loại tiền phù hiệu. Đây là loại giấy bạc không phải do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam phát hành nhưng được phép lưu hành trên thị trường Việt
Nam như: đồng Đô la Mỹ( USD), đồng tiền chungChâu Âu( EURO), đồng yên
Nhật(JPY)
- Vàng bạc, kim khí quý, đá quý: Đây là loại tiền thực chất, tuy nhiên loại tiền
này không có khả năng thanh khoản cao. Nó được sử dụng chủ yếu vì mục đích
cất trữ. Mục tiêu đảm bảo một lượng dự trữ an toàn trong nền kinh tế hơn là vì
mục đích thanh toán trong kinh doanh.
Sinh viên thực hiện : Bùi Thị Thanh K1B - ĐHHP
8
Báo cáo tổng quan các thành phần kế toán trong doanh nghiệp

* Theo trạng thái tồn tại, vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm
các khoản sau:
- Vốn bằng tiền được bảo quản tại quỹ của doanh nghiệp gọi là tiền mặt
- Tiền gửi tại các ngân hàng, các tổ chức tài chính, kho bạc nhà nước
gọi chung là tiền gửi ngân hàng
- Tiền đang chuyển .
1.2 Nguyên tắc hạch toán .
a, Đặc điểm của công tác kế toán vốn bằng tiền
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền được sử dụng để đáp ứng
nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm các loại
vật tư hàng hóa phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Đồng thời vốn bằng
tiền cũng là kết quả của việc mua bán và thu hồi các khoản nợ. Chính vì vậy,
quy mô vốn bằng tiền đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lí hết sức chặt chẽ do vốn
bằng tiền có tính thanh khoản cao, nên nó là đối tượng của gian lận và sai sót.
Vì vậy việc sử dụng vốn bằng tiền phải tuân thủ các nguyên tắc, chế độ quản lí
thống nhất của Nhà nước chẳng hạn: lượng tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp
dùng để chi tiêu hàng ngày không vượt quá mức tồn quỹ mà doanh nghiệp và
ngân hàng đã thỏa thuận theo hợp đồng thương mại…
b, Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền:
- Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: Hạch toán kế toán phải sử dụng thống nhất một
đơn vị giá là “ đồng Việt Nam” để tổng hợp các loại vốn bằng tiền. Nghiệp vụ
phát sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi ra “ đồng Việt Nam” để ghi sổ kế toán.
Đồng thời phải theo dõi nguyên tệ các loại tiền đó.
- Nguyên tắc cập nhật: Kế toán phải phản ánh kịp thời chính xác số tiền hiện có
và tình hình thu chi toàn bộ các loại tiền, mở sổ theo dõi chi tiết từng loại ngoại
tệ theo nguyên tệ và theo đồng Việt Nam quy đổi, từng loại vàng bạc, đá quý
theo số lượng, giá trị, quy cách, phẩm chất, kích thước…
Sinh viên thực hiện : Bùi Thị Thanh K1B - ĐHHP
9
Báo cáo tổng quan các thành phần kế toán trong doanh nghiệp

- Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ: Nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ phải quy
đổi ra “ đồng Việt Nam” để ghi sổ kế toán. Đồng thời phải theo dõi nguyên tệ
của các loại tiền đó. Tỷ giá quy đổi là tỷ giá mua bán thực tế bình quân trên thị
trường liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố chính thức
tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Với những ngoại tệ không công bố tỷ giá quy
đổi ra đồng Việt Nam thì thống nhất quy đổi thông qua đồng đô la Mỹ(USD).
Với vàng bạc kim khí quý đá quý thì giá nhập vào trong kì được tính
theo giá trị thực tế, còn giá xuất trong kì được tính theo phương pháp sau:
+ Phương pháp giá thực tế bình quân bình quân gia quyền giữa giá đầu kì
và giá các lần nhập trong kì
+ Phương pháp giá thực tế nhập trước - xuất trước
+ Phương pháp giá thực tế nhập sau - xuất trước
+ Phương pháp giá thực tế đích danh
+ Phương pháp giá bình quân sau mỗi lần nhập
Thực hiện đúng các nguyên tắc trên thì việc hạch toán vốn bằng tiền sẽ giúp
doanh nghiệp quản lí tốt về các loại vốn bằng tiền của mình. Đồng thời doanh
nghiệp còn chủ động trong kế hoạch thu chi, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên tục.
1.3 Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền .
- Phản ánh chính xác, kịp thời những khoản thu, chi và tình hình tăng
giảm, thừa thiếu của từng loại vốn bằng tiền.
- Kiểm tra thường xuyên tình hình thực hiện chế độ sử dụng và quản lí vốn
bằng tiền, kỉ luật thanh toán, kỉ luật tín dụng. Phát hiện và ngăn ngừa các hiện
tượng tham ô và lợi dụng tiền mặt trong kinh doanh.
- Hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ quỹ. Kiểm tra thường xuyên, đối
chiếu số liệu của thủ quỹ với kế toán tiền mặt để đảm bảo tính cân đối thống
nhất.
Sinh viên thực hiện : Bùi Thị Thanh K1B - ĐHHP
10
Báo cáo tổng quan các thành phần kế toán trong doanh nghiệp

2 Kế toán tiền mặt
2.1 Đặc điểm .
Công ty luôn giữ một lượng tiền nhất định để phục vụ cho việc chi
tiêu hàng ngày và đảm bảo cho hoạt động của Công ty không bị gián đoạn.
Hạch toán vốn bằng tiền do thủ quỹ thực hiện và được theo dõi từng ngày. Vì là
công ty xuất nhập khẩu nên tiền mặt của Công ty tồn tại dưới dạng đồng nội tệ
lẫn đồng ngoại tệ.
Tại công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Hà Thành 2010 :
+ Đầu quý quỹ tiền mặt là:
284.043.211
+ Trong quý số tiền mặt thu về quỹ là:31.801.955.951
+ Số tiền chi ra:
30.607.219.670
+ Cuối tháng số tiền trong quỹ còn là:1.478.799.492
2.2 Nguyên tắc chế độ lưu thông tiền mặt .
Việc quản lí tiền mặt phải dựa trên nguyên tắc chế độ và thể lệ của nhà nước
ban hành. Phải quản lí chặt chẽ cả hai mặt thu, chi và tập trung nguồn tiền vào
ngân hàng nhà nước nhằm điều hòa tiền tệ trong lưu thông, tránh lạm phát và
bội chi ngân sách nhà nước. Bởi vậy, kế toán trong đơn vị phải thực hiện các
nguyên tắc sau:
- Nhà nước quy định ngân hàng là cơ quan duy nhất để phụ trách quản lí tiền
mặt. Các xí nghiệp, cơ quan phải chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ, thể lệ
quản lí tiền mặt của nhà nước.
- Các xí nghiệp, tổ chức kế toán và các cơ quan đều phải mở tài khoản tại ngân
hàng, để gửi tiền nhàn rỗi vào ngân hàng để hoạt động
Sinh viên thực hiện : Bùi Thị Thanh K1B - ĐHHP
11
Báo cáo tổng quan các thành phần kế toán trong doanh nghiệp
- Mọi khoản thu bằng tiền mặt bất cứ từ nguồn nào đều phải nộp hết vào ngân
hàng. Trừ trường hợp ngân hàng cho phép tự ghi. Nghiêm cấm các đơn vị cho

thuê, cho mượn tài khoản.
2.3 Chứng từ và sổ sách sử dụng .
a, Chứng từ sử dụng
Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy báo nợ, Giấy báo có, Biên bản kiểm kê quỹ, Giấy
thanh toán tạm ứng, Hoá đơn bán hàng, Hóa đơn giá trị gia tăng, Giấy đề nghị
thanh toán tạm ứng, Bảng kê chi tiết.
b, Sổ sách kế toán sử dụng
- Sổ chi tiết quỹ tiền mặt
- Sổ tổng hợp chi tiết TK 111
- Sổ cái TK 111
2.4 Tài khoản sử dụng .
Kế toán sử dụng tài khoản 111 “ Tiền mặt” để hạch toán. Nội dung
kết cấu TK 111 như sau:
- Bên nợ TK 111:
+ Số dư đầu kì: phản ánh số hiện còn tại quỹ.
+ Phát sinh trong kì:
Thu tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc kim khí quý đá quý nhập quỹ, số
tiền mặt thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê, chênh lệch tỉ giá ngoại tệ tăng khi
điều chỉnh.
- Bên có TK 111:
+ Phát sinh trong kì:
Các loại tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc kim khí quý, đá quý xuất quỹ,
số tiền mặt thiếu tại quỹ, chênh lệch tỷ giá giảm khi điều chỉnh.
- Dư cuối kì: Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc,
kim khí quý, đá quý còn tồn ở quỹ tiền mặt
Sinh viên thực hiện : Bùi Thị Thanh K1B - ĐHHP
12
Báo cáo tổng quan các thành phần kế toán trong doanh nghiệp
TK 111 có 3 tài khoản cấp 2
TK1111: Tiền Việt Nam

TK 1112: Ngoại tệ
TK 1113: Vàng bạc, kim khí quý, đá quý
3. Kế toán tiền gửi ngân hàng.
3.1 Đặc điểm .
TGNH của Nhà máy phần lớn được gửi tại ngân hàng để thực hiện công việc
thanh toán một cách an toàn và tiện dụng. Lãi thu từ TGNH được hạch toán vào
doanh thu hoạt động tài chính.
TGNH được Công ty sử dụng để thanh toán hầu hết các nghiệp vụ phát
sinh có giá trị từ nhỏ đến lớn như:
Tại Công ty quý I năm 2010 có:
- Đầu tháng số TGNH của Công ty là: 308.796.518
- Trong tháng số tiền gửi vào : 18.833.762.668
- Đồng thời cũng rút về để chi trả là: 17.944.612.787
- Cuối tháng số tiền còn tại ngân hàng là:1.197.946.399
3.2 Chứng từ và sổ sách sử dụng .
a, Chứng từ sử dụng: Giấy báo nợ, giấy báo có, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi,
các loại séc, hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu thu nợ, phiếu thanh toán nợ.
b, sổ sách sử dụng: Sổ chi tiết TK 112, Sổ cái TK 112, Sổ theo dõi TNGH…
3.3 Tài khoản sử dụng
Công ty sử dụng TK112 để phản ánh “ Tiền gửi ngân hàng”.
Nội dung kết cấu TK 112:
Bên nợ TK 112
+ Số dư đầu kì: Phản ánh số tiền hiện có tại ngân hàng
Sinh viên thực hiện : Bùi Thị Thanh K1B - ĐHHP
13
Báo cáo tổng quan các thành phần kế toán trong doanh nghiệp
+ Số phát sinh trong kì: Các khoản tiền gửi vào ngân hàng
Bên có TK 112: Các khoản tiền rút ra từ ngân hàng
Dư cuối kì: Phản ánh số tiền hiện có tại ngân hàng
TK 112- TGNH có 3 tài khoản cấp II:

TK 1121: Tiền Việt Nam
TK 1122: Ngoại tệ
TK 1123: Vàng bạc, đá quý, kim khí quý
1.2.4 Kế toán tiền đang chuyển
Tiền đang chuyển là các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng,
kho bạc nhà nước hoặc đang làm thủ tục chuyển trả cho đơn vị khác qua ngân
hàng nhưng chua nhận đuợc giấy báo có.
Tiền đang chuyển gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ đang ở trong các trường hợp
sau : Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng vào ngân hàng, chuyển tiền qua bưu điện
trả đơn vị khác, thu tiền bán hàng nộp thuế ngay vào kho bạc nhà nướcKế toán
tiền đang chuyển sử dụng các chứng từ sau: Giấy báo nộp
tiền, bảng kê nộp séc, các chứng từ gốc kèm theo như: séc các loại, ủy nhiện
thu, ủy nhiệm chi
a, Kết cấu tài khoản 113:
- Bên nợ TK 113: Các khoản tiền nội tệ, ngoại tệ, séc đã nộp vào ngân hàng
hoặc đã chuyển vào bưu điện để chuyển cho ngân hàng.
- Bên có: Số kết chuyển vào tài khoản TGNH hoặc các khoản nợ phải trả.
- Số dư bên nợ: Các khoản tiền đang chuyển
- Tài khoản 113 có 2 tài khoản cấp II.
b, Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu :
1. Thu tiền bán hàng, tiền nợ của khách hàng bằng tiền mặt hoặc séc nộp thẳng
vào ngân hàng, ghi :
Nợ TK 113 – Tiền đang chuyển
Sinh viên thực hiện : Bùi Thị Thanh K1B - ĐHHP
14
Báo cáo tổng quan các thành phần kế toán trong doanh nghiệp
Có TK 131 : Phải thu của khách hàng
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng
2. Xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có của
ngân hàng, ghi :

Nợ TK 113 – Tiền đang chuyển
Có TK 111 : Tiền mặt
3. Làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản ở Ngân hàng để trả cho chủ nợ nhưng
chưa nhận được giấy báo Nợ của Ngân hàng ghi :
Nợ TK 113 – Tiền đang chuyển
Có TK 112 : Tiền gửi ngân hàng
4. Khách hàng ứng trước tiền mua hàng bằng séc, đơn vị đã nộp séc vào ngân
hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có của ngân hàng ghi :
Nợ TK 113 – Tiền đang chuyển
Có TK 131 : Phải thu của khách hàng
5. Ngân hàng báo Có các khoản tiền đang chuyển đã vào tải khoản của đơn vị :
Nợ TK 112 : Tiền gửi ngân hàng
Có TK 113 – Tiền đang chuyển
6. Ngân hàng báo Nợ về số tiền đã chuyển trả cho người bán, người cung cấp
dịch vụ, ghi :
Nợ TK 331 : Phải trả cho người bán
Có TK 113 – Tiền đang chuyển
II – Kế toán tài sản cố định :
1. KHÁI NIỆM TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
- Theo chuẩn mực kế tóan số 03, 04 ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ-
BTC, chuẩn mực số 06 ban hành theo quyết định số 165/2002/QĐ-BTC và
Sinh viên thực hiện : Bùi Thị Thanh K1B - ĐHHP
15
Báo cáo tổng quan các thành phần kế toán trong doanh nghiệp
quyết định 206/2003/QĐ-BTC thì tài sản cố định được phân lọai như sau:
• Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật
chất (từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ
phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định)
thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều chu
kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa,

vật kiến trúc, máy móc, thiết bị
• Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện
một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô
hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực
tiếp tới đất sử dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng
chế, bản quyền tác giả
• Tài sản cố định thuê tài chính: là những tài sản cố định mà doanh nghiệp thuê
của công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền
lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận
trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại
hợp đồng thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại
thời điểm ký hợp đồng.
Mọi hợp đồng thuê tài sản cố định nếu không thoả mãn các quy định trên được
coi là tài sản cố định thuê hoạt động.
2. NGUYÊN TẮC GHI NHẬN NGUYÊN GIÁ TSCĐ
2.1. Tiêu chuẩn nhận biết và ghi nhận tài sản cố định
a. Tài sản cố định hữu hình
Tư liệu lao động là từng tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ
thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện
một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong
Sinh viên thực hiện : Bùi Thị Thanh K1B - ĐHHP
16
Báo cáo tổng quan các thành phần kế toán trong doanh nghiệp
đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả bốn
tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định:
a. Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
b. Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy;
c. Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên;
d. Có giá trị từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên.
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau,

trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu
một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động
chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải
quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn
đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài sản cố định hữu
hình độc lập.
Đối với súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm, thì từng con súc vật thoả mãn
đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài sản cố định hữu
hình.
Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn cây, hoặc cây thoả mãn đồng
thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài sản cố định hữu hình.
b. Tài sản cố định vô hình
Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thoả mãn đồng thời cả bốn
điều kiện quy định đối với tài sản cố định mà không hình thành tài sản cố định
hữu hình thì được coi là tài sản cố định vô hình. Những khoản chi phí không
đồng thời thoả mãn cả bốn tiêu chuẩn nêu trên thì được hạch toán trực tiếp hoặc
được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Riêng các chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai được ghi nhận là tài sản
cố định vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp nếu thỏa mãn được bảy điều
kiện sau:
Sinh viên thực hiện : Bùi Thị Thanh K1B - ĐHHP
17
Báo cáo tổng quan các thành phần kế toán trong doanh nghiệp
a. Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài sản vô
hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán;
b. Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng hoặc để bán;
c. Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó;
d. Tài sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai;
đ. Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để
hoàn tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó;

e. Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn
triển khai để tạo ra tài sản vô hình đó;
g. Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định cho
tài sản cố định vô hình.
Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáo
phát sinh trước khi thành lập doanh nghiệp, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu,
chi phí chuyển dịch địa điểm, lợi thế thương mại không phải là tài sản cố định
vô hình mà được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong thời gian tối đa
không quá 3 năm kể từ khi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động.
c. Tài sản cố định thuê tài chính
Là tài sản đáp ứng được các yêu cầu về ghi nhận tài sản cố định và phải thỏa
mãn thêm các điều kiện: là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần
lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở
hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
- Các trường hợp thuê tài sản dưới đây thường dẫn đến hợp đồng thuê tài chính
a) Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết thời hạn
thuê.
b) Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài
sản thuê với mức giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê.
c) Thời hạn thuê tài sản tối thiểu phải chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế
Sinh viên thực hiện : Bùi Thị Thanh K1B - ĐHHP
18
Báo cáo tổng quan các thành phần kế toán trong doanh nghiệp
của tài sản cho dù không có sự chuyển giao quyền sở hữu.
d) Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền
thuê tối thiểu chiếm phần lớn (tương đương) giá trị hợp lý của tài sản thuê.
e) Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử dụng
không cần có sự thay đổi, sửa chữa lớn nào.
- Hợp đồng thuê tài sản cũng được coi là hợp đồng thuê tài chính nếu hợp đồng
thoả mãn ít nhất một trong ba (3) trường hợp sau:

a) Nếu bên thuê huỷ hợp đồng và đền bù tổn thất phát sinh liên quan đến việc
huỷ hợp đồng cho bên cho thuê;
b) Thu nhập hoặc tổn thất do sự thay đổi giá trị hợp lý của giá trị còn lại của tài
sản thuê gắn với bên thuê;
c) Bên thuê có khả năng tiếp tục thuê lại tài sản sau khi hết hạn hợp đồng thuê
với tiền thuê thấp hơn giá thuê thị trường.
2.2. Xác định nguyên giá tài sản cố định
a. Nguyên giá tài sản cố định hữu hình
TSCĐ hữu hình mua sắm: Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm bao gồm giá
mua (trừ các khoản được chiết khấu thương mại, giảm giá), các khoản thuế
(không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực
tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí chuẩn bị
mặt bằng, chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ
(-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử), chi phí chuyên gia và
các chi phí liên quan trực tiếp khác.
TSCĐ hữu hình do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao thầu: Đối
với TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tư xây dựng theo phương thức giao thầu,
nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng, các chi phí liên quan
trực tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có).
TSCĐ hữu hình mua trả chậm: Trường hợp TSCĐ hữu hình mua sắm được
Sinh viên thực hiện : Bùi Thị Thanh K1B - ĐHHP
19
Báo cáo tổng quan các thành phần kế toán trong doanh nghiệp
thanh toán theo phương thức trả chậm, nguyên giá TSCĐ đó được phản ánh
theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả
chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh
toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình (vốn
hoá) theo quy định của Chuẩn mực “Chi phí đi vay”.
TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế: Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây
dựng là giá thành thực tế của TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế cộng (+) chi phí

lắp đặt, chạy thử. Trường hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra
để chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng (+)
các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng. Trong các trường hợp trên, mọi khoản lãi nội bộ không được tính vào
nguyên giá của tài sản đó. Các chi phí không hợp lý như nguyên liệu, vật liệu
lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình
thường trong quá trình tự xây dựng hoặc tự chế không được tính vào nguyên
giá TSCĐ hữu hình.
TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi: Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua
dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài sản
khác được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị
hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương
đương tiền trả thêm hoặc thu về.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu
hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một
tài sản tương tự (tài sản tương tự là tài sản có công dụng tương tự, trong cùng
lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương). Trong cả hai trường hợp không
có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào được ghi nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên
giá TSCĐ nhận về được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi. Ví dụ:
việc trao đổi các TSCĐ hữu hình tương tự như trao đổi máy móc thiết bị,
Sinh viên thực hiện : Bùi Thị Thanh K1B - ĐHHP
20
Báo cáo tổng quan các thành phần kế toán trong doanh nghiệp
phương tiện vận tải, các cơ sở dịch vụ hoặc TSCĐ hữu hình khác.
b. Nguyên giá tài sản cố định vô hình
- Nguyên giá TSCĐ vô hình mua riêng biệt, bao gồm giá mua (trừ (-) các khoản
được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm
các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài
sản vào sử dụng theo dự tính.
- Trường hợp TSCĐ vô hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả

chậm, trả góp, nguyên giá của TSCĐ vô hình được phản ánh theo giá mua trả
tiền ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá
mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí SXKD theo kỳ hạn thanh toán, trừ
khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐ vô hình (vốn hóa) theo
quy định của chuẩn mực kế toán “Chi phí đi vay”.
- TSCĐ vô hình hình thành từ việc trao đổi, thanh toán bằng chứng từ liên quan
đến quyền sở hữu vốn của đơn vị, nguyên giá TSCĐ vô hình là giá trị hợp lý
của các chứng từ được phát hành liên quan đến quyền sở hữu vốn của đơn vị.
- Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn: Là giá trị quyền
sử dụng đất khi được giao đất hoặc số tiền phải trả khi nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác, hoặc giá trị quyền sử dụng đất nhận
góp vốn liên doanh.
- Nguyên giá TSCĐ vô hình được Nhà nước cấp hoặc được tặng, biếu, được
xác định theo giá trị hợp lý ban đầu cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến
việc đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
c. Nguyên gía tài sản cố định thuê tài chính
- Bên thuê ghi nhận tài sản thuê tài chính là tài sản và nợ phải trả trên Bảng cân
đối kế toán với cùng một giá trị bằng với giá trị hợp lý của tài sản thuê tại thời
điểm khởi đầu thuê tài sản. Nếu giá trị hợp lý của tài sản thuê cao hơn giá trị
hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc thuê tài sản thì ghi
Sinh viên thực hiện : Bùi Thị Thanh K1B - ĐHHP
21
Báo cáo tổng quan các thành phần kế toán trong doanh nghiệp
theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu. Tỷ lệ chiết khấu để
tính giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc thuê tài sản
là lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê tài sản hoặc lãi suất ghi trong hợp
đồng. Trường hợp không thể xác định được lãi suất ngầm định trong hợp đồng
thuê thì sử dụng lãi suất biên đi vay của bên thuê tài sản để tính giá trị hiện tại
của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu.
- Chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính, như

chi phí đàm phán ký hợp đồng được ghi nhận vào nguyên giá tài sản đi thuê.
- Khoản thanh toán tiền thuê tài sản thuê tài chính phải được chia ra thành chi
phí tài chính và khoản phải trả nợ gốc. Chi phí tài chính phải được tính theo
từng kỳ kế toán trong suốt thời hạn thuê theo tỷ lệ lãi suất định kỳ cố định trên
số dư nợ còn lại cho mỗi kỳ kế toán.
3. CÁC NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN LIÊN QUAN ĐẾN TĂNG TÀI SẢN CỐ
ĐỊNH
3.1. Các nghiệp vụ kế toán liên quan đến tăng tài sản cố định hữu hình
3.1.1- Trường hợp mua TSCĐ hữu hình theo phương thức trả chậm, trả góp:
- Khi mua TSCĐ hữu hình theo phương thức trả chậm, trả góp và đưa về sử
dụng ngay cho hoạt động SXKD, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá - ghi theo giá mua trả tiền ngay)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Phần lãi trả chậm là số chênh lệch giữa
tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) giá mua trả tiền ngay
trừ (-) thuế GTGT (nếu có)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (Tổng giá thanh toán).
- Định kỳ, thanh toán tiền cho người bán, kế toán ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Sinh viên thực hiện : Bùi Thị Thanh K1B - ĐHHP
22
Báo cáo tổng quan các thành phần kế toán trong doanh nghiệp
Có TK 111, 112 (Số phải trả định kỳ bao gồm cả giá gốc và lãi trả chậm, trả
góp phải trả định kỳ).
Đồng thời tính vào chi phí theo số lãi trả chậm, trả góp phải trả của từng kỳ,
ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn.
3.1.2- Trường hợp doanh nghiệp được tài trợ, biếu tặng TSCĐ hữu hình đưa
vào sử dụng ngay cho hoạt động SXKD, ghi:

Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 711 - Thu nhập khác.
Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến TSCĐ hữu hình được tài trợ, biếu, tặng
tính vào nguyên giá, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 111, 112, 331,
3.1.3 - Trường hợp TSCĐ hữu hình tự chế:
- Khi sử dụng sản phẩm do doanh nghiệp tự chế tạo để chuyển thành TSCĐ hữu
hình sử dụng cho hoạt động SXKD, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành phẩm (Nếu xuất kho ra sử dụng)
Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang (Nếu sản xuất xong đưa vào sử dụng
ngay, không qua kho).
Đồng thời ghi tăng TSCĐ hữu hình:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 512- Doanh thu nội bộ(Doanh thu là giá thành thực tế sản phẩm).
- Chi phí lắp đặt, chạy thử, liên quan đến TSCĐ hữu hình, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 111, 112, 331,
Sinh viên thực hiện : Bùi Thị Thanh K1B - ĐHHP
23
Báo cáo tổng quan các thành phần kế toán trong doanh nghiệp
3.1.4 - Trường hợp TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi:
a. TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐ hữu hình tương tự:
- Khi nhận TSCĐ hữu hình tương tự do trao đổi và đưa vào sử dụng ngay cho
hoạt động SXKD, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá TSCĐ hữu hình nhận về ghi theo giá
trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị đã khấu hao của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá của TSCĐ hữu hình đưa đi trao đổi).

b. TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐ hữu hình không
tương tự:
- Khi giao TSCĐ hữu hình cho bên trao đổi, kế toán ghi giảm TSCĐ:
Nợ TK 811 - Chi phí khác (Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đưa đi trao đổi)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị đã khấu hao)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá).
Đồng thời ghi tăng thu nhập do trao đổi TSCĐ:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh toán)
Có TK 711 - Thu nhập khác (Giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (TK 33311) (nếu có).
- Khi nhận được TSCĐ hữu hình do trao đổi, ghi:
Nợ TK 211-TSCĐ hữu hình (Giá trị hợp lý của TSCĐ nhận được do trao đổi)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh toán).
Trường hợp phải thu thêm tiền do giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi lớn
hơn giá trị hợp lý của TSCĐ nhận được do trao đổi thì khi nhận được tiền của
bên có TSCĐ trao đổi, ghi:
Nợ TK 111, 112 (Số tiền đã thu thêm)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
Sinh viên thực hiện : Bùi Thị Thanh K1B - ĐHHP
24
Báo cáo tổng quan các thành phần kế toán trong doanh nghiệp
Trường hợp phải trả thêm tiền do giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi nhỏ
hơn giá trị hợp lý của TSCĐ nhận được do trao đổi thì khi trả tiền cho bên có
TSCĐ trao đổi, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 111, 112,
3.1.5- Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với
quyền sử dụng đất, đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động SXKD, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá- chi tiết nhà cửa, vật kiến trúc)

Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (Nguyên giá- chi tiết quyền sử dụng đất)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331,
3.1.6- Đối với TSCĐ hữu hình hiện đang ghi trên sổ của doanh nghiệp, nếu
không đủ tiêu chuẩn ghi nhận quy định trong chuẩn mực TSCĐ hữu hình, phải
chuyển sang là công cụ, dụng cụ, kế toán phải ghi giảm TSCĐ hữu hình:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị đã khấu hao)
Nợ TK 627, 641, 642 (Giá trị còn lại) (Nếu giá trị còn lại nhỏ)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Giá trị còn lại) (Nếu giá trị còn lại lớn
phải phân bổ dần)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình.
3.1.7- Khi công tác XDCB hoàn thành bàn giao đưa tài sản vào sử dụng cho
SXKD, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 241 - XDCB dở dang.
- Nếu tài sản hình thành qua đầu tư không thoả mãn các tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ hữu hình theo quy định của chuẩn mực kế toán, ghi:
Nợ TK 152, 153 (Nếu là vật liệu, công cụ nhập kho)
Có TK 241 - XDCB dở dang.
Sinh viên thực hiện : Bùi Thị Thanh K1B - ĐHHP
25

×