Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

hoạt động xuất khẩu giày dép của công ty cổ phần thương mại bảo an sau khi gia nhập wto thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.33 KB, 27 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong giai đoạn hiện nay khi xu hướng tồn cầu hố và khu vực hố đang
trở nên phổ biến thì hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đóng vai trị quan trọng
trong tiến trình kinh tế xã hội của một quốc gia.Với Việt Nam một quốc gia đang
trong giai đoạn đầu của một q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hoá “Đẩy mạnh
xuất khẩu, coi xuất khẩu là hướng ưu tiên, là trọng điểm kinh tế đối ngoại”. Hoạt
động xuất khẩu mà các ngành kinh tế tham gia đem lại cho đất nước một lượng
ngoại tệ khá lớn phục vụ quá trình xây dựng và đổi mới đất nước.Việt Nam đang
dần cải thiện nền kinh tế với nhiều mặt hàng xuất khẩu như gạo, cà phê, cao su,
dầu thơ, thuỷ sản, dệt may, giầy dép. trong đó, giày dép hiện đang đứng thứ 2 trong
10 mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam và ngày càng chiếm vai trò quan
trọng trong nền kinh tế, đem lại nhiêu công ăn việc làm cho lao động Việt Nam và
đang từng bước khẳng định vị thế của mình trên trường quốc tế.'
Công ty Cổ phần thương mại Bảo An là một trong nhưng công ty chuyên
sản xuất kinh doanh, xuất khẩu giầy sang nhiều nước trên thế giới. Trong điều kiện
khó khăn nhiều mặt, đặc biệt là sự cạnh tranh gay găt cả trong và ngoài nước, thị
trường luôn biến động, để đứng vưng và phát triển công ty đang từng bước hồn
thiện mình, tích luỹ kinh nghiệm để có thể cạnh tranh thăng lợi, đem lại hiệu quả
cao trong hoạt động kinh tế. Chính vì vậy, tơi chọn đề tài “Hoạt động xuất khẩu
giày dép của Công ty Cổ phần thương mại Bảo An sau khi gia nhập WTO: thực
trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả”
Chương I : Một số vấn đề lý luận về hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp
thương mại.
Chương II: Tình hình kinh doanh xuất khẩu của công ty Cổ phần thương mại
Bảo An
Chương III : Phương hướng, biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu tại công ty Cổ
phần thương mại Bảo An

1



CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
1. Khái niệm xuất khẩu và thương mại quốc tế
Xuất khẩu là việc bán hàng hố và dịch vụ ra nước ngồi trên cơ sở dùng
tiền tệ làm phương tiện thanh toán với mục tiêu là lợi nhuận, đồng tiền thanh tốn
có thể là ngoại tệ của một hoặc cả hai quốc gia.
Thương mại quốc tế là sự trao đổi hàng hoá hưu hình và vô hình giưa các
nước thông qua mua bán, lấy tiền tệ làm môi giới, tuân theo nguyên tăc trao đổi
ngang giá nhăm đem lai lợi ích cho các bên. Sự trao đổi đó là một hình thức của
mối quan hệ xuất khẩu và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về mặt kinh tế các quốc
gia.
2. Vai trò hoạt động xuất khẩu trong nền kinh tế thị trường
- Vai trò quan trọng của hoạt động xuất khẩu nói riêng là tạo nguồn tài chính
cho hoạt động nhập khẩu, đảm bảo sự cân băng của cán cân thanh tốn ngoại
thương. Chính hoạt động xuất khẩu buộc các nhà sản xuất phải tiết kiệm chi phí,
nâng cao khả năng cạnh tranh, nghiã là việc bán hàng hố trong nước ra nước
ngồi sẽ hỗ trợ cho sản xuất trong nước. Xuất khẩu cho phép hạ giá bán ở thị
trường nội địa và tăng lợi ích cho người tiêu dùng.
- Việc xuất khẩu trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần tất
yếu dẫn đến sự cạnh tranh, theo dõi kiểm soát lẫn nhau rất chặt chẽ giưa các chủ
thể tham gia xuất khẩu. Nhờ sự cạnh tranh này làm cho chất lượng hàng hoá được
nâng cao, áp dụng khoa học kỹ thuật mới một cách thường xuyên và có ý thức.
- Xuất khẩu dẫn đến xố bỏ nhanh chóng việc các chủ thể kinh doanh các
sản phẩm lạc hậu không thể chấp nhận được. Góp phần hồn thiện các cơ chế quản
2


lý Nhà nước về xuất nhập khẩu thông qua các đòi hỏi hợp lý của các chủ thể tham
gia xuất nhập khẩu trong quá trình thực hiện.

- Mỗi quốc gia đều có lợi thế riêng của mình, các quốc gia phát triển thường
có lợi thế về vốn, cơng nghệ lên các quốc gia này thường đem vốn, công nghệ đi
đầu tư ở các quốc gia kém phát triển đang thiếu vốn và công nghệ để sử dụng hiệu
quả nguồn vốn và công nghệ. Các quốc gia kém phát triển lại có lợi thế về nguồn
lao động, giá nhân cơng rẻ và tài nguyên phong phú, vì thế họ tập trung sản xuất
nhưng mặt hàng sử dng nhiếu tài nguyên có sẵn, cần nhiều lao động nhưng hàm
lượng chất xám không cao. Như vậy hoạt đọng này giúp cho chuyên môn hóa sản
xuất và phân cơng lao động quốc tế phát triển
- Liên kết chặt chẽ giưa các nhà sản xuất và các nhà khoa học một cách thiết
thực từ phía các nhà sản xuất, nó khơi thơng nhiều nguồn chất xám cả trong và
ngoài nước.
- Xuất khẩu giúp nâng cao uy tín của hàng hóa trên thị trường quốc tế, nâng
cao vị thế của một quốc gia trên trương quốc tế. Hoạt động xuất khẩu phát triển
giúp cho các hoạt đông khác cũng phát triển theo, điều này thúc đẩy quan hệ ngoại
giao giưa các nước.
3. Hình thức và phương thức xuất khẩu
-Xuất khẩu gián tiếp:
Là hình thức bán hàng hố qua một số trung gian nước ngồi để họ bán lại
cho người tiêu dùng. Xuất khẩu gián tiếp ít gặp nguy hiểm khi doanh nghiệp không
năm vưng thị trường nước ngồi và có thể sử dụng tiềm lực của người trung gian.
Nhưng lợi nhuận lại không cao.
- Xuất khẩu trực tiếp:
Doanh nghiệp lập các cửa hàng, văn phòng đại diện ở nước ngoài và đưa
hàng ra bán. Doanh nghiệp chịu bất lợi về chi phí vận chuyển, thuế và chi phí để
duy trì cửa hàng, văn phịng đại diện ở nước ngồi nhưng lại kiểm sốt và năm
3


chăc được hoạt động kinh doanh và có cơ may để đứng vưng ở thị trường nước
ngồi.

- Gia cơng th và th nước ngoài gia cơng :
Khi năng lực, trình độ sản xuất, điều kiện về vốn của một doanh nghiệp thấp
sẽ ở vào vị trí gia cơng th cho các cơng ty nước ngồi, và ngược lại khi năng lực,
trình độ sản xuất, điều kiện về vốn của một doanh nghiệp cao sẽ th nước ngồi
gia cơng hàng hóa.
- Liên doanh:
Thông qua hai hay nhiều nhà đầu tư cùng sở hưu một xí nghiệp theo tỷ lệ góp
vốn 6/4 hoặc 7/3, sản xuất hàng hoá xuất khẩu .
4.Các nhân tố ảnh hương đến hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp
a)Nhân tố khách quan
- Nhân tố cung cầu - thanh toán quốc tế:
Cung cầu là một nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự biến động của giá cả
hàng hố. Nếu cung vượt q cầu thì sẽ thúc đẩy xu hướng giảm giá và ngược lại.
Các quốc gia khi sản xuất hàng hố đều trên một lợi ích thương mại. Khi khơng có
thương mại , một quốc gia sản xuất nhiều dẫn đến dư thừa một loại hàng hoá nào
đó. Ngược lại quốc gia khác lại thiếu hàng hố này và thừa hàng hố khác. Từ đó
dẫn tới nhu cầu cung ứng của các quốc gia khác nhau và hình thành nên thương
mại. Thương mại quốc tế giúp cho nhu cầu tiêu dùng hàng hoá ở các quốc gia ln
ở mức cân băng.
Vấn đề thanh tốn quốc tế cũng là một nhân tố ảnh hưởng không nhỏ đến
hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp cũng như đồng tiền tính giá, đồng tiền thanh
toán phải là đồng tiền ổn định và tự do chuyển đổi trên thị trường tiền tệ quốc tế.
Việc thanh tốn là cả một q trình từ việc năm băt tỷ giá hối đoái đến các điều
kiện đảm bảo tín dụng trong thanh tốn .
- Chính sách thương mại của nhà nước:
4


Xuất khẩu là một hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc tế. Các
chính sách thương mại ảnh hưởng rất lớn đến xuất khẩu của một quốc gia. Chính

sách thuế, hàng rào hải quan có thể cản trở hay truy kích xuất khẩu. Các quy định
trong chính sách thương mại các nước như ưu đãi thuế quan hoặc sử dụng hạn
ngạch đều ảnh hưởng rất lớn đến xuất khẩu.
b) Nhân tớ chủ quan
- Nhân tố tài chính - cơ sở vật chất của doanh nghiệp:
Nhân tố tài chính là một nhân tố phản ánh thực trạng phát triển của doanh
nghiệp. Tồn bộ tài chính của doanh nghiệp thể hiện cơ sở vật chất kỹ thật của
doanh nghiệp đó. Trước khi ký kết hợp đồng, doanh nghiệp phải biết được tình
hình tài chính của bạn hàng, cơ sở vật chất kỹ thuật tối thiểu mà thể hiện rõ nét ở
các bất động sản mà họ có.
- Chất lượng và giá cả hàng hóa xuất khẩu:
Trong giai đoạn hiện nay, các công ty luôn phải cạnh tranh giưa người mua
với nhau, người bán với nhau và mục đích của nó là đạt được lợi nhuận. Muốn vậy,
doanh nghiệp không chỉ quan tâm đến số lượng mà quan trọng hơn là chất lượng
và giá cả hàng hố khơng nhưng được quyết định bởi giá trị hàng hố mà cịn phụ
thuộc vào giá trị tiền tệ. Trên thị trường thế giới, giá cả được biểu hiện băng đồng
tiền của nhưng nước có vị trí quan trọng trên thị trường quốc tế.
- Nhân tố con người:
Trong sản xuất kinh doanh xuất khẩu, con người là chủ thể của hoạt
động kinh doanh. Cơ chế thị trường cạnh tranh gay găt đòi hỏi con người phải có
trình độ nghiệp vụ cao, đặc biệt là năng động. Đội ngũ cơng nhân lành nghề, cán
bộ nhiệt tình, năng động có trình độ nghiệp vụ cao là nguồn nhân lực quý báu
quyết định tới chất lượng sản phẩm.
- Khả năng bám sát thị trường :

5


Nghiên cứu và năm vưng biến động của tình hình thị trường về giá cả
hàng hoá trên thế giới là nhưng tiền đề quan trọng đảm bảo cho các tổ chức xuất

nhập khẩu hoạt động trên thị trường thế giới có hiệu quả cao nhất. Mỗi nhà kinh
doanh nhất thiết phải tiến hành các hoạt động về nghiên cứu thị trường, xúc tiến
thăm dị thị trường, điều này có ý nghĩa rất lớn trong việc phát triển và nâng cao
hiệu quả các quan hệ kinh tế.

6


CHƯƠNG II
TÌNH HÌNH KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA CƠNG TY
GIẦY BẢO AN
I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY GIẦY BẢO AN
1.Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Xuất phát từ tình hình, đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu của thị
trương và để phù hợp với sự phát triển của mình, cơng ty đã khơng nhừng nâng cao
hồn thiện bộ máy tổ chức quản lí. Đến nay bộ máy quản lí của cơng ty được chia
làm 3 cấp : Công ty, Phân xưởng , Phân xưởng sản xuất. Hệ thống lãnh đạo công ty
bao gồm ban giám đốc và các ban ngành nghiệp vụ giúp cho giám đốc trong việc
tiến hành chỉ đạo quản lí:
* Ban giám đốc gồm :
- Tổng giám đốc
- Phó tổng giám đốc phụ trách kĩ thuật
- Phó tổng giám đốc phụ trách kinh doanh
* Hệ thống các phòng ban bao gồm :
- Phòng tổ chức
- Phịng tài vụ kế tốn
- Phịng kế hoạch xuất nhập khẩu
- Phịng kinh doanh
- Phịng quản lí chất lượng
- Phịng kĩ thuật

- Phịng bảo vệ
* Hệ thống xí nghiệp :
- Xí nghiệp I: Gồm 2 phân xưởng.
+ Phân xưởng chuẩn bị giày vải.
7


+ Phân xưởng chuẩn bị giày thể thao.
- Xí nghiệp II: Gồm 3 phân xưởng cán luyện cao su, phân
xưởng ép đế, phân xưởng làm keo.
- Xí nghiệp III: Gồm 2 dây chuyền sản xuất giầy vải với 3
phân xưởng may, phân xưởng giầy và phân xưởng vệ sinh, kiểm tra, đóng gói.
2. Đăc điểm về sản phẩm của cơng ty
Sản phẩm giầy là sản phẩm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của mọi đối
tượng khách hàng. Mặt khác, sản phẩm giầy phụ thuộc vào nhiều yếu tố sử dụng
và thời tiết. Do đó cơng ty đã chú trọng sản xuất nhưng sản phẩm có chất lượng và
yêu cầu kĩ thuật cao – công nghệ phức tạp, giá trị kinh tế của sản phẩm cao.
Sản phẩm chính của cơng ty là giầy dép các loại dùng cho xuất khẩu và tiêu
dùng nội địa. Đây là mặt hàng dân dụng phụ thuộc vào nhiều yếu tố thời tiết, mùa
vụ và kiểu dáng thời trang. Vì thế trong điều kiện hiện nay, để đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của thị trường và thị hiếu người tiêu dùng, công ty đã tung ra thị
trường nhưng mặt hàng giày dép chủ yếu sau:
- Giày vải cao cấp dùng để du lịch và thể thao
- Giày dép nư thời trang cao cấp
- Giày giả da xuất khẩu các loại
- Dép giả da xuất khẩu các loại
3. Đăc điểm về quy trình cơng nghệ của công ty
- Khi mới thành lập, đứng trước nhưng thách thức to lớn về cạnh tranh giưa
các doanh nghiệp trong nước và ngồi nước, cơng ty đã tìm một hướng đi cho
riêng mình để đảm bảo tương lai của cơng ty. Cơng ty đã tìm nhưng đối tác chuyển

giao cơng nghệ, mua dây chuyền cơng nghệ từ nước ngồi, hiện nay dây chuyền
của công ty chủ yếu đươc nhập về từ Hàn Quốc và Nhật Bản, phù hợp với điều
kiện sản xuất ở Việt Nam. Đến nay công ty đã đầu tư 7 dây chuyền, trong đó có 3
dây chuyền sản xuất giày thời trang và 4 dây chuyền sản xuất giầy thể thao, giầy
8


bảo hộ lao công. Đây là nhưng dây chuyền khép kín từ khâu may mũi giầy và
form, căt dán OZ (đường viền quang đế giày), các dây chuyền có tính tự động hóa
hồn tồn.
- Quy trình sản xuất giày:
. Vải (vải bạt, vải các loại) đưa vào căt may thành mũi giày sau đó
dập OZ
. Crêp (cao su, hóa chất) đưa vào cán, luyện, đúc làm ra đế giày
. Mũi giầy vải kết hợp đế cao su hoặc nhựa tổng hợp đưa xuống
xưởng gò lăp ráp lồng mũi giầy vào form giầy, quét keo vào đế và dán mũi giầy,
ráp đế giầy và các chi tiết vào mũi giầy rồi đưa vào gị
. Gị mũi, mang gót, dán cao su làm nhãn giầy, sau đó dán đường
trang trí lên giầy ta được sản phẩm giầy sống , lưu hóa với nhiệt độ 120 – 135 oC
ta được giầy chín
. Cơng đoạn cuối cùng là xâu dây giầy, kiểm nghiệm chất lượng và
đóng gói.
4. Đăc điểm về lao động
- Nhân tố con người là nhân tố quyết định trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, do đó cơng ty đã xác định yếu tố hàng đầu của quá trình sản xuất kinh
doanh là nâng cao tay nghề đội ngũ cán bộ công nhân viên. Trong q trình sản
xuất, cơng ty cũng song song tiến hành đào tạo công nhân, cử công nhân viên đi
học đại học, cao đẳng để nâng cao trình độ.
II. TÌNH HÌNH KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY
1.Phương thức xuất khẩu

Để tiến hành hoạt động xuất khẩu sang thị trường nước ngồi, cơng ty đã sử
dụng 2 phương pháp là xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu ủy thác.
- Phương thức xuất khẩu ủy thác là phương thức trong đó cơng ty
giày Bảo An đóng vai trị là người trung gian thay cho các đơn vị sản xuất khác
9


ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương, tiến hành các thủ tục cần thiết để xuất
khẩu giày dép cho đơn vị đó, qua đó cơng ty được hưởng một khoản tiền nhất
định theo tỷ lệ giá trị lô hàng.
- Phương thức xuất khẩu trực tiếp là phương thức trong đó cơng ty
bán trực tiếp sản phẩm của mình cho khách hàng thơng qua các chi nhánh của
cơng ty mình. Phương thức này giúp cho công ty biết được nhu cầu khách hàng
và tình hình bán hàng ở thị trường nước ngồi. Trên cơ sở đó, cơng ty thay đổi
sản phẩm và nhưng điều kiện bán hàng trong nhưng trường hợp cần thiết nhăm
đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Nhưng nhược điểm của phương thức
này là công ty có thể gặp rủi ro trong kinh doanh, nghiệp vụ của cán bộ xuất nhập
khẩu phải chăc.
2.Thị trường xuất khẩu
Thị trường trong nước bị các sản phẩm của Trung Quốc, Hồng Kơng, Hàn
Quốc…lấn sân vì sản phẩm của họ đáp ứng được thị hiếu tiêu dùng của người Việt
Nam vốn ưa mác ngoại và giá rẻ. Vì vậy việc tìm kiếm thị trường trong nước là
khó thực hiện nên cơng ty phải tìm kiếm thị trường nước ngồi. Đến nay sản phẩm
của công ty đã tiêu thụ ở 14 nước trên thế giới thuộc EU như Anh, Pháp, Italia…
trong đó Đức, Italia là hai bạn hàng lớn nhất. Dưới đây là bảng tỷ trọng thị trường
xuất khẩu của công ty Bảo An
Bảng tỷ trọng thị trường xuất khẩu
ĐVT:USD
Năm
TT

1
2
3
4
5
6
7

TT
Đức
Italia
Hà Lan
Pháp
Anh
Nga
Thuỵ Sĩ

2004

2005

2006

1530068
4495068
0
20856
88812
0
40185


1152191
1353761
784656
338309
556274
112840
0

2069282
240664
336417
590316
431629
0
0

2004
64,5
20,9
0
0,9
3,7
0
1,7

Tỷ trọng %
2005
2006
26,8

31,5
18,3
7,9
12,9
2,6

32,6
35,3
5,3
9,3
6,8

10


8
9
10
11
12

Mêhicô
Áo
TâyBan Nha
Nam Tư
Tổng cộng

8280
56235
132093

0
2371567

0
0
0
0
4298031

0
0
0
678184
6347492

0,3
2,4
5,5
0
100

100

10,7
100

Qua số liệu của bảng ta thấy kim ngạch của công ty vào các thị trường
không ngừng tăng lên qua các năm. Năm 2004 kim ngạch đạt 2371567 USD đến
năm 2006 đã tăng 268% đạt được 6347492 USD. Năm 2006 so với năm 2005 thì
tỉ trọng kim ngạch xuất khẩu ở thị trường Đức, Italia, Pháp, Nam Tư tăng cịn Anh

với Hà Lan thì giảm. Trong đó đáng lưu ý nhất là Italia tăng từ 31,5% lên 35,3%
đạt được 2240664 USD. Thị trường Đức tăng từ 26,8% lên 32,6% đạt 2069282
USD. Điều này chứng tỏ thị trường Italia, Đức đang được công ty chú trọng.
3. Thị trường nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một khâu quan trọng tạo nên chất lượng hàng hoá.
Nguyên vật liệu tốt kết hợp mẫu mã đẹp sẽ tạo ra sản phẩm đăt khách. Vì vậy cơng
ty cũng rất chú trọng đến khâu nguyên vật liệu cho sản phẩm.
Công ty khai thác nguyên vật liệu theo hai nguồn:
- Nguồn trong nước:
Nhưng năm gần đây, vải sợi bóng trong nước có nhiều tiến bộ về chất lượng,
đáp ứng được phần lớn nhu cầu vải có chất lượng cao để phục vụ sản xuất xuất
khẩu. Công ty dệt 19-5, công ty dệt bạt công nghiệp Thái Bình là nhưng đơn vị
cung cấp ngun liệu chính cho công ty.
Nguồn cung cấp chủ yếu là công ty chỉ khâu Phong Phú. Còn cao su tự
nhiên là nguồn cung cấp từ công ty cao su miền Nam. Đây là đơn vị chủ yếu cung
cấp cho công ty trong nhiều năm qua.
- Nguồn nước ngồi:
Hiện nay cơng ty phải nhập khẩu tồn bộ hố chất phục vụ cho sản xuất từ
nước ngồi như Anh, Hàn Quốc…đây cũng là khó khăn của công ty và ngành công
11


nghiệp xuất khẩu giầy. Vì phải nhập khẩu nên giá hoá chất tương đối cao mặt khác
phải phụ thuộc vào thời gian bên bán cung cấp, không đảm bảo tiến độ sản xuất.
Đây là một thiệt thịi lớn cho cơng ty.
4. Măt hàng xuất khẩu
Công ty giầy Thăng Long tập trung sản xuất vào hai mặt hàng chính là giầy
vải và giầy thể thao. Giầy vải là mặt hàng truyền thống của công ty, được băt đầu
sản xuất từ khi mới thành lập do đó chiếm ưu thế chính.


12


Bảng cơ cấu hai măt hàng chính

ĐVT:Đơi

TT
I

Mặt hàng-thị trường
Giầy Vải

2004
741437

2005
1350284

2006
2015605

1

Đức

495807

311922


753216

2

Italia

105894

391424

581334

3

Anh

48111

186434

161636

4

Thuỵ Sĩ

31630

0


0

5

Áo

39025

24400

20100

6

Mêhicô

2880

123434

0

7

Pháp

18000

123434


0

8

Tây Ban Nha

0

0

0

9

Nga

0

26000

8900

10

Nam Tư

0

17220


128322

11

Hà Lan

0

224450

0

II

Giầy Thể thao

53368

102531

157618

1

Đức

22932

57216


81213

2

Italia

9984

26102

19952

3

Anh

5004

6532

16117

4

Pháp

3408

5703


20206

5

Tây Ban Nha

12040

6978

20230

13


5. Kết quả hoạt động của công ty
Giai đoạn mới thành lập 2004- 2006
Bảng báo cáo kết quả hoạt động của công ty (DVT: triệu đồng)
TT

Chỉ tiêu

2004

2005

2006

2005/2004


2006/2005

Số

Số

TL%

tiền
1

Tổng doanh

TL%

tiền
10512

55337

80088

90600

24751

50667

73429


92780

22762

50365

72703

91976

22338

302

726

804

424

thu
2

Doanh thu từ

45

19351

26


140

78

11

xuất khẩu
3

Chi phí cho
xuất khẩu

4

Lợi nhuận từ
xuất khẩu

Qua số liệu trên ta thấy, giai đoạn này công ty mới thành lập lên hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty trong điều kiện hết sức khó khăn về nhiều mặt
như nguồn vốn eo hẹp, thị trường biến động về nhiều mặt, cạnh tranh gay găt
nhưng công ty đã đạt được kết quả khả quan. Đáng chú ý là doanh thu từ xuất khẩu
tăng nhanh chóng. Năm 2004 đạt 50667 triệu đồng, đến năm 2005 đã đạt được
73429 triệu đồng tăng 22762 triệu đồng ứng với tỷ lệ tăng là 45 %. Năm 2006
doanh thu là 92780 triệu đồng tăng so với năm 2005 là 26 % với số tiền là 19351
triệu đồng. Tốc độ tăng này ít hơn so với tốc độ tăng doanh thu trước đó nhưng do
đầu tư đổi mới công nghệ, tiết kiệm nguyện vật liệu, điều này đã làm giảm bớt đi
chi phí do hiệu quả sản xuất cao. Vì vậy lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu đã tăng
lên. Năm 2006 tổng chi phí lớn hơn tổng doanh thu chung nhưng trong hoạt động
14



xuất khẩu công ty vẫn thu được lợi nhuận chứng tỏ hàng nội địa kinh doanh bị thua
lỗ nhưng hàng xuất khẩu thu lợi nhuận bù đăp lại. Điều này chứng tỏ hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty hướng về xuất khẩu rất có hiệu quả.
Bên cạnh đó, lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu tăng nhanh qua các năm.
Năm 2004 là 302 triệu đồng, đến năm 2005 là 726 triệu đồng vượt 424 triệu đồng
(140 %) và năm 2006 là 804 triệu đồng tăng 78 triệu đồng (11 %) so với năm
2005.
Giai đoạn sau khi Việt Nam gia nhập WTO 2007 -2010
Ngày 7-11-2006, Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại lớn nhất
thế giới WTO. Đây là một bước ngoặt mới của tất cả các doanh nghiệp Việt Nam,
gia nhập WTO tạo ra nhiều cơ hội, thị trường to lớn cho doanh nghiệp Việt Nam.
Bên cạnh nhưng cơ hội, các doanh nghiệp cuả Việt Nam sẽ phải đối mặt với sức ép
cạnh tranh lớn mạnh từ các doanh nghiệp sản xuất nước ngoài, cạnh tranh với các
công ty đa quốc gia và các thương hiệu nổi tiếng như Nike, Adidas, Dolce &
Gabbana, Gucci...
- Cơ hội:
Nhu cầu tiêu dùng giầy dép của các nước trên thế giới ngày càng gia
tăng cùng với sự cải thiện đời sống kinh tế xã hội. Giầy dép là một trong các sản
phẩm tiêu dùng thời trang không thể thiếu được, đặc biệt tại các nước có khí hậu
lạnh.
Xuất khẩu vào thị trường Mỹ vẫn tiếp tục tăng lên do có nhiều doanh
nghiệp được mở rộng sản xuất và xây dựng mới hướng về thị trường này, năm
2005–2006 tốc độ xuất khẩu các loại giầy dép sang Mỹ tăng cao, sau khi Việt nam
chính thức gia nhập WTO các cơ hội mới tiếp tục được mở ra .
Việt nam gia nhập WTO, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp tiếp
nhận nhưng thành tựu và kinh nghiệm tiên tiến của các nước trong WTO về quản
lý kinh tế, quản lý sản xuất kinh doanh, về điều hành các mặt của đời sống xã hội.
15



Các doanh nghiệp đã ý thức được sự cần thiết phải thực hiện, triển khai các
yêu cầu về công nghệ, quản lý điều hành sản xuất, đạo đức kinh doanh, đảm bảo
quyền lợi người lao động, đảm bảo duy trì mối quan hệ bạn hàng, đáp ứng các yêu
cầu phát triển và hội nhập.
Các cơ chế chính sách của Chính phủ về tháo gỡ thúc đẩy sản xuất, khuyến
khích xuất khẩu trong năm 2003 - 2005 và cơ chế 2006 - 2010 tiếp tục phát huy tác
dụng, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp trong ngành, đặc biệt các doanh nghiệp
xuất khẩu
Cơ sở hạ tầng của nhiều doanh nghiệp được đầu tư nâng cấp và đầu tư mới
đáp ứng các tiêu chuẩn về mơi trường, thơng thống
- Thách thức :
Tính cạnh tranh của cả ngành Da-Giầy Việt Nam còn yếu so với các nước
xuất khẩu giầy dép trong khu vực, đặc biệt là với nước xuất khẩu giầy lớn (như
Trung Quốc) do thiếu khả năng tự đảm bảo vật tư nguyên liệu trong nước, điều
kiện kinh tế và hạ tầng dịch vụ của Việt Nam còn chưa theo kịp các nước và giá
không cạnh tranh. Khi Việt nam gia nhập WTO sự cạnh tranh này khốc liệt hơn.
Thiếu đội ngũ thiết kế tạo mẫu và phát triển sản phẩm và đội ngũ cán bộ
marketing, kinh doanh giỏi - lực lượng chủ yếu quyết định chuyển đổi phương
thức sản xuất (Từ gia cơng sang tự sản xuất tồn bộ), tạo điều kiện để doanh
nghiệp có thể giao dịch trực tiếp với khách hàng.
Ưu thế của Việt Nam về công lao động vẫn là nhân tố cạnh tranh, nhưng đã
có nhưng khó khăn và có nhưng biến động lớn; cơng tác đào tạo lao động có tay
nghề kỹ thuật chưa đáp ứng kịp nhu cầu của sản xuất.
Một số doanh nghiệp trong ngành có quy mơ khơng lớn, chưa chủ động
tiếp cận được với thị trường, vẫn phải gia công qua các đối tác trung gian nên
hiệu quả sản xuất kinh doanh bị hạn chế, sản xuất dễ bị biến động do khơng có

16



khách hàng truyền thống. Nhiều doanh nghiệp trong ngành chưa sẵn sàng hội
nhập,
Các rào cản thương mại, hệ thống thuế quan dần được dỡ bỏ có tác động
khơng ít tới sức cạnh tranh của các sản phẩm trong nước, cạnh tranh sẽ càng gay
găt hơn.
Sức ép về các rào cản phi thương mại (Các rào cản kỹ thuật, chính sách
bảo hộ của các quốc gia nhập khẩu giầy dép lớn, yêu cầu về đạo đức kinh
doanh…)
Sức ép đối với các doanh nghiệp da giầy về lao động, việc làm, thu nhập
(Hiện tại lao động trong ngành Da - Giầy có mức thu nhập thấp so với mặt băng
chung) và đảm bảo các chế độ cho người lao động.
- Mặc dù nhưng năm đầu khi Việt Nam gia nhập WTO công ty đã phải chịu
nhưng sức ép cạnh tranh từ các cơng ty nước ngồi nhưng bên cạnh nhưng thách
thức lại là nhưng cơ hội vô cùng lớn nếu biết tận dụng.

Đứng trước tình hình đó

cơng ty Bảo An đã kịp thời đưa ra nhưng cải cách để băt kịp với thời cuộc. Công ty
đã đầu tư đổi mới dây chuyền sản xuất, trang bị thêm nhưng trang thiết bị kĩ thuật
cao, tiêu tốn ít ngun liệu nhưng có năng suất cao, an tồn cho người lao động,
giảm chi phí; th chuyên gia nước ngoài về đào tạo cho đội ngũ cán bộ cơng nhân
viên; cho nhân viên phịng thiết kế mẫu mã đi thực nghiệm, học hỏi ở thị trường
nước ngồi, từ đó đáp ứng được thị hiếu, u cầu của khách hàng nước ngịai; tìm
kiếm thêm nhưng bạn hàng mới. Qua nhưng cải cách trên, công ty đã đủ lực để
cạnh tranh với các công ty khác trong và ngồi nước.

Bảng báo cáo kết quả hoạt động của cơng ty
(DVT: triệu đồng)


17


TT

Chỉ tiêu

2007

2008

2009

2010

1

Tổng doanh thu

100100

110080

123090

133102

2


Doanh thu từ xuất khẩu

98600

109658

122850

132870

3

Chi phí cho xuất khẩu

97480

108272

121060

130600

4

Lợi nhuận từ xuất khẩu

1120

1386


1790

2270

Chỉ tiêu
Doanh thu từ
xuất khẩu
Lợi nhuận từ

2008/2007
Số tiến
TL %
11058
11,2
266

23,75

2009/2008
Số tiến
TL %
13192
12
404

29

2010/2009
Số tiến
TL %

10020
8,6
480

26.8

xuất khẩu
Qua số liệu trên cơng ty đã đạt được nhiều thành tích đáng khích lệ, bước
đầu hội nhập đầy khó khăn và thử thách nhưng công ty Bảo An đã từng bước
vượt qua. Giai đoạn năm 2009-2010 do ảnh hưởng của lạm phát, cơng ty khơng
đạt được mức tăng trưởng bình qn như các giai đoạn về trước, đứng trước tình
hình này, địi hỏi cơng ty phải có một sự cải cách mới cho giai đoạn 2011-2012 .

CHƯƠNG III
PHƯƠNG HƯỚNG, BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU TẠI
CÔNG TY GIẦY BẢO AN

18


I. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TẠI CƠNG TY GIẦY BẢO AN

1. Tḥn lợi và khó khăn trong hoạt động xuất khẩu tại công ty
Thuận lợi:
- Từ việc thực hiện chính sách kinh tế mở cùng với nhưng hoạt động ngoại
giao, sự hồ nhập phân cơng lao động quốc tế, mậu dịch quốc tế, Việt Nam gia
nhập các tổ chức thương mại trên thế giới đã thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
- Bên cạnh đó cơng ty cịn có thuận lợi là nguồn vốn lao động thấp là yếu tố
cơ bản giảm giá thành sản phẩm thu hút đơn đặt hàng đến công ty. Sự giảm chặt

chẽ cơ chế xuất khẩu của Nhà nước và chính sách kinh tế khuyến khích xuất khẩu
như tỷ giá, chính sách thuế quan quỹ tín dụng cũng là một thuận lợi lớn cho công
ty. Thuận lợi khác nưa của cơng ty là do cơng ty có khả năng tự xuất khẩu trực
tiếp.
Khó khăn:
- Khó khăn từ chính sách kinh tế vĩ mơ: thủ tục hành chính rườm rà, đã gây
khơng ít trở ngại cho hoạt động xuất khẩu của công ty.
- Khả năng quản lý ngân hàng của bộ máy quản lý ngân hàng ở Việt Nam
kém gây trở ngại cho việc thanh toán.
- Sự hỗ trợ của Chính Phủ cịn kém hiệu quả khiến cơng ty gặp khó khăn
trong hoạt động nghiên cứu thị trường quốc tế, quảng cáo…
- Khó khăn từ phía cơng ty : cơng ty cịn thiếu vốn đầu tư thêm chiều sâu,
tăng cường máy móc thiết bị. Mặt khác cơng ty có số lượng đội ngũ cán bộ công
nhân viên lớn song người có trình độ nghiệp vụ là kinh doanh chưa nhiều.
2. Ưu, nhược điểm hoạt động xuất khẩu của công ty
Kết quả đạt được:
- Công ty đã tập trung vào sản phẩm chất lượng cao mẫu mã phù hợp với
người tiêu dùng.
19


- Công ty biết sử dụng phát huy năng lực của cán bộ, luôn cử cán bộ đi học,
nâng cao trình độ chun mơn.
- Cải tiến hệ thống quản lý, giảm bớt chi phí vật chất trong quản lý.
Những mặt còn tồn tại:
- Chưa đảm bảo được sự đa dạng mặt hàng chủng loại.
- Công ty chưa chú trọng đến công tác nghiên cứu thị trường quảng cáo.
- Sức mua trong nước chậm, khả năng cạnh tranh các mặt hàng ở nước ta
yếu .
- Còn lệ thuộc vào đối tác nước ngoài, phải qua nhiều khâu trung gian để

đưa hàng hoá đến tay người tiêu dùng cuối cùng.
II. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY

1. Mục tiêu đẩy mạnh xuất khẩu tại công ty :
Với lợi thế chung của ngành Da-Giầy Việt Nam đó là lực lượng lao động dồi
dào, trẻ khoẻ, thông minh, giá lao động thấp hơn so với thế giới, chưa bị chịu hạn
ngạch và được hưởng ưu đãi thuế quan nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn mà họ yêu cầu.
Để khai thác các tiềm năng đó, cơng ty đã tập trung sức đầu tư, khai thác mọi
nguồn vốn và băng nhiều hình thức đầu tư cho sản xuất. Trong thời gian săp tới
mục tiêu của công ty là:
-Tiếp tục đầu tư sản xuất tập trung cho xuất khẩu để khai thác lợi thế và
tiềm năng cho Việt Nam nói chung và cơng ty nói riêng.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ cơng nhân lành nghề, có tinh thần trách nhiệm cao
trong cơng việc. Nâng cao chất lượng và số lượng sản phẩm, tăng thu nhập cho
người lao động.
2. Phương hướng của công ty trong thời gian tới:
Để thực hiện các mục tiêu phát triển của ngành Da-Giầy Việt Nam cũng
như của công ty trong giai đoạn 2011 - 2012 và đảm bảo khả năng thu nhập của
ngành vào sự phát triển chung trong khu vực, công ty cần lựa chọn phương hướng
20


hiện đại hố thiết bị, đổi mới cơng nghệ để nâng cao năng suất lao động và chất
lượng sản phẩm. Hầu hết sự đổi mới công nghệ ở đây luôn găn chặt với đầu tư
các thiết bị chuyên dùng có trình độ cơ giới hố cao và tự động hố ở mức độ cần
thiết.
III. CÁC BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU CỦA CƠNG TY

Cơng ty giầy Bảo An được xây dựng và trưởng thành từ nền tảng cơ sở còn
thiếu thốn khó khăn. Thực trạng của cơng ty lúc đó rất phức tạp nhưng công ty đã

vươn lên phát triển thành một cơng ty có quy mơ và trình độ quản lý như hiện nay
là cả một quá trình phấn đấu khơng ngừng của cán bộ, cơng nhân tồn cơng ty.
Cùng với quá trình lớn mạnh về cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ quản lý của cơng
ty từng bước được hoàn thiện và nâng cao sản phẩm của cơng ty đã dần có mặt trên
các thị trường khó tính. Tuy nhiên để tăng thị phần hơn nưa sản phẩm của công ty
phải đạt tiêu chuẩn cao về mẫu mã, độ bền, tiện lợi. Đây là nhưng yêu cầu cao về
chất lượng sản phẩm, có như vậy mới hấp dẫn được khách hàng, đẩy mạnh xuất
khẩu của công ty.
1. Duy trì mối quan hệ với bạn hàng cũ, nghiên cứu tiếp cận và phát triển thị
trường mới.
Trong kinh doanh xuất khẩu, cũng giống như trong kinh doanh dưới các
hình thức khác, “bạn hàng” là một vấn đề tương đối phức tạp. Bạn hàng quyết định
sự tồn tại của công ty. Điều cốt yếu để chiến thăng trong cạnh tranh trên thị trường
cần phải có sự nỗ lực vượt lên trên đối thủ cạnh tranh và sự hợp tác chặt chẽ đối
với các bạn hàng. Muốn có được mối quan hệ lâu dài, công ty cần phải tuân thủ:
- Nên có sự tin tưởng lẫn nhau, cần thiết thận trọng trong quan hệ nhưng
không quá đa nghi.
- Phải giư được chư tín đối với cả hai phía, khơng nên vì lợi ích trước măt
mà bỏ đi chư tín của cơng ty trên thương trường tuy nhiên người xưa cũng nói
21


“chọn bạn mà chơi” điều đó có nghĩa răng chúng ta cần đánh giá tương lai triển
vọng bạn hàng từ đó tập trung vào mối quan hệ nào thì có hiệu quả trong hợp tác.
- Đặc điểm riêng của xuất khẩu ở chỗ bạn hàng ở xa nhau về địa lý, tập
quán, thị hiếu… do vậy công ty cần phải năm rõ:
+ Loại hình doanh nghiệp, từ đó ta biết được phương thức hoạt động của
doanh nghiệp.
+ Uy tín của doanh nghiệp.
+ Tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, thực trạng vốn, cơ sở vật chất

kỹ thuật, khả năng kinh doanh, thanh tốn và tín dụng.
Trong nhưng năm tới cơng ty tiếp tục tìm kiếm thị trường giầy trong khu
vực và thế giới, năm băt nhưng quy luật vận động của thị trường để điều chỉnh cơ
cấu đầu tư, nhịp độ phát triển các mặt hàng.
2. Công tác đàm phán, ký kết hợp đồng :
Đàm phán và giao dịch là hai khâu quan trọng đi liền với nhau, đàm phán tốt
thì ký kết hợp đồng thuận lợi và nội dung của hợp đồng có nhiều điểm thuận lợi.
Đàm phán:
Yêu cầu với một cuộc đàm phán :
- Người tiến hành đàm phán phải giỏi ngoại ngư nếu không dễ bị hiểu lầm
gây khó khăn trong đàm phán .
- Sau mỗi lần đàm phán cần được theo dõi phân tích nội dung đàm phán để
thấy được triển vọng của đàm phán rút ra kinh nghiệm cho lần đàm phán kế tiếp.
- Việc ký kết hợp đồng trong khi đàm phán cần phải được tiến hành kịp thời,
đúng lúc, khơng nên nơn nóng, cũng không nên quá chậm chạp dẫn đến mất thời
cơ.
Ký kết hợp đồng :

22


Ký kết hợp đồng xuất khẩu theo pháp luật Việt Nam là hành vi xác nhận
băng văn bản nhưng thoả thuận giưa hai bên chủ thể của hợp đồng. Phải quy định
rõ quyền và nghĩa vụ của hai bên.
Khi ký kết hợp đồng cần phải chú trọng:
- Tính chất hợp pháp của hợp đồng. Một hợp đồng được thành lập hợp pháp
phải thoả mãn 4 điều kiện sau:
+ Chủ thể phải hợp pháp.
+Hình thức của hợp đồng phải hợp pháp.
+Nội dung của hợp đồng phải hợp pháp.

+Hợp đồng phải được ký kết dựa trên cơ sở tự nguyện của các bên
tham gia mới có hiệu lực.
- Trước khi đặt bút ký phải xem xét kỹ lưỡng cácđiều khoản, nội dung chi
tiết. Nội dung phải rõ ràng, dễ hiểu tuyệt đối khơng để câu văn bản có thể hiểu theo
nhiều nghĩa.
3.Xây dựng chiến lược con người, đổi mới công tác quản lý trong hoạt động
sản xuất kinh doanh:
Trong sản xuất kinh doanh xuất khẩu, con người là chủ thể của hoạt động
quyết định hiệu quả của hoạt động kinh doanh. Cơ chế thị trường cạnh tranh gay
găt đòi hỏi con người phải có trình độ nghiệp vụ cao, đặc biệt là năng động.
Với sự trưởng thành và phát triển, công ty giầy Bảo An đã có một lực lượng
cán bộ, cơng nhân viên đông về số lượng, giỏi về tay nghề. Hiện nay cơng ty có
nhưng cán bộ có trình độ về kinh doanh thương mại nhưng chưa nhiều. Không
ngừng nâng cao chất lượng địi hỏi cơng ty phải có chế độ đào tạo cho đội ngũ này.
Về quản lý: công ty phải xây dựng lại hệ thống tổ chức quản lý, phân rõ
trách nhiệm và quyền hạn của từng bộ phận. Hệ thống tổ chức và quản lý có vai trò

23


quan trọng trong hoạt động kinh doanh. Nó như là một hệ thống xương cốt có tác
dụng vận hành sự hoạt động của công ty.
Trong thời gian tới, công ty cần phải chỉnh đốn lại hệ thống tổ chức quản lý
theo trình tự:
- Mơ hình hố hệ thống tổ chức quản lý trong công ty phân chia các luồng
thông tin, các mệnh lệnh. Nghiên cứu xem xét đã hợp lý chưa.
- Ln có biện pháp kiểm tra, đánh giá điều chỉnh nếu cần.
- Yêu cầu hệ thống phải có tác dụng khuyến khích khả năng sáng tạo độc lập
của từng thành viên. Hình thành biện pháp thưởng phạt, khuyến khích kịp thời.
4. Đổi mới công nghệ, xây dựng chiến lược sản phẩm:

Công ty giầy Bảo An là một công ty sản xuất có chức năng xuất khẩu, nhập
khẩu trực tiếp để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu từ chiến lược sản phẩm có vai trị
quan trọng, là yếu tố sống cịn của cơng ty.
Xác định đúng vai trị của khoa học-công nghệ trong ngành Da- Giầy.
Xuất phát từ thực trạng công nghệ cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty, đồng thời với kinh nghiệm rút ra từ các nước địi hỏi phải tạo ra năng
lực cơng nghệ mới để năm băt kịp thời các thành tựu khoa học- công nghệ hiện đại
của thế giới đã áp dụng vào sản xuất. Do vậy trong thời gian tới công ty cần:
- Săp xếp lại sản xuất, lựa chọn đầu tư có trọng điểm các khâu cơng nghệ có
ý nghĩa quyết định đến chất lượng sản phẩm cao nhất, đặc biệt là hướng vào các
sản phẩm mới, sản phẩm chủ lực, kết hợp mua săm máy móc thiết bị cơng nghệ
mới, cải tiến và phát huy năng lực công nghệ tận dụng máy móc thiết bị hiện có
nhăm tiếp tục nâng cao trình độ, năng lực cơng tác hiện có để đáp ứng nhu cầu
công nghệ mới tiếp tục đưa ra nhưng sản phẩm đủ sức cạnh tranh chiếm lĩnh thị
trường mang lại lợi nhuận cho công ty .
- Xúc tiến thăm dị tìm các đối tác nước ngồi để tham gia liên doanh hoặc
vay vốn để mua thiết bị công nghệ mới nâng cao chất lượng sản phẩm tăng khả
24


năng cạnh tranh và thu hút cơng nghệ nước ngồi phục vụ cho đầu tư nâng cao
trình độ sản xuất.
- Tổ chức tốt công tác xây dựng, đồng thời đào tạo đội ngũ công nhân kỹ
thuật vận hành lành nghề.
6. Sử dụng khoa học kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm
Ngày nay cùng với sự bùng nổ của khoa học cơng nghệ thơng tin thì việc áp
dụng cải tiến khoa học là một lợi thế quyết định sự thành công của công ty. Trong
sự cạnh tranh gay găt giưa các cơng ty thì tính cạnh tranh tiến bộ khoa học kỹ thuật
là gay găt nhất. Việc thông tin được phản hồi từ thị trường đúng lúc giúp các thành
viên trong cơng ty xử lý thơng tin nhanh chóng để ra các quyết định chính xác kịp

thời về hoạt động sản xuất kinh doanh.
7. Một số biện pháp khác:
- Phối hợp hỗ trợ lẫn nhau về các mặt kể cả trong đầu tư phát triển thiết bị kỹ
thuật, trao đổi thông tin về ngành nghề như giá cả, đối tác, thị trường cũng như
kinh nghiệm quản lý điều hành sản xuất giưa các đơn vị.
- Tự lập trong công tác phát triển sản phẩm và tiến tới chủ động về thị
trường, hạn chế sự phụ thuộc vào đối tác nước ngoài.
- Tăng cường quan hệ với hiệp hội Da-Giầy các nước và hiệp hội Da-Giầy
Mỹ thơng qua đó thiết lập quan hệ bạn hàng, tìm hiểu luật lệ và tập quán thương
mại chuẩn bị để có thể triển khai ngay việc đàm phán giao dịch với khách hàng và
thị trường Mỹ.
- Mạnh dạn thuê chuyên gia nước ngoài hướng dẫn và đào tạo kỹ thuật tại
chỗ, chuyển giao công nghệ vươn lên trong cạnh tranh, năm băt kịp thời khoa học
kỹ thuật, mẫu mã.

25


×