Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

báo cáo thực tập tại CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ XUẤT NHẬP KHẨU HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.09 KB, 54 trang )

Phần một: Tổng quan về công ty Đầu t Xây dựng và Xuất
nhập khẩu Hà nội
I. Đặc điểm hình thành và phát triển của công ty Đầu t Xây dựng và
Xuất nhập khẩu Hà nội
1. Thời gian thành lập
Công ty đầu t Xây dựng và Xuất nhập khẩu Hà nội trực thuộc Tổng công
ty Xây dựng Sông Hồng có tên giao dịch quốc tế là Ha noi Investment
Construction and Import Export Company viết tắt là INCOMEX chính thức
thành lập theo quyết định số 1636/QĐ - BXD có trụ sở chính tại Số 26 Yết
Kiêu quận Hoàn Kiếm Hà nội.
Tổng công ty Xây dựng Sông Hồng là công ty Nhà nớc trực thuộc Bộ Xây
dựng có tên giao dịch quốc tế là Song Hong Construction Corporation viết
tắt là SHC, đợc thành lập theo quyết định số 994/BXD ngày 20/11/1995, có
trụ sở chính tại 1596 Đại lộ Hùng Vơng Thành phố Việt Trì - Phú Thọ. Chi
nhánh của Tổng công ty Xây dựng Sông Hồng tại Hà nội thành lập theo quyết
định số 354/BXD TCLD ngày 14/6/1997. Sau gần 10 năm hoạt động chi
nhánh đã có nhiều đóng góp về thị phần, uy tín cho Tổng công ty vào ngành
Xây dựng.
Công ty đầu t Xây dựng và Xuất nhập khẩu Hà nội là một doanh nghiệp
Nhà nớc hạch toán độc lập, tiền thân là chi nhánh của Tổng công ty Xây dựng
Sông Hồng tại Hà nội đợc sát nhập với Công ty Sản xuất và Xuất nhập khẩu
(VIHATEX) thuộc sở thơng mại thành phố Hà nội thành lập năm 1996. Ngày
15/12/2004 công ty chính đi vào hoạt động, có t cách pháp nhân theo Pháp
luật Việt nam, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng, đ-
ợc mở tài khoản tại Ngân hàng theo quy định của Pháp luật, đợc tổ chức hoạt
động theo Luật doanh nghiệp.
Công ty Đầu t Xây dựng và Xuất nhập khẩu Hà nội là một tổ chức đa lĩnh
vực có cơ cấu hệ thống quản lý chất lợng phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế (Hệ
thống quản lý chất lợng ISO 9001-2000).
2. Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu phản ánh quá trình phát triển của công
ty.


Doanh thu trong 4 năm gần đây:
Năm Doanh thu Quy đổi ra USD
1. 2001 22.044.219.417 1.396.972
2. 2002 37.234.592.310 2.359.607
3. 2003 56.613.468.057 3.587.672
4. 2004 84.941.805.462 5.382.877
1
Một số dự án đã thực hiện từ năm 2002 của công ty:
TT
Tên công trình
Giá trị hợp đồng
(triệu đồng)
I Thi công xây lắp công trình dân dụng
1 Trụ sở Bộ Khoa học và Công nghệ 82.416
2 Trung tâm Hội nghị Quốc gia 50.000
3 Nhà C Trờng Đại học Mỏ địa chất Hà Nội 32.606
4 Trụ sở Cục đăng kiểm Việt nam 21.517
5 Trờng CĐ S phạm Hà nội 21.398
6 Trung tâm giao dịch Chứng khoán Hà Nội 21.341
7 Ký túc xá Trờng CĐSP Bắc ninh 13.467
8 Trụ sở Báo Tiền Phong 11.174
9 Trụ sở Ngân hàng Liên Chiểu Đà Nẵng 8.000
10 Ngân hàng Công thơng Bắc ninh 7.000
II Thi công xây lắp công trình công nghiệp
1 Nhà máy Kim khí Đức Giang 31.454
2 Nhà máy bóng đèn huỳnh quang Sông Hồng 17.000
3 Nhà máy xay Thái Bình 16.900
4 Nhà máy Xi măng Tuyên Quang 10.000
III Thi công xây lắp công trình bệnh viện
1 Bênh viện TW quân đội 108 57.000

2 Nhà I Viện bảo vệ bà mẹ và trẻ sơ sinh 21.020
3 Nhà G Viện bảo vệ bà mẹ và trẻ em 11.910
4 Nhà E Bệnh viện phụ sản TW 8.300
IV Thi công xây lắp công trình văn hoá
1 Nhà chính Bảo tàng Văn học Việt nam 34.500
2 Nhà hát Trng Vơng TP Đà Nẵng 16.500
3 Bể bơi Khu văn hoá thể thao Nam Hà nội 12.712
4 Trung tâm văn hoá - Hội nhà văn Việt Nam 6.199
V Thi công xây lắp công trình giao thông
1 Đờng và công trình phụ trợ 481/99 15.300
2 Đờng ngoài thuỷ điện Na Hang Tuyên Quang 15.000
3 Đờng tỉnh lộ 32A Phú Thọ 12.600
4 Đờng tỉnh lộ 313 Phú Thọ 5.000
VI Thi công xây lắp công trình điện nớc
1 Hệ thống cấp nớc Việt Trì 100.000
2 Công trình cấp nớc Tuyên Quang 25.000
3 Cáp quang bu điện Quảng Nam Đà Nẵng 6.500
4 Hệ thống cấp điện Lào Cai 6.000
I. Đặc điểm quy trình sản xuất công nghệ tại công ty
3. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
1.1. Thi công xây lắp:
- Thực hiện đấu thầu các dự án trong nớc và nớc ngoài tại Việt nam.
2
- Tổng thầu xây dựng công trình, quản lý dự án, giám sát thi công xây
dựng và lắp đặt thiết bị.
- Thi công xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ
lợi, công trìng hạ tầng kỹ thuật đô thị và khu công nghiệp, gia công lắp
đặht thiết bị chuyên nghành cấp, thoát nớc.
- Thi công xây lắp đờng dây và trạm biến thế điện.
1.2. Đầu t kinh doanh bất động sản:

- Đầu t, kinh doanh phát triển nhà và hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu cônh
nghiệp.
- Thực hiện đầu t xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, hạ tầng
kỹ thuật.
- Lập dự án đầu t kinh doanh bất động sản.
- Kinh doanh khách sạn, nhà hàng, du lịch l hành và các dịch vụ du lịch
khác.
- Kinh doanh vận tải thuỷ, bộ, bốc xếp vật t, hàng hoá và vật liệu xây dựng.
- Đầu t xây dựng và kinh doanh các cụm dân c.
1.3. Kinh doanh xuất nhập khẩu:
- Sản xuất, kinh doanh vật t, thiết bị và vật liệu xây dựng.
- Xuất nhập khẩu vật t, hàng hoá, thiết bị, công nghệ xây dựng.
- Khai thác chế biến các loại khoáng sản, nông lâm sản phục vụ nhu cầu
trong nớc và xuất khẩu.
- Chế tạo,lắp ráp thiết bị điện tử.
- Nhập khẩu trực tiếp
1.4. Đầu t, T vấn, Thiết kế và Dự án:
- Lập dự án đầu t xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao
thông, thuỷ lợi và hạ tầng kỹ thuật.
- Khảo sát, thiết kế quy hoạch chi tiết và thiết kế các công trình dân dụng,
công nghiệp giao thông, thuỷ lợi và hạ tầng kỹ thuật.
- Lập hồ sơ mời thầu và phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu: Xây lắp mua sắm
hàng hoá, tuyển chọn t vấn.
- Thẩm định dự án đầu t, thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán, quyết toán các
công trình xây dựng.
- Kiểm định chất lợng các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp.
3
2. Đặc điểm về quy trình công nghệ của công ty.
2.1. Phơng thức tổ chức:
Quy trình công nghệ đợc thể hiện qua sơ đồ sau:

Do đặc điểm kinh doanh chủ yếu của công ty là xây lắp các công trình dân
dụng, khi chuẩn bị đấu thầu phòng Kỹ thuật công ty lập dự toán và chuẩn bị
tài liệu cần thiết gửi đi đấu thầu. Nếu công ty trúng thầu, ban giám đốc họp và
quyết định giao công trình đã trúng thầu cho đội thi công. Đội đợc giao thi
công sẽ lập kế hoạch tiến độ thi công theo yêu cầu của bên A.
Vật t thi công công trình, một số do công ty cấp còn lại một số mặt hàng
do Đội tự tìm nguồn hoặc và liên hệ mua.
Nhân công: Do công ty có nhiều công trình trong phạm vi cả nớc, ngoài lc
lợng nhân công chính Đội phải thuê thêmlc lơng lao động ngoài khi cần tiến
độ nhanh.
Đội trởng cùng cán bộ Kỹ thuật lập biểu đồ kế hoạch trình ban giám đốc
và phòng Tài chính công ty để công ty kịp thời đáp ứng nhu cầu, giúp đội
hoàn thành tốt nhiệm vụ đợc giao.
Khi công trình hoàn thành từng công đoạn nh phần móng, thô tầng 1, thô
tầng 2 đ ợc xác định qua biên bản nghiệm thu chất lợng có chữ ký đóng dấu
của các bên có liên quan nh: Thiết kế, đại diện bên A, đại diện bên B.
Công trình hoàn thành bàn giao bên A đơc sự xác nhận của bên có liên
quan và giá trị đợc duyệt qua quyết toán.
2.2. Đặc điểm sản xuất xây lắp ảnh hởng đến tổ chức kế toán.
Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc có quy mô
lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây
lắp lâu dài Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán sản
phẩm xây lắp nhất thiết phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công)
quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thớc đo,
đồng thời để giảm bớt rủi do phải mua bảo hiểm cho công trình xây lắp.
Sản phẩm xây lắp đợc tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ
đầu t (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không thể
hiện rõ (vì đã quy định giá cả, ngời mua, ngời bán sản phẩm xây lắp có trớc
khi thông qua hợp đồng giao nhận thầu ).
Sản phẩm xây lắp quy định nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (xe

máy, thiết bị thi công, ngời lao động ) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản
phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật
t rất phức tạp do ảnh hởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ mất mát,
h hỏng
4
Đấu thầu
Trúng thầu Đội thi công
Công trình
hoàn thành
Bàn giao
Sự giám sát các
bên liên quan
Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn
giao đa vào sử dụng thờng kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp
về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công đợc chia thành nhiều giai
đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc
thờng diễn ra ngoài trời chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trờng. Đặc
điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ sao cho đảm bảo chất
lợng công trình đúng nh thiét kế, dự toán: Các nhà thầu phải có trách nhiệm
bảo hành công trình (chủ đầu t giữ lại một tỷ lệ nhất định trên giá trị công
trình, khi hết thời hạn bảo hành công trình mới trả lại cho đơn vị xây lắp ).
II. Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh.
Sơ đồ tổ chức của công ty



1. Ban giám đốc
1.1. Cơ cấu
Ban giám đốc công ty bao gồm 01 Giám đốc và 03 Phó giám đốc gọi
chung là Lãnh đạo Chi nhánh.

1.2. Chức năng, nhiệm vụ
Giám đốc là ngời đứng đầu cơ quan, quyết định các công việc thuộc phạm
vi quản lý của Chi nhánh và chịu trách nhiệm trớc Pháp luật, trớc Tổng công
ty về các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh, quan hệ giao dịch của Chi
nhánh.
5
Giám đốc
Phòng
Tổ chức-Hành chính
Phòng
Tài chính-Kế toán
Trung tâm Đầu t
& KD Bất động sản
Trung tâm
Đầu t &thiết kế XD
Phòng
Quản lý Sản xuất
Trung tâm
KD Xuất nhập khẩu
Phó Giám đốc
Đầu t
Phó Giám đốc
Xây lắp
Phó Giám đốc
Xuất nhập khẩu
Xí nghiệp 1
Xây lắp dân dụng
Xí nghiệp 2
Xây lắp công nghiệp
Xí nghiệp số 3

Xây lắp hạ tầng
Xí nghiệp số 4
Xây lắp miền trung
Phó giám đốc là ngời giúp Giám đốc, đợc Giám đốc phân công chỉ đạo
một số lĩnh vực công tác thuộc chức năng quản lý và giao dịch của Chi nhánh.
Phó giám đốc thay mặt Giám đốc giải quyết công việc dợc phân côngvà chịu
trách nhiệm trớc Giám đốc về kết quả thực hiện nhiệm vụ đợc phân công.
2. Phòng Tài chính- Kế toán.
2.1. Cơ cấu
Phòng Tài chính- Kế toán Chi nhánh gồm 01 Trởng phòng với vai trò Kế
toán trởng và 04 nhân viên kế toán làm công tác nghiệp vụ theo sự phân công
của Phòng và chịu sự điều hành trực tiếp của Kế toán trởng.
2.2. Chức năng, nhiệm vụ
Phòng Tài chính- Kế toán có chức năng tham mu, giúp việc cho Giám đốc
Chi nhánh về công tác kế toán tài chính, đảm bảo phản ánh kịp thời, chính xác
các nghiệp vụ kinhtế phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn
vị.
Căn cứ chế độ chính sách pháp luật Nhà nớc, điều lệ tổ chức hoạt động và
quy chế tài chính của Tổng công ty, phòng co chức năng tổ chức, hớng dẫn và
chi đạo toàn bộ hoạt động tài chính, kế toán của Chi nhánh và các đội công
trình trực thuộc Chi nhánh.
Phòng có chức năng kiểm tra giám sát công tác tài chính, kế toán của các
đội công trình, đảm bảo chấp hành đúng quy chế tài chính của đơn vị và pháp
lệnh kế toán thống kê.
Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm và các năm tiếp theo nằm trong kế
hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị, trình Giám đốc Chi nhánh phê duyệt.
Chủ động lo vốn và ứng vốn kịp thời theo kế hoạch sản xuất của Chi nhánh
trên cơ sở dự toán thiết kế đã đợc Chủ đầu t phê duyệt, nhằm tạo điều kiện
cho các đội công trình có vốn thi công. Hàng tháng, căn cứ vào khối lợng thực
hiện của các đơn vị đã đợc phòng Kỹ thuật kiểm tra xác nhận, phòng dự trù

cho vay vốn và thanh toán tiền lơng.
Thực hiện các thủ tục vay vốn từ các nguần vay: Tổng công ty, vay tín
dụng, vay Ngân hàng , phòng Tài chính-Kế toán có trách nhiệm chuẩn bị
đầy đủ vốn theo kế hoạch để đáp ứng tiến độ thi công xây lắp các công trình
của Chi nhánh.
Kiểm tra việc sử dụng vốn vay của các đội công trình ẩm bảo chi đúng
mục đích và có hiệu quả.
Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh, đề xuất
các biện pháp hỗ trợ tài chính cho các hoạt động sản xuất của đội công trình.
Đề xuất các phơng án nhợng, bán, thế chấp, cầm cố, thanh lý tài sản đơn vị
khi không còn nhu cầu sử dụng.
Thực hiện hoàn chỉnh và đầy đủ các nghiệp vụ mở sổ sách kế toán theo
pháp lệnh kế toán thống kê, chế độ kế toán và kiểm toán của Nhà nớc quy
định.
Kiểm tra việc hạch toán giá thành của các đội công trình thi công theo
đúng Nghị Định 59/CT, các thông t hớng dẫn của Bộ Tài chính. Nếu phát hiện
sai sót hoặc cha hợp lý phải yêu cầu chỉnh sửa cho đúng.
Kiểm tra, xem xét các báo cáo quyết toán của các đội công trình.
6
Phối kết hợp với các phòng chức năng của Chi nhánh để xây xựng để xây
dựng các hình thức kinh doanh, xây dựng cơ chế khoán trìn Giám đốc phê
duyệt.
Lập kế hoạch về các chỉ tiêu tài chính trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh
doanh của Chi nhánh gửi phòng Kỹ thuật Chi nhánh để tổng hợp báo cáo,
đồng thời theo dõi và thực hiện báo cáo các số liệu về kế hoạch tài chính với
các cơ quan chức năng một cách kịp thời, chính xác.
Tổ chức kiểm kê tài sản của Chi nhánh theo kế hoạch kiểm kê hàng năm,
phản ánh kết quả kiểm kê tài sản và sổ sách kế toán theo quy định. Tổ chức
kiểm kê, đánh giá lại tài sản của Chi nhánh trong trờng hợp cần thiết.
Thực hiện chế độ lập báo cáo tài chính hàng năm, định kỳ tổng hợp báo

cáo theo chức năng, nhiệm vụ của phòng cho các cấp lãnh đạo. Lập báo cáo
thu, chi số d tiền mặt và số d tài khoản tiền gửi, tiền vay Ngân hàng theo hình
thức nhật ký định kỳ 15 ngày để báo cáo Giám đốc theo dõi và điều hành hợp
lý.
Kê khai nộp thuế và các khoản đóng góp khác của đơn vị cho Ngân sách
Nhà nớc.
Hạch toán kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh của đợn vị trên cơ sở
tuân thủ các quy định của Nhà nớc, của Tổng công ty. Phòng Tài chính- kế
toán căn cứ vào lợi nhuận thực hiện hàng năm, để xuất trích lập các quỹ trình
Giám đốc quyết định.
Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán theo yêu cầu của các cơ
quan quản lý Nhà nớc.
Soạn thảo các văn bản liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của phòng. Lu
trữ, bảo quản hồ sơ hình thái trong quá trình thực hiện chức năng nhiệm vụ
của phòng.
3. Phòng Kỹ thuật
3.1. Cơ cấu
Phòng Kỹ thuật Chi nhánh gồm 01 Trởng phòng và 06 cán bộ, kỹ s làm
các công việc chuyên môn nghiệp vụ theo sự phân công của Chi nhánh và
chịu sự điều hành trực tiếp của Trởng phòng.
3.2. Chức năng nhiệm vụ
Phòng Kỹ thuật Chi nhánh có chức năng tham mu giúp việc cho Giám đốc
trong các lĩnh vực: soạn thảo các hợp đồng kinh tế; lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh, thiết bị xe may thi công, cung ứng vật t; tham mu giúp việc Giám đốc
trong công tác quản lý xây lắp, giám sát chất lợng công trình, quản lý kỹ
thuật, tiến độ, biện pháp thi công và an toàn lao động. Cụ thể:
3.2.1. Công tác lập kế hoạch và HĐKT:
Xây dựng kế hoạch định hớng, lập kế hoạch và báo cáo thực hiện kế hoạch
sản xuất kinh doanh theo tháng, quý, năm của Chi nhánh trên cơ sở tập hợp
các báo cáo kế hoạch của các đơn vị để thông qua lãnh đạo Chi nhánh phê

duyệt. Thực hiện đúng các chế độ báo cáo thống kê kế hoạch theo quy định
của ngành và Tổng công ty. Thờng xuyên đôn đốc việc lập kế hoạch và báo
cáo thực hiện kế hoạch của các đơn vị trong Chi nhánh.
7
Tham mu cho Giám đốc về tình hình thực hiện kế hoạch của các đội công
trình, đồng thời đề xuất và xây dựng các biện pháp tổ chức thực hiện kế hoạch
để điều tiêt sản xuất nhằm hoàn thành kế hoạch đợc gia.
Chủ trì lập các dự án đầu t xây dựng hoặc đầu t mua sắm các máy móc
thiết bị, vật t.
Phòng Kỹ thuật là đầu mối giao dịch và thực hiện các thủ tục thơng thảo,
soạn thảo hợp đồng kinh tế để trình Giám đốc xem xét quyết định trớc khi ký.
Là đầu mối trong công tác tiếp thị tìm kiếm công việc, tham gia vào hồ sơ dự
thầu và đấu thầu công trình.
Phòng Kỹ thuật có trách nhiệm tiếp nhận hợp đông, giấy giao nhiệm vụ,
hồ sơ thiết kế, dự toán từ Chủ đầu t, lu bản chính và sao bản phụ để giao cho
đội công trình thi công.
Soạn thảo các quyết định giao nhiệm vụ sản xuất, các hợp đồng giao
khoán cho các độ công trình để trình Giám đốc ký.
Chủ trì trong công tác làm thủ tục đăng ký và chứng nhạn công trình chất
lợng cao.
3.2.2. Công tác kinh tế vật t và thiết bị:
Kiểm tra dự toán thiết kế, dự toán thi công của từng công trình để nghiên
cứu phát hiện các thiếu sót kỹ thuật, sai thiếu về khối lợng (nếu có) và yêu
cầu các độ công trình lập tiến độ, biện pháp tổ chức thi công khoa học và hợp
lý, trình Phó Giám đốc thi công phê duyệt. Lập tiến độ, biện pháp tổ chức thi
công, dự toán theo yêu cầu của Chi nhánh.
Có trách nhiệm cùng với phòng Tài chính-Kế toán kiểm tra quyết toán
công trình trớc khi trình Giám đốc duyệt.
Chủ trì lập các phơng án giao khoán trên cơ sở dự toán và các chỉ tiêu tài
chính, trình Giám đốc quyết định.

3.2.3. Công tác quản lý và giám sát công trình
Kiểm tra cá thủ tục tạm ứng, thanh toán khối lợng của cá đội công trình ,
chịu trách nhiệm về đơn giá dự toán của công trình.
Cùng các đội công trình xây dựng định mức và đơn giá đối với các công
tác đặc biệt phát sinh trong quá trìn thi công và trực tiếp liên hệ bảo vệ đơn
giá trớc các cơ quan phê duyệt (Chủ đầu t, Viện kinh tế ). Xây dựng đơn
giá giao khoán nội bộ, đơn giá cho thuê tài sản, thiết bị, công cụ dụng cụ của
Chi nhánh.
Phòng Kỹ thuật là đầu mối giao nhận các hồ sơ quyết toán, tiếp nhận các
thông tin, các yêu cầu của Chủ đầu t để trực tiếp xử lý hoặc yêu cầu Đội công
trình trực tiếp giải quyết.
Thờng xuyên cập nhật các thông tin về giá cả thi trờng, các tài liệu liên
quan tới đơn giá dự toán, thông báo giá của các địa phơng tại từng thời diểm
nhằm phục vụ tốt hơn các công tác quản lý kinh tế.
Tổ chức quản lý hệ thống kho tàng của Chi nhánh. Có trách nhiệm cung
ứng vật t cho các đội công trình có yêu cầu. Phải đảm bảo đúng chủng loại, số
lợng, chất lợng, tiến độ cung ứng.
Căn cứ vào kế hoạch sản cuất kinh doanh của đơn vị, lập kế hoạch và dự
báo nhu cầu đầu t thiết bị phục vụ sản xuất trìng Gián đốc chỉ đạo.
8
Lập và thực hiện kế hoạch bảo dỡng, sửa chữa máy móc, thiết bị thi công,
tài sản và công cụ dụng cụ của Chi nhánh. Các chủng loại tài sản, máy và
thiết bị phải đợc lập lý lịch để theo dõi va quản lý quá trình sử dụng, bảo d-
ỡng, sửa chữa, thay thế.
Chịu trách nhiệm chính trong công tác điều chuyển, giao nhận tài sản,
công cụ dụng cụ giữa các đội công trình. Cuối mỗi tháng phải thống kê số
kiệu tài sản, công cụ dụng cụ, máy móc thiết bị luân chuyến ở các đội, sử
dụng thực tế của các đội gửi phòng Tài chính-Kế toán tính giá thuê báo nợ
cho các đội một cách chính xác, kịp thời. Chịu trách nhiệm quản lý thống kê
số lợng và tình trạng của tài sản, công cụ dụng cụ, máy móc thiết bị của toàn

Chi nhánh.
Sử lý cá vaans đề có liên quan đến máy thi công của Chi nhánh, có các
kiến nghị đề xuất về việc điều động thiết bị xe máy giữa cá đơn vị để báo cáo
lãnh đạo.
Tham gia giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến sự cố hỏng hóc xe
máy, thiết bị, tai nạn lao động khi sử dụng thiết bị
Là đầu mối tiếp nhận các thông tin đổi mới công nghệ, nghiên cứ cá tiến
bộ về thiết bị máy móc thi công chuyên ngành xây dựng để áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào thi công xây lắp.
Là thờng trực của Hội đồng khoa học Chi nhánh, chủ trì xét duyệt các
sáng kiến cải tiến kỹ thuật và hớng dẫn áp dụng vào sản xuất kinh doanh.
Lập chơng trình đào tạo thi nâng bậc thợ, đề xuất các nhu cầu nâng cao
nghiệp vụ cho cán bộ kỹ thuật của Chi nhánh.
Kiêm tra công tác chuẩn bị mặt bằng thi công của các đơn vị, chịu trách
nhiệm về định vị công trình, dẫn cao độ công trình. Chủ trì trong công tác lập
hoàn công, biên bản bàn giao và giao mốc tại hiện trờng với các đội công
trình.
Cùng với đội công trình tổ chức tốt công tác khởi công công trình (nếu có)
và công tác nghiệm thu giai đoạn và tổng nghiệm thu, bàn giao công trình.
Căn cứ vào địa bàn và đặc thù công trình thi công của Chi nhánh, phòng
phải lập kế hoạch phân công cụ thể cán bộ kỹ thuật theo dõi giám sát từng
công trình.
Cán bộ giám sát kỹ thuật của phòng Kỹ thuật phải nắm chắc thiết kế, tiến
độ biện pháp thi công, biện pháp an toàn lao động để đôn đốc kiểm tra
giám sát việc thực hiện của các đội. Tại công trình đang thi công, cán bộ kỹ
thuật giám sát có quyền yêu cầu đội thi công theo đúng các tiêu chí thiết kế.
Nếu phát hiện có những sai phạm kỹ thuật, an toàn lao động có quyền lập
biên bản và yêu cầu dừng thi công, báo ngay cho Trởng phòng để xin ý kiến
xử lý.
Thực hiện nghiêm túc đúng quy định nghiệm thu nội bộ trớc khi nghiệm

thu với Chủ đầu t và t vấn giám sát. Phòng Kỹ thuật phải chủ trì nghiệm thu
nội bộ theo kế hoạch do đội công trình báo trớc nửa ngày.
Phòng Kỹ thuật phải thờng xuyên cậo nhật các số liệu chính xác về khối l-
ợng thực hiện tại các công trình, kiểm tra và đôid chiếu xác nhận khối lợng
thực hiện của các đội làm căn cứ để Phòng Tài chính-Kế toán cân đối duyệt
tạm ứng thanh toán cho các đội công trình trớc khi trình Giám đốc duyệt.
9
Cùng với các Đội trởng trực tiếp giao dịch với Chủ đầu t, t vấn để giải
quyết các vấn đề liên quan đến thi công công trình. Tham gia xử lý các vấn đề
về kỹ thuật và khối lợng phát sinh trong qua trình thi công.
3.2.4. Công tác bảo hộ, an toàn lao động
Phòng Kỹ thuật phải cử cán bộ chuyên trách công tác bảo hộ, an toàn lao
động. Thực hiện các công tác nghiệp vụ theo quy định.
Lập kế hoạch, tổ chức huấn luyện về công tác bảo hộ, an toàn lao động,
phòng chống cháy nổ trong Chi nhánh và cho các đôi công trình theo định kỳ
quy định của Bộ Luật Lao Động, Nghị Định của Chính phủ về an toàn lao
động và phòng chống cháy nổ.
Đề xuất phơng án thành lập lực lợng phòng chống cháy nổ và ứng cứu
trong trờng hợp có sự cố xảy ra.
Tổng hợp các vụ tai nạn xảy ra, tìm hiểu nguyên nhân và biện pháp khắc
phục để xây dựng hoàn chỉnh nội quy an toàn lao động trong thi công xây lắp.
Phòng Kỹ thuật chủ trì cung các cán bộ chuyên môn khác để giải quyết tai
nạn lao động nếu có cảy ra.
Cùng với các đội công trình tham gia lập hồ sơ dự thầu và đấu thầu các
công trình.
Soạn thảo các văn bản thuộc chức năng nhiệm vụ của phòng. Lu trữ bảo
quản các văn bản, tài liệu có liên quan. Tổ chức có khoa học việc lu trữ các hồ
sơ pháp lý thi công của tát cả cá công trình theo quy định của NĐ52/CP. (Hợp
đồng, thiết kế, dự toán, chứng chỉ vật liệu, biên bản nghiệm thu giai đoạn và
tổng nghiệm thu, hoàn công và thanh lý hợp đồng ).

4. Phòng Tổng hợp
4.1. Cơ cấu
Phòng Tổng hợp Chi nhánh có 01 Trởng phòng và 03 cán bộ, kỹ s, nhân
viên văn phòng làm các công việc nghiệp vụ theo sự phân công của Chi nhánh
và chịu sự điều hành trực tiếp của Trởng phòng.
4.2. Chức năng:
Phòng Tổng hợp có chức năng tham mu giúp Giám đốc Chi nhánh trong
lĩnh vực quản lý nhân sự, sắp xếp cải tiến quản lý, bồi dỡng đào tạo cán bộ,
thực hiện các chế độ chính sách Nhà nớc đối với ngời lao động. Thực hiện
chức năng lao động tiền lơng và quản lý hành chính văn phòng.
Nghiên cứu xây dựng các phơng án cải tiến tổ chức quản lý sản xuất, ph-
ơng án sắp xếp cán bộ phù hợp với đặc thù quản lý kinh doanh của các đơn vị
trực thuộc và của các phòng ban trong Chi nhánh.
Soạn thảo các nội quy, quy chế về tổ chức lao động trong đơn vị.
Xây dựng phơng án quy hoạch cán bộ, đề xuất về việc đào tạo bồi dỡn cán
bộ theo quy hoạch. Giải quyết các thủ tục chế độ chính sách khi cử ngời đi
học, đào tạo bồi dỡng kiến thức.
Giải quyết các thủ tục về tuyển dụng, hợp đồng lao động, điều động, bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cho thôi việc đối với cán bộ công nhân viên chức trong
đơn vị.
10
Xây dựng các định mức đơn giá về lao động, quỹ tiền lơng, các quy chế
phân phối tiền lơng và tiền thởng theo quy định của Nhà nớc và hiệu quả sản
xuất kinh doanh của đơn vị
Trực tiếp theo dõi quỹ tiền lơng và phân phối quý tiền lơng theo chức
năng.
Tham mu cho Giám đốc trong việc giải quyết chế độ chính sách đối với
ngời lao động theo quy định của Luật lao động. Giải quyết các chế độ chính
sách BHXH, BHYT, ốm đau, thai sản, nghỉ việc, tai nạn lao động, hu trí, mất
sức và các chế độ khác có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ đối với ngời

lao động.
Thờng trực Hội đồng thi đua khen thởng, kỷ luật của đơn vị.
Theo dõi đôn đốc cán bộ công nhân viên trong đơn vị thực hiện tốt các vấn
đề chính sách của nhà nớc, nội quy lao động của đơn vịvà nhận xét cán bộ
công nhân viên của Cchi nhánhtrong quá trình công tác. Đề xuất vàlma thủ
tục xét nâng lơng, thi nâng bậc hàng năm,
Xây dựng chơng trình công tác thanh kiểm tra nội bộ. Theo dõi, tiệp nhận
và xử lý đơn khiếu nại, tố cáo. Là thờng trực trong công tác tiếp dân, thực
hiện nhiêm vụ bảo vệ chính tri nội bộ. Tổ chức tiếp các đoàn thanh tra kiểm
tra nhũng việc liên quan tới chức năng của phòng.
Kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trực thuộc thực hiện tốt các chế độ chính
sách về lao động, tiền lơng theo quy định của Pháp luật và quy chế của đơn
vị. Kiểm tra việc trả lơng của các đội công trình đối với ngời lao động.
Lập kế hoạch và tổ chức triển khai khám sức khoẻ định kỳ cho cán bộ
công nhân viên.
Liên hệ lam thủ tuc cap visa và hộ chiếu cho cán bộ công nhân viên đơc cử
đi công tác nớc ngoài,
Quản lý con dấu và đóng dấu văn bản theo quy định về quản lý sử dụng
dấu của Bộ Công An.
Văn th vào sổ và đánh số các văn bản phát hành, chuyển phát các văn bản
đến nơi nhận.
Vào sổ các bản phát đi, chuyển đến. Chuyển các vă bản đến cho Giam đóc
hoặc cho các phòng ban, cá nhân theo đia chỉ ngời nhận. Nhận lại các văn bản
để lu trữ và chuyển tiếp cho các đơn vị thụ lý.
Quản lý bộ phận bảo vệ của Chi nhánh, lập kế hoạchvà phơng án bảo ve
đối với cac vị trí bảo vệ, đề xuất trang thiết bị bảo vệ phù hơp với trang thiết
bị đợc giao.
Điều phối xe ôtô phục vụ cán bộ đi công tác, kiểm tra thờng xuyên và đề
xuât các nhu cầu bảo dơng sửa chữa đảm bảo cho xe hoat động tốt.
Đảm bảo hệ thống điện thoại liên lạc, hệ thống cấp nớc, cấp điệnphục vụ

tốt cho hoạt động điều hành của văn phòng Chi nhánh.
Tổ chức tôt các điều kiện an ninh, bảo vệ cơ quan. Phối hợp với chính
quyền và công an địa phơng trong công tác xã hội và công tác bảo vệ an ninh
trât tự tại địa bàn Chi nhánh đóng trụ sở.
5. Các đội công trình
11
Đội công trình là đơn vị thành viên, hoạt động sản xuất kinh doanh trực
thuộc Chi nhánh. Độ công trình chịu sự quản lý và điều hành của Giám đốc
Chi nhánh về các mặt hoạt động. Đội công trình có thể thi công một hoặc
nhiều công trình khác nhau, thi công xây lắp hoặc chuyên ngành về một loại
công việc nh điện, nớc
5.1. Cơ cấu tổ chức:
Đội công trình có Đội trởng phụ trách chung. Có thể có Đội phó điềy hành
tuỳ theo quy mô của từng công trình và nhu cầu công việc để bố trí lực lợng
kỹ s, kỹ thuật chuyên ngành, kế toán đội, các bộ phạn chuyên môn giúp việc
khác nh trắc đạc, thủ kho, bảo hộ, cấp dỡng
Cơ cấu tổ chức gồm 08 Đội công trình đợc xây dựng theo nguyên tắc
chung. Trong quá trình triển khai sẽ căn cứ vào tình hình thực tế để điều
chỉnh và bổ sung thêm cho phù hợp với yêu cầu quản lý và nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh của Chi nhánh.
5.2. Chức năng:
Thay mặt Chi nhánh trực tiếp điều hành sản xuất, xây lắp từ giai đoạn
chuẩn bị đến khi kết thúc, nghiệm thu, bàn giao, thanh quyết toán công trình
theo hợp đồng ký kết giũa bên A và bên B.
5.3. Nhiệm vụ cụ thể:
- Tổ chức thi công xây lắp các công trình xây dựng công nghiệp, dân
dụng, giao thông, công kỹ thuật hạ tầng
- Đội hoạt động trên cơ sở nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Chi nhánh
giao hoặc các công việc, công trình do Đội tự tìm kiếm.
- Hoạt động của Đội phải tuân tthủ theo các chế độ chính sách Nhà nớc,

các quy định của Tổng công ty, của Chi nhánh về các lĩnh vực nh: Tài
chính-Kế toán, An toàn lao động, Bảo hộ lao động, BHXH, chế độ tiền l-
ơng và các khoản thu nhập, thực hiện nghĩa vụ trích nộp của ngời lao
động, tuân thủ theo đúng quy trình về các mặt kỹ thuật, chất lợng, mỹ
thuật, sử dụng đảm bảo tốt những tài sản, thiết bị, công cụ dụng cụ do
Chi nhánh giao hoặc Đội tự mua sắm.
- Kết hợp với phòng Kỹ thuật, phòng Kế toán và các đội công trình khác
thuộc Chi nhánh để cân đoói năng lực xe máy, thiết bị, tài sản phục vụ
thi công nhằm đáp ứng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chung, chấp hành
lệnh điều động tài sản của Giám đốc Chi nhánh để phục vụ nhiệm vụ
chung của Chi nhánh.
5.4. Trách nhiệm của Đội
5.4.1. Về công tác kế hoạch sản xuất và tiếp thị:
Đối với kế hoạch đợc Chi nhánh giao: Đội có nhiệm vụ:
- Phải nắm chắc yêu cầu tiến độ và kế hoạch thi công công trình để triển
khai thi công đảm bảo tiến độ chất lợng.
- Hàng quý, hàng tháng phải lập kế hoạch cụ thể của công trình. Hết
tháng, hết quý phỉa có báo cáo thống kê việc thực hiện kế hoạch gửi về
phòng Kỹ thuật Chi nhánh để tổng hợp báo cáo lãnh đạo và có kế hoạch
tác nghiệp chung cho Chi nhánh trong kỳ kế hoạch tiếp theo.
12
- Lập dự toán thi công, kế hoạch cung ứng nguyên, nhiên vật liệu, kế
hoạch vốn, kế hoạch máy thi công và các chi phí cần thiết khác phục vụ
thi công.
- Thờng xuyên báo cáo về Chi nhánh những diễn biến ở công trờng để
lãnh đạo Chi nhánh nắm bắt đợc kịp thời và có phơng án xử lý (nếu thấy
cần thiết).
Đối với kế hoạch do Đội tự tìm kiếm:
- Hàng năm Đội luôn phải chủ động lập cho mình kế hoạch tự tìm kiếm
công trình ngoài Chi nhánh giao với sản lợng bằng 50% tổng sản lợng

trong năm của Đội để Chi nhánh đẩy mạnh công tác chiếm lĩnh thị trờng
xây lắp.
- Đội chủ động phối hợp với phòng Kỹ thuật của Chi nhánh lập hồ sơ dự
thầu. Cùng với bên A thống nhất các số liệu, các yêu cầu về kỹ, mỹ thuật
để chuẩn bị hồ sơ đấu thầu công trình, tiến đến ký Hợp đồng kinh tế thi
công công trình.
- Đối với các công trình cần phải đấu thầu, Đội phải kết hợp với các phòng
ban chức năng của Chi nhánh trong việc làm hồ sơ đấu thầu, các thủ tục
ban đầu để triển khai thi công, xác định rõ nguồn vốn của công trình.
- Triển khai thi công các công trình tự tìm kiếm, ngoài các công việc cần
thiết phải làm nh phần kế hoạch Chi nhánh giao, Đội phải chủ động
trong việc thu hồi vốn công trình.
5.4.2. Công tác triển khai, tổ chức thi công:
- Tổ chức thi công công trình đúng hồ sơ thiết kế đợc duyệt. Tuân thủ các
quy trình quy phạm xây dựng. Đảm bảo chất lợng, tiến độ và tuyệt đối an
toàn. Tuyệt đối tuân thủ công tác nghiệm thu kỹ thuật chất lợng và khối
lợng.
- Lập hồ sơ nghiệm thu khối lợng xây lắp hoàn thành giai đoạn với Chủ
đầu t theo quy định số 17/2000/QĐ-BXD ngày 2/8/2000 của Bộ trỏng Bộ
Xây dựng. Lam báo cáo khối lợng hoàn theo quy định của Chi nhánh
nộp đúng kỳ hạn để làm cơ sở đánh giá kế hoạch thực hiện và cân đối
tiền vốn cho vay.
- Tổ chức tổng nghiệm thu, lập hồ sơ hoàn công, hồ sơ chất lợng, bàn giao
công trình đa vào sử dụng với Chủ đầu t.
- Bảo hành công trình đúng quy định. Lu đầy đủ hồ sơ công trình tại đội,
phòng Kỹ thuật, phòng Kế toán Chi nhánh để phục vụ cho công tác kiểm
tra của Nhà nớc.
5.4.3. Công tác thực hiện quy chế nội bộ:
Những quy chế của Chi nhánh đề ra Đội công trình phải nghiêm chỉnh
thực hiện. Tuỳ theo mức độ thực hiện, Chi nhánh sẽ kiểm tra đánh giá năng

lực của Đội thờng xuyên và định kỳ, xác định các khả năng thực hiện để tiếp
tục giao nhiệm vụ hoặc bãi nhiệm cơng vị Đội trởng.
5.4.4. Công tác quản lý và sử dụng vật t, thiết bị:
- Căn cứ kế hoạch sản xuất đợc Chi nhánh giao và công việc tự tìm kiếm,
Đội chủ động lập kế hoạch cung ứng vật t, tổ chức khai thác nguần vật t
thiết bị để đáp ứng thi công công trình. Những loại tài sản, thiết bị mà
13
Chi nhánh không có thì Đội chủ động khai thác bên ngoài và chịu trách
nhiệm trớc Chi nhánh về các yêu cầu kỹ thuật, cũng nh an toàn trong quá
trình thuê và sử dụng thiết bị.
- Vật t mua phải rõ nguồn gốc, có hợp đồng mua bán và hoá đơn tài chính.
Vật t mua về phải lập phiếu nhập kho, đa ra sử dụng phải có phiếu xuất
kho và theo dõi trên thẻ kho theo đúng quy chế về quản lý tài chính của
Chi nhánh đã quy định.
- Vật t trong kho phải đợc bảo quản chặt chẽ, chống mất mát, hao hụt. Đội
trởng là ngời quyết định đa vật t vào sử dụng và chịu trách nhiệm về chất
lợng máy móc đa vào phục vụ thi công. Định kỳ hoặc đột xuất phải kiểm
kê vật t tồn đọng theo yêu cầu chung nhằm phục vụ công tác quản lý và
làm báo cáo tài chính.
5.4.5. Công tác quản lý lao động, tiền lơng:
- Đội căn cứ vào kế hoạch sản xuất và tiến độ thi công để cân đối kế hoạch
sử dụng nhân lực nhằm chủ động nguồn nhân lực, tránh bị động. Chi
nhánh uỷ quyền cho Đội tuyển dụng ký hợp đồng lao động ngắn hạn,
những công việc có tính thời vụ thời hạn 6 tháng. Ngời đợc ký hợp đồng
thời vụ phải có đủ hồ sơ theo quy định của Chi nhánh bao gồm: đơn xin
việc theo mẫu quy định, sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan hoặc
chính quyền địa phơng, phiếu chứng nhận sức khoẻ của cơ quan y tế cập
huyện, chứng chỉ nghề đợc đào tạo.
- Ngời lao động đợc tuyển trớc khi giao việc đợc nghe phổ biến nội quy
lao động, phải qua huấn luyện an toàn lao động.

- Ngời lao động không hoàn thành nhiệm vụ theo hợp đồng đã ký kết, Đội
có quyền từ chối không giao việc và chấm dứt hợp đồng theo quy định vì
hợp đồng lao động.
- Trả lơng cho ngời lao động: căn cứ vào tính chất của từng công việc đợc
giao, Đội áp dụng hình thức trả lơng khoán sản phẩm hoặc trả lơng thời
gian theo ngày công.
- Vào ngày 30 hàng tháng, Đội trởng thực hiện thủ tục thanh toán lơng cho
ngời lao động theo đúng quy chế quản lý tài chính của Chi nhánh.
5.4.6. Công tác đào tạo, tuyển dụng cán bộ:
- Đội trởng phải đợc đào tạo qua các trờng lớp của Bộ Xây dựng triệu tập
hoặc Chi nhánh gửi đi đào tạo.
- Cán bộ kỹ thuật, nghiệp vụ phải có năng lực và luôn học hỏi nâng cao
trình độ, nghiệp vụ đáp ứng với công việc đợc giao.
- Thông qua tuyển dụng công nhân ngắn hạn mà theo dõi, phát hiện, bồi
dỡng nhữnh công nhân có tay nghề giỏi, gắn bó với nghề nghiệp để
tuyển dụng chính thức vào Chi nhánh.
5.4.7. Công tác Tài chính-Kế toán:
- Đội là đơn vị trực thuộc Chi nhánh, hạch toán nội bộ nên việc hạch toán
đợc tập chung ở Chi nhánh. Đội chọn một cán bộ có trình độ chuyên
môn kế toán làm công tác kế toán đồng thời mở sổ sách ghi chép tình
hình hoạt động kinh tế tài chính theo quy định của Kế toán trởng Chi
nhánh. Đội có trách nhiệm phản ánh kịp thời, chính xác, trung thực số l-
14
ợng tài chính của từng công trình báo cáo về Chi nhánh theo thánh để
phục vụ cho công tác hạch toán.
- Thờng xuyên vào ngày cuối tuần, kế toán Đội phải đối chiếu với phòng
kế toán về các khoản tạm ứng, hoàn tạm ứng, các khoản Chi nhánh báo
nợ trong tuần. Cuối mỗi tháng phải lập biên bản đối chiếu công nợ để
xác định công nợ của từng công trình nhằm giúp Đội trởng nắm bắt số
liệu để cân đối vay, hoàn chứng từ.

- Đội phải tự kiểm tra và có trách nhiệm giải trình, báo cáo tình hình thu,
chi bằng sổ sách chứng từ do Đội lập với các đoàn kiểm tra khi có yêu
cầu. Các hoá đơn chứng từ thanh toán phải đảm bảo tính hợp pháp, hợp
lệ theo quy định của Bộ Tài chính và Luật thuế GTGT. Hnàg tháng các
đơn vị phải thực hiện cụ thể nh sau:
+ Đội phải lập chứng từ hoá đơn đầu vào của các hàng hoá dịch vụ mua vào
từng công trình nộp lên phòng Kế toán Chi nhánh để kiểm tra hạch toán. Thời
gian nộp hoá đơn đầu vào của tháng trớc chậm nhất là ngày 05 của tháng sau.
Kế toán Đội phải kê khai thuế GTGT đầu vào và đối chiếu với phòng Kế toán
hàng tháng. Đối với những hoá đơn của hàng hoá dịch vụ mua vào mà Đội
nộp chậm, phòng Kế toán không kê khai báo cáo Cục thuế đợc thì số tiền thuế
GTGT của công trình đó sẽ không đợc hoàn lại (theo thông t hớng dẫn thuế
GTGT của Bộ tài chính). Nếu hoá đơn tài chính không hợp pháp , hợp lệ thì
ngoài việc không đợc hoàn thuế GTGT thì còn bị xuất toán khỏi giá thành
công trình, coi nh hoá đơn không có giá trị thanh toán.
+ Hàng tháng Đội tập hợp hoá đơn chứng từ liên quan chi phí của từng công
trình (theo mẫu hớng dẫn của phòng Kế toán Chi nhánh) để đối chiếu, kiểm
tra giữa số tiền tạm ứng với chứng từ đã hoàn ứng phục vụ công tác hạch toán
và báo cáo kịp thời. Thời gian nộp chứng từ chậm nhất là là ngày 05 tháng
sau, nếu đơn vị nào nộp chậm chứng từ, báo cáo quyết toán tháng thì Chi
nhánh sẽ không giải quyết cho vay vốn. Khi có đầy đủ báo cáo theo quy định,
phòng Kế toán sẽ tiếp tục giải quyết cho vay vốn thi công.
- Khi vay vốn đẻ thi công căn cứ vào khối lợng thực hiện trong tháng đã đ-
ợc phòng Kỹ thuật xác nhận, phòng Kế toán sẽ cân đối xem xét giải
quyết cho tạm ứng trên cơ sở đề nghi của Đội. Số tiền Chi nhánh cho ứng
không quá 90% giá trị hợp đồng thanh toán. Đối với mỗi khối lợng phát
sinh Đội phải có đầy đủ hồ sơ và đợc Chủ đầu t xác nhận thì Chi nhánh
mới có cơ sở duyệt cho tạm ứng theo quy định trên.
- Tiền vốn Chi nhánh giao cho Đội trởng vay để thực hiện thi công công
trình nh tiền mặt, chuyển khoản, vật t, tiền thuê thiết bị, tài sản, công cụ

dụng cụ Đội phải chịu lãi suất tiền vay Ngân hàng đợc tính từ khi nhận
vốn đến khi Chủ đầu t trả tiền về tài khoản Chi nhánh. Trong trờng hợp
đặc biệt phải thi công liên tục để đảm bảo tiến độ, Đội muốn vay tiếp
phải báo cáo rõ việc thu, chi sử dụng vốn vay trình Giám đốc Chi nhánh
xem xét.
- Đội không đợc trực tiếp nhận tiền thanh toán, tạm ứng tiền vốn của Chủ
đầu t khi không đơc Giám đốc Chi nhánh uỷ nhệm.Tiền vốn Chủ đầu t
thanh toán, tạm ứng trong quá trình thực hiện hợp đồng đều phải nhập
15
quỹ hoặc tài khoản của Chi nhánh để theo dõi. Để đảm bảo nguyên tắc
quản lý cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tránh tình trạng hoạt động
thiếu vốn hoặc bị bên A chiếm dụng, đối với các công trình đội tự tìm
kiếm phải kiểm tra nguồn vốn trớc Giám đốc Chi nhánh ký hợp đồng.
- Hàng tháng Đội phải tiến hành nghiệm thu kỹ thuật để bên A xác nhận,
sau đó lập bảng thanh toán để bên A có cơ sở tạm ứng vốn. Khi công
trình hoàn thành bàn giao đa vào sử dụng Đội phải khẩn trơng làm
nghiệm thu tổng thể và quyết toán để bàn giao công trình.
- Căn cứ vào quyết toán công trình đợc Chủ đầu t và các cơ quan chức
năng phê duyệt và tình hình thu hồi vốn của công trình, Đội phối hơp với
phòng Kỹ thuật, phòng Kế toán làm thanh lý hợp đồng vơi Chủ đầu t,
đồng thời Chi nhánh làm thủ tục thanh lý giao khoán và quyết toán nội
bộ công trình.
- Hàng tháng, quý, năm các đơn vị phải tiến hành đối chiễuác định công
no giữa Chi nhánh và Đội, giữa Đội với khách hàng.Đồng thời tổ chc s
kiểm kê vật t, hàng hoá tồn kho, công cụ dụng cụ đã đầu t mua sắm và
thiết bị thuê ngoài. Cuối niên độ kế toán năm, vào ngay 31/12 cac đơn vị
phối hợp vơi phòng Kỹ thuật kiêm kê khối lợng chi phí sản xuất kinh
doanh dơ dang của từng công trình nhằm xac định kết quả kinh doanh
trong kỳ và xac định giá trị dở dang cuối kỳ.
5.4.8. Các khoản trích nộp và tỷ lệ giao khoán thi công các công trình xây

lắp.
Nguyên tắc giao khoán và mức giao khoán:
- Chi nhánh không khoán trắng mọi công trình dới bất kỳ hình thức nào.
Chi nhánh tham gia quản lý, giám sát chất lợng, kỹ, mỹ thuậtvà tiến dộ
thi công của các công trình.
- Mục đích của việc giao khoánnhằm tạo điều kiện chủ động cho các đơn
vị tổ chức thi công các công trình đảm bảo tiến độ và hiệu quả kinh tế.
Chi nhánh giao khoán toàn bộ chi phỉtực tiếp xây lắp trên nguyên tắc tổ
chức biện pháp thi công hợp lý, tiết kiệm, đảm bảo kỹ, mỹ thuật và chất
lợng công trình.
- Đối với các công trình có điều kiện thi công phức tạp và đơn giá thoả
thuận thì đội phối hơp cùng các phòng chức năng của Chi nhánh cùng
tham gia lập biện pháp và dự toán với tỷ lệ thu nộp về Chi nhánh đợc tính
trên giá trị quyết toán trớc thuế GTGT cụ thể nh sau:
Loại hình Công trình
Chi nhánh giao
Công trình
Đội tự tìm
Công trình xây lắp 7% - 10% 5% - 7%
Công trình hạ tầng 9% - 12% 6% - 10%
- Đối với công trình theo đơn giá thoả thuận (liên doanh, liên kết với nớc
ngoài), trờng hợp các công trình liên doanh liên kết với nớc ngoài tại
Việt nam, đấu thầu theo thoả thuận, công trình đơn giản hay phức tạp,
hình thức giao đấu thầu, Tổng công ty giao lại cho Chi nhánh hoặc Chi
16
nhánh tự tim kiếm đợc đều do Chi nhánh thực hiện quản lý. Nếu Chi
nhánh giao cho đơn vị nào thi công thì Giám đốc Chi nhánh sẽ xem xét
mức khoán hợp lý nhằm tạo điều kiện khuyến khích các đơn vị thi công
có tích luỹ nâng cao năng lực sản xuất, nâng cao đời sống vật chất tinh
thần cho cán bộ công nhân viên.

Các khoản trích nộp:
- Tính trích vào giá thành công trình của Đội:
+ Tính trích BHXH 15% trên lơng cơ bản.
+ Tính trích BHYT 2% trên chi phí nhân công thc tế.
- Tính ngời lao ngời lao động:
+ Thu nguời lao động trừ trong lơng: BHXH 5% lơng cơ bản.
+ Thu ngời lao động trừ lơng: BHYT 1% lơng cơ bản.
5.5. Khen thởng, kỷ luật:
Sau khi thi công một đợt công trình đòi hỏi về trình độ và năng lực của
Đội trởng, lãnh đạo Chi nhánh, các Trởng phòng, Chi uỷ chi bộ Chi nhánh sẽ
họp để đánh giá năng lực của Đôi trởngvà đây sẽ là cơ sở để Giám đốc Chi
nhánh quyết định giao công việc, bổ nhiệm lại, khen thởng, kỷ luật Đội trởng.
5.5.1. Khen thởng:
Hàng năm căn cứ vào hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi
nhuận của Đội tích luỹ đợc, Đội trởng thống nhất với Công đoàn Đội trích
khen thởng cho cán bộ công nhân viên thuộc Đội quản lý theo quy chế khen
thởng của Tổng công ty và Chi nhánh. Tiền thởng đợc tính vào giá thành công
trình.
5.5.2. Kỷ luật:
Cá nhân nào vi phạm kỷ luật lao đọng, nội quy đơn vị làm h hỏng tài sản,
thiệt hại về vật chất có thể bị xét bồi thờng vật chât và đề nghị kỷ luât theo Bộ
luật Lao động hiện hành.
II. Đặc điểm tổ chức kế toán
Công ty Đầu t Xây dựng và Xuất nhập khẩu Hà nội là một doanh nghiệp
kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp. Chế độ kế toán của công ty ngoài việc
tuân theo những quy định chung của Bộ Tài chính theo quyết định số 1141
TC/CĐKT ngày 1/11/1995 và các thông t quyết định khác còn phải tuân theo
những quy định riêng về kế toán đối với doanh nghiệp xây lắp, đó là quyết
định số 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 quy định hệ thống kế toán áp
dụng cho công việc xây lắp. Công ty còn phải tuân theo những quy định kế

toán của Tổng công ty và của riêng công ty. Những điều này có tác động
quyết định tới phơng thức tổ chức bộ máy kế toán, mô hình phòng kế toán,
chế độ chứng từ, hệ thống tài khoản, số sách kế toán tại công ty.
1. Tổ chức bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán tại công ty đợc tổ chức theo mô hình hình sau:
17
Kế toán trởng
quan hệ chỉ đạo
quan hệ tác nghiệp
Kế toán trởng: Là ngời đứng đầu kế toán, chịu sự chỉ đạo trực tiếp về mặt
hành chính của Giám đốc công ty đồng thời chịu sự chỉ đạo nghiệp vụ của
Kế toán trởng Tổng công ty. Kế toán trởng chịu trách nhiệm trớc Giám đốc
công ty và cơ quan pháp luật về toàn bộ công việc của mình cũng nh toàn bộ
thông tin cung cấp. Kế toán trởng là kiểm soát viên tài chính của công ty có
nhiệm vụ theo dõi chung, chịu trắch nhiệm hớng dẫn tổ chức phân công, kiểm
tra các công việc của nhân viên kế toán từng phần hành thực hiện. Kế toán tr-
ởng còn là ngời quản lý trực tiếp nhân viên kế toán các đội thi công.
Kế toán nguyên vật liệu, tài sản cố định và tiền lơng: Theo dõi, phản ánh
tình hình sử dụng nguyên vật liệu; tình hình tăng, giảm, khấu hao tài sản cố
định, tình hình nâng cấp, sửa chữa, đầu t mới, thanh lý, nhợng bán tài sản cố
định trên các thẻ, sổ chi tiết, sổ tổng hợp. Đồng thời, hạch toán tiền lơng và
các khoản trích theo lơng vào chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng chế độ,
đúng phơng pháp.
Kế toán công nợ và thanh toán: Nghi chép kịp thời trên hệ thống chứng từ,
sổ sách chi tiết, tổng hợp các khoản phải thu, phải trả. Phân loại, phản ánh,
theo dõi kịp thời các nghiệp vụ thanh toán phát sinh trong kinh doanh theo
từng đối tợng, từng khoản nợ, theo thời hạn thanh toán.
Kế toán chi phí và giá thành: Hàng tháng tập hợp toàn bộ các chứng từ gốc
do nhân viên kế toán Đội gửi lên, phân loại các chứng từ theo từng công trình,
từng đội xây dựng nơi phát sinh chi phí. Từ đó tiến hành tập hợp và phân bổ

chính xác chi phí sản xuất phát sinh ở từng Đội, từng công trình trên cơ sở
tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và giá thành cho từng công trình, hạng
mục công trình hoàn thành.
Kế toán tổng hợp: Dựa vào chứng từ, số liệu của các phần hành gửi đến để
vào sổ tổng hợp, lập báo cáo tài chính theo đúng quy định, đối chiếu sổ chi
tiết với các sổ tổng hợp, lập các báo cáo quản trị theo yêu cầu của Kế toán tr-
ởng hay Giám đốc công ty.
18
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
NVL,
TSCĐ,
& tiền
lơng
Kế
toán
CP
&
GT
Kế
toán
công
nợ &
thanh
toán
Thủ

quỹ
Kế toán các đội thi công
Thủ quỹ: Hàng ngày phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền mặt. Thờng
xuyên đối chiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế để phát hiện và xử lý kịp thời sai sót,
đảm bảo định mức tồn quỹ tiền mặt.
Kế toán đội: Hàng tháng lên công ty đối chiếu các khoản tạm ứng phục vụ
thi công và hoàn ứng các chứng từ chi phí tiền mua vật t, nhân công thuê
ngoài, lơng quản lý đội và các chi phí khác. Hàng tháng, quý, năm các đội
phải đối chiếu xác nhận công nợ giữa công ty với đội, giữa đội vơi khách
hàng.
2. Đặc điểm hệ thống chứng từ kế toán áp dụng.
- Các chứng từ về lao động, phản ánh tiền lơng và các khoản thu nhập
khác: theo dõi tình hình sử dụng thời gian lao đọng và các khoản thanh
toán cho ngời lao động nh: tiền lơng và các khoản phụ cấp, trợ cấp,
BHXH và tiền thởng theo thời gian và hiệu quả lao động. Đồng thời cung
cấp những tài liệu cần thiết cho việc hạch toán chi phí sản xuất, tính giá
thành sản phảm xây lắp; hạch toán thu nhập và một số nội dung khác có
liên quan.
- Các chứng từ phản ánh vật t: theo dõi tình hình cung ứng vật t cho các
đội công trình, làm căn cứ kiểm tra tình hình sử dụng, dự trữ vật t và
cung cấp thông tin cần thiết cho việc quản lý hệ thống kho tàng.
- Các chỉ tiêu phản ánh tiền tệ: theo dõi tình hình thu, chi, tồn quỹ các loại
tiền mặt, ngoại tệ và các khoản tạm ứng, thanh toán tạm ứng của đơn
vị nhăm cung câp những thông tin cần thiết cho kế toán và quản lý của
đơn vị trong lĩnh vực tiền tệ.
- Các chứng từ phản ánh tài sản cố định: phản ánh tình hình biến động về
số lợng, chất lợng và giá trị của tài sản cố định. Giám đốc chặt chẽ tình
hình sử dụng, thanh lý và bảo dỡng, sửa chữa máy móc, thiết bị thi công,
tài sản và công cụ dụng cụ.
- Các chứng từ đặc thù cho ngành xây lắp: Kế toán tạm ứng vay vốn phục

vụ thi công, bảng tông hợp chi phí thi công công trình, biên bản nghiệm
thu khối lợng công trình...
3. Hệ thống tài khoản
Công ty sử dụng chủ yếu những tài khoản: 111, 112, 131, 133, 138, 139,
141, 142, 152, 153,154, 211, 213, 214, 228, 241, 331, 333, 335,336, 338,
411, 414, 415, 421, 431, 511, 515, 531, 621,622, 623, 627, 632, 642, 711,
811, 911.
Do đặc thù sản xuất kinh doanh của công ty trong lĩnh vực xây lắp, quá
trình thực hiện thi công dới hình thức giao khoán cho các đội, việc cấp ứng và
hoàn ứng là hai quá trình quan trọng trong thực hiện thi công. Công ty hạch
toán các nghiệp vụ cấp ứng và hoàn ứng cho các Bộ qua tài khoản 1413.
Tài khoản 141 đợc chi tiết:
141: Tạm ứng.
1411: Tạm ứng mua vật t hàng hoá
1413: Tạm ứng thi công.
1418: Tạm ứng khác.
4. Đăc điểm tổ chức kế toán trong đơn vị xây lắp.
19
Đặc điểm của sản xuất xây lắp ảnh hởng đến tổ chức công tác kế toán
trong đơn vị xây lắp thể hiện chủ yếu ở nội dung, phơng pháp trình tự hạch
toán chi phí sản xuất, phân loại chi phí, cơ cấu giá thành xây lắp, cụ thể là:
- Đối tợng hạch toán chi phí có thể là hạng mục công trình, các giai đoạn
công việc của hạng mục công trình hoặc nhóm các hạng mục công trình
từ đó xá định ph ơng pháp hạch toán chi phí thích hợp.
- Đối tợng tính giá thành là các hạng mục công trình đã hoàn thành, các
giai đoạn công việc đã hoàn thành, khối lợng xây lằp có tính dự toán
riêng đã hoàn thành từ đó xác định ph ơng pháp tính giá thành thích
hợp.
- Xuất phát từ đặc diểm của phơng pháp lập dự toán trong xây dựng cơ bản
đợc lập theo từng hạng mục chi phí. Để có thể so sánh kiểm tra chi phí

sản xuất xây lắp thực tê phát sinh với dự toán, chi phí sản xuất xây lắp đ-
ợc phân loại theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung. Dới đây là
mẫu bảng tổng hợp dự toán công trình xây lắp :
Bảng tổng hợp dự toán xây lắp
I. Chi phí trực tiếp
1. Chi phí vật liệu
2. Chi phí nhân công (NC)
3. Chi phí máy thi công
II. Chi phí chung (NC *định mức )
III. Thu nhập chịu thuế tính trớc [(I + II)* tỷ lệ ]
IV. Giá trị dự toán xây lắp trớc thuế (I + II + III)
V. Thuế GTGT đầu ra (IV * thuế suất )
VI. Giá trị xây lắp sau thuế (IV + V)
4. Đặc điểm hệ thống sổ sách kế toán tại công ty
Công ty Đầu t Xây dựng và Xuất nhập khẩu Hà nội hiện đang áp dụng
chế độ kế toán theo quyết định 1864/1998/QĐ - BTC ngày 16/12/1998. Việc
tổ chức hạch toán tại công ty đợc tiến hành theo đúng chế độ quy định.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung
Trình tự ghi sổ Nhật ký chung nh sau:
20
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký
đặc biệt
Sổ Nhật ký chung Sổ chi tiết
Sổ Cái
Bảng cân đối số PS
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi
tiết

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
- Phơng pháp kế toán tài sản cố định: Tài sản cố định dợc phân loại theo
công dụng và tình hình sử dụng.
Nguyên tăc đánh giá tài sản cố định theo nguyên giá tài sản cố định
Phơng pháp tính khấu hao: Nguyên giá * Tỉ lệ khấu hao (Khấu hao đờng
thẳng)
- Phơng pháp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
- Phơng pháp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
- Doanh nghiệp sử dụng chơng trình kế toán trên máy KTMS2000 - Công
ty Tin học Xây dựng
Sơ đồ kế toán máy vi tính :
5. Đặc điểm hệ thống báo cáo tài chính
21
Nghiệp vụ kinh tế PS
Nhập dữ liệu
Lên sổ sách báo cáo
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ chi tiết, Sổ Cái,
Sổ tổng hợp chi tiết
- Báo cáo tài chính
In các dữ liệu &lu trữ
Khoá sổ chuyển sang
kỳ sau
5.1. Bảng cân đối kế toán (mẫu số B01 DN)
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo kế toán tài chính chủ yếu phản ánh
tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp theo giá trị tài sản và nguồn hình
thành tài sản ở một thời điểm nhất định. Thời điểm đó là vào ngày cuôi cùng
của cuối kỳ hạch toán.

Bảng cân đối kế toán đợc chia làm 2 phần:
- Phần Tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doang
nghiệp đến cuối kỳ hạch toán. Các chỉ tiêu phản ánh trong phần tài sản
đợc sắp xếp theo nội dung kinh tế của các loại tài sản.
- Phần Nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của doanh
nghiệp đến cuối kỳ hạch toán. Các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn đợc sắp
xếp theo nguồn hình thành của đơn vị.
5.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu số B02 DN)
Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo kế toán tài chính
phản ánh tổng hợp doanh thu, chi phí và kết quả của các hoạt động trong
doanh nghiệp. Ngoài ra báo cáo này còn phản ánh tình hình thực hiện nghĩa
vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nớc cũng nh tình hình thuế GTGT đợc khấu
trừ, đợc hoàn lại, đơc giảm.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 3 phần:
- Phần I Lãi, lỗ: phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp sau mõi kỳ hoạt động.
- Phần II Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nớc: phản ánh trách
nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nớc gồm các chỉ tiêu liên
quan đến các loại thuế, các khoản phí và các khoản phải nộp khác.
- Phần III Thuế GTGT đợc khấu trừ, thuế GTGT đợc hoàn lại, thuế
GTGT đợc giảm: phản ánh số thuế GTGT đợc khấu trừ, đợc hoàn lại, đ-
ợc giảm.
5.3. Báo cáo lu chuyển tiền tệ (mẫu số B03 DN)
Lu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh việc hình thành
và sử dụng lợng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp, đợc trình
bày làm 3 phần:
- Phần I: Luồng tiền phát sinh từ hoạt động kinh doanh: là luồng tiền có
liên quan đến các hoạt động tao ra doanh thu chủ yếu.
- Phần II: Luồng tiền phát sinh từ hoạt động đầu t: là luồng tiền có liên
quan đến việc mua sắm, xây dựng, nhợng bán, thanh lý tài sản dài hạn.

- Phần III: Luồng tiền phát sinh từ hoạt động tài chính: là luồng tiền có
liên quan đến việc thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và
vốn vay của doanh nghiệp.
5.4. Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B09 - DN)
5.5. Một số báo cáo quản trị phục vụ nội bộ doanh nghiệp
Các báo cáo quản trị cung cấp thông tin về tình hình công nợ, khả năng
thanh toán, tình hình tạm ứng cho các Đội thi công; Báo cáo thanh toán tạm
ứng của Đội đối với công ty; Báo cáo về công nợ của khách hàng; Báo cáo về
tình hình sử dụng vật t...
22
23
Phần hai:Tổ chức hạch toán một số phần hành cơ bản
I. Khái quát về một số phần hành chủ yếu tại Công ty INCOMEX
1. Tổ chức hạch toán Tài sản cố định (TSCĐ)
* Các chứng từ về TSCĐ bao gồm:
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Thẻ TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
- Bảng tính KHTSCĐ
*Trình tự hạch toán TSCĐ
Sổ chi tiết đơc mở để theo dõi TSCĐ theo từng Đội . Mỗi Đội phải mở 1 sổ
chi tiết này để theo dõi tất cả TSCĐ.
2. Tổ chức hạch toán nguyên vật liệu (NVL), công cụ dụng cụ (CCDC)
* Các chứng từ về TSCĐ bao gồm:
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuât kho
- Phiếu nhập kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Phiếu xuất vật t theo hạn mức
- Biên bản kiểm nghiệm vật t

- Thẻ kho (mở cho mỗi loại vât t)
- Phiếu báo vật t con lại cuối kỳ
- Biên bản kiểm kê vật t
24
Chứng từ gốc
Sổ Nhật ký chung
Sổ Cái
TK211,TK212,TK214
Bảng cân đối số PS
Báo cáo tài chính
Sổ chi tiết
TK211,TK212,TK214
Bảng
Tổng hợp chi tiết
*Trình tự hạch toán NVL,CCDC
Kế toán sử dụng phơng pháp thẻ song song để mở sổ chi tiết theo từng kho
tơng ứng với thẻ kho.
3. Tổ chức hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
* Các chứng từ về TSCĐ bao gồm:
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lơng
- Bảng thanh toán BHXH
- Phiếu xác nhận công việc hoàn thành
- Phiếu giao khoán
- Biên bản điều tra tai nạn lao động
25
Chứng từ gốc
Sổ Nhật ký chung
Sổ Cái
TK152, TK153

Bảng cân đối số PS
Báo cáo tài chính
Sổ chi tiết
TK152, TK153
Bảng
Tổng hợp chi tiết

×