Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Hoạt động xuất khẩu khoáng sản của Công ty cổ phần tập đoàn khoáng sản và thương mại VQB.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (549.45 KB, 106 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC ........................................................................................................ 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ 5
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .................................................................... 6
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
Chương 1
Cơ sở lý luận chung về xuất khẩu và quy trình xuất khẩu của các doanh
nghiệp kinh doanh xuất khẩu khoáng sản Việt Nam ................................... 4
1.1. Khái quát chung về hoạt động xuất khẩu khoáng sản Việt Nam ..... 4
1.1.1. Khái niệm hoạt động xuất khẩu khoáng sản ..................................... 4
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu khoáng sản Việt Nam .............. 5
1.1.3. Hình thức xuất khẩu khoáng sản chủ yếu ......................................... 6
1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu khoáng sản đối với nền kinh tế
Việt Nam ...................................................................................................... 7
1.3. Quy trình thực hiện hoạt động xuất khẩu khoáng sản của doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu Việt Nam ....................................... 11
1.3.1. Nghiên cứu thị trường và khách hàng .............................................. 11
1.3.1.1. Nắm vững thị trường nước ngoài ................................................................... 12
1.3.1.2. Nhận biết mặt hàng kinh doanh trước và lựa chọn mặt hàng kinh doanh .... 12
1.3.1.3. Tìm kiếm thương nhân giao dịch .................................................................... 13
1.3.2. Lập phương án kinh doanh ............................................................... 13
1.3.3. Đàm phám và kí kết hợp đồng ......................................................... 15
1.3.3.1. Đàm phám ....................................................................................................... 15
1.3.3.2. Kí kết hợp đồng ............................................................................................... 16
1.3.4. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu ......................................................... 17
1.3.4.1. Xin giấy phép xuất khẩu hàng hoá ................................................................. 17
1.3.4.2. Chuẩn bị hàng xuất khẩu ................................................................................ 17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3.5. Kiểm tra chất lượng hàng hoá .......................................................... 18
1.3.6. Mua bảo hiểm hàng hoá ................................................................... 19
1.3.7. Thuê phương tiện vận tải .................................................................. 20


1.3.8. Làm thủ tục hải quan ........................................................................ 20
1.3.9. Giao hàng lên tàu .............................................................................. 21
1.3.10. Làm thủ tục thanh toán ................................................................... 22
1.3.11. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có) .................................... 23
1.4. Những yếu tố tác động đến hoạt động xuất khẩu khoáng sản Việt
Nam ............................................................................................................. 23
Chương 2
Tình hình hoạt động xuất khẩu khoáng sản tại
Công ty cổ phần tập đoàn khoáng sản và thương mại VQB ..................... 28
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần tập đoàn khoáng sản và thương mại
VQB ............................................................................................................ 28
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty cổ phần tập đoàn khoáng
sản và thương mại VQB ............................................................................ 28
2.1.1.1. Lịch sử hình thành .......................................................................................... 28
2.1.1.2. Lĩnh vực kinh doanh ...................................................................................... 29
2.1.1.3. Phạm vi hoạt động .......................................................................................... 30
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty cổ phần tập đoàn khoáng sản
và thương mại VQB ................................................................................... 30
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh chung của Công ty Cổ phần tập đoàn khoáng
sản và thương mại VQB từ năm 2006 đến 2008 ......................................................... 34
2.1.4. Tình hình hoạt động xuất khẩu của Công ty Cổ phần khoáng sản và thương
mại VQB, giai đoạn 2006- 2008 .................................................................................. 36
2.2. Thực trạng thực hiện quy trình hoạt động xuất khẩu khoáng sản
tại Công ty cổ phần tập đoàn khoáng sản và thương mại VQB ........... 43
2.2.1. Nghiên cứu thị trường và tìm kiếm đối tác ...................................... 44
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.2.2. Lập phương án kinh doanh ............................................................... 45
2.2.3. Giao dịch và đàm phán ký kết hợp đồng kinh doanh ...................... 46
2.2.3.1. Giao dịch đàm phán ........................................................................................ 46
2.2.3.2. Ký kết hợp đồng xuất khẩu ............................................................................. 47

2.2.4. Tổ chức thực hiện hoạt động xuất khẩu .......................................... 49
2.2.4.1. Chuẩn bị hàng xuất khẩu ................................................................................ 49
2.2.4.2. Kiểm tra chất lượng hàng xuất khẩu .............................................................. 51
2.2.4.3. Mua bảo hiểm hàng hóa ................................................................................. 53
2.2.4.4. Thuê phương tiện vận tải ................................................................................ 53
2.2.4.5. Làm thủ tục hải quan ...................................................................................... 54
2.2.4.6. Giao hàng cho phương tiện vận tải ................................................................ 55
2.2.4.7. Thủ tục thanh toán .......................................................................................... 56
2.2.4.8. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại ................................................................... 58
2.3. Phân tích và đánh giá kết quả của việc thực hiện hoạt động xuất
khẩu khoáng sản của Công ty cổ phần tập đoàn khoáng sản và thương
mại VQB ..................................................................................................... 59
2.3.1. Thành công ........................................................................................ 59
2.3.2. Những hạn chế trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu ..... 62
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ..................................................... 64
Chương 3
Phương hướng và một số biện pháp nhằm phát triển hoạt động xuất
khẩu khoáng sản của Công ty cổ phần tập đoàn khoáng sản và thương
mại VQB ......................................................................................................... 67
3.1. Phương hướng phát triển của Công ty cổ phần tập đoàn khoáng
sản và thương mại VQB ........................................................................... 67
3.1.1. Phương hướng chung của Công ty ................................................... 67
3.1.2. Phương hướng hoạt động của Công ty trong năm 2009 và các năm
tiếp theo ....................................................................................................... 69
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.2. Cơ hội và thách thức đối với Công ty cổ phần tập đoàn khoáng sản
và thương mại VQB ................................................................................... 73
3.2.1. Cơ hội ................................................................................................ 73
3.2.2 Thách thức ................................................................................ 74
3.3. Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động xuất khẩu khoáng sản

của Công ty cổ phần tập đoàn khoáng sản và thương mại VQB .......... 74
3.3.1. Giải pháp từ phía Công ty cổ phần tập đoàn khoáng sản và thương
mại VQB ...................................................................................................... 75
3.3.2. Một số kiến nghị với Nhà nước ....................................................... 80
3.4. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu khoáng sản
của Công ty cổ phần tập đoàn khoáng sản và thương mại VQB .......... 83
3.4.1. Sự cần thiết phải thực hiện quy trình xuất khẩu khoáng sản ......... 84
3.4.2. Giải pháp trong khâu chuẩn bị giao dịch đàm phán ........................ 84
3.4.3. Giải pháp trong khâu chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu ....................... 85
3.4.4. Giải pháp trong khâu kiểm tra hàng hóa ......................................... 86
3.4.5. Giải pháp trong khâu thuê phương tiện vận tải ............................... 86
3.4.6. Giải pháp trong khâu Làm thủ tục hải quan .................................... 87
3.4.7. Giải pháp trong khâu giao hàng xuất khẩu ..................................... 87
3.4.8. Giải pháp trong khâu thanh toán ...................................................... 89
3.4.9. Giải pháp về giám sát và điều hành việc thực hiện hợp đồng xuất
khẩu ............................................................................................................. 90
3.4.10. Giải pháp về bối dưỡng nguồn nhân lực ...................................... 91
3.4.11. Một số giải pháp khác .................................................................... 91
KẾT LUẬN .................................................................................................... 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 94
PHỤ LỤC 01 ................................................................................................. 95
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT GIẢI THÍCH
XNK XUẤT NHẬP KHẨU
GDP TỔNG THU NHẬP QUỐC DÂN
USD ĐÔ LA MỸ
VND VIỆT NAM ĐỒNG
NĐ NGHỊ ĐỊNH
CP CHÍNH PHỦ

L/C LETTER CREDIT
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Biểu 1: Sơ đồ Bộ máy tổ chức của Công ty ......... Error: Reference source not
found
Bảng 2.1: Bộ máy tổ chức và quy mô nhân sự của Công ty Cổ phần tập
đoàn khoáng sản và thương mại VQB.........................................................31
Biểu 1: Sơ đồ Bộ máy tổ chức của Công ty.................................................33
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua các năm........35
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu về khả năng sinh lời vốn của Công ty...............36
Bảng 2.4: Kim ngạch và giá trị xuất khẩu của Công ty qua các năm......37
Bảng 2.5: Bảng số liệu về thị trường xuất khẩu thiếc năm 2007...............40
Bảng 2.6: Bảng số liệu về thị trường xuất khẩu thiếc năm 2008...............41
Bảng 2.7: Các sản phẩm thiếc xuất khẩu của
Công ty cổ phần tập đòan khoáng sản và thương mại VQB....................43
Bảng 3.1: Mục tiêu kế hoạch xuất khẩu thiếc của Công ty năm 2009......69
Biểu đồ 2.1: Kim ngạch xuất khẩu khoáng sản của Công ty qua các năm......37
Biểu đồ 2.2: Giá trị xuất khẩu khoáng sản của Công ty qua các năm.............37
Biểu đồ 2.3: Thị trường xuất khẩu khoáng sản của Công ty năm 2007..........40
Biểu đồ 2.4: Thị trường xuất khẩu khoáng sản của Công ty năm 2008 .........41
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 1
LỜI MỞ ĐẦU
Sự cấp thiết của đề tài
Ngày nay, chiến lược Công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu đang được
mọi quốc gia trên thế giới đẩy mạnh nhằm mang lại thành công cho những
nước muốn thoát khỏi đói nghèo lạc hậu. Đối với Việt Nam hiện nay trong
lĩnh vực quan hệ kinh tế Quốc tế đã có những bước tiến đáng kể, hàng hóa
của chúng ta đã được xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới góp phần tăng
thu nhập ngoại tệ cho đất nước và tạo công ăn việc làm cho người dân. Vì vậy

có thể nói xuất khẩu đã trở thành xu hướng phát triển tất yếu và ngày càng
quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam nói riêng và các nước xuất khẩu nói
chung.
Khoáng sản là một trong những nguồn tài nguyên quý giá mà thiên nhiên
ưu đãi cho Việt Nam. Xuất khẩu khoáng sản đã thu về một nguồn lợi lớn,
đóng góp một phần vào GDP của quốc gia. Ngành khoáng sản cung cấp đầu
vào cho các ngành về hóa chất, xi măng, điện, phân bón…Sự phát triển của
ngành khoáng sản Việt Nam có quan hệ mật thiết với sự phát triển của các
ngành nghề khác trong nền kinh tế. Hoạt động xuất khẩu khoáng sản vẫn đang
được tiến hành đều đặn trong thời gian qua theo quy trình vốn có của nó và
quan trọng hơn là phải đặt hoạt động xuất nhập khẩu đó trong chiến lược phát
triển kinh tế và an ninh năng lượng quốc gia để thu được giá trị lớn nhất từ
hoạt động đó. Công ty Cổ phần Tập đoàn Khoáng sản và Thương mại VQB là
một trong những Công ty có các hoạt động xuất nhập khẩu lên quan tới lĩnh
vực trên. Từ khi thành lập đến nay nhờ sự nỗ lực cố gắng của Ban lãnh đạo
cũng như toàn thể công nhân viên, Công ty đã đạt được những thành tựu đáng
kể. Bên cạnh những kết quả đó Công ty cũng gặp khó khăn trong việc nghiên
cứu thị trường tìm đối tác, chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu…không những thế
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 2
giá cả của thị trường kim loại thế giới cũng có tác động mạnh mẽ tới hoạt
động xuất khẩu của Công ty. Để nghiên cứu được một cách cụ thể nhất về
tổng quan hoạt động của Công ty em đã lựa chọn đề tài : “Hoạt động xuất
khẩu khoáng sản của Công ty cổ phần tập đoàn khoáng sản và thương
mại VQB”
Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu những vấn đề liên quan đến quy trình xuất khẩu
khoáng sản của Công ty cổ phần tập đoàn khoáng sản và thương mại VQB
trong thời gian từ 2006 đến 2008 nhằm rút ra kinh nghiệm và đề xuất giải
pháp giúp cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao nhằm đem lại lợi nhuận

lớn nhất cho Công ty.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động xuất khẩu khoáng sản của
Công ty cổ phần tập đoàn khoáng sản và thương mại VQB trong phạm vi
nghiên cứu là hoạt động xuất khẩu khoáng sản của Công ty cổ phần tập đoàn
khoáng sản và thương mại VQB những năm 2006, 2007, 2008 dưới sự kiểm
soát của Nhà nước.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp thống kê, tập hợp số liệu kết hợp phân
tích và mô tả số liệu bằng biểu đồ. Bằng phương pháp so sánh để đối chiếu,
phân tích tài chính để tính toán đưa ra những sự thay đổi, nguyên nhân của sự
thay đổi đó. Những kết quả đó làm cơ sở để rút ra nhận xét về kết quả hoạt
động của Công ty và đưa ra các biện pháp hợp lý.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 3
Kết cấu đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về xuất khẩu và quy trình xuất khẩu của các doanh
nghiệp kinh doanh xuất khẩu khoáng sản Việt Nam
Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu khoáng sản tại Công ty cổ
phần tập đoàn khoáng sản và thương mại VQB
Chương 3: Phương hướng và một số biện pháp nhằm phát triển hoạt
động xuất khẩu khoáng sản của Công ty cổ phần tập đoàn khoáng sản và
thương mại VQB
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 4
Chương 1
Cơ sở lý luận chung về xuất khẩu và quy trình xuất khẩu của
các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu khoáng sản Việt
Nam
1.1. Khái quát chung về hoạt động xuất khẩu khoáng sản Việt Nam

1.1.1. Khái niệm hoạt động xuất khẩu khoáng sản
- Xuất khẩu là hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ trong nước cho một quốc
gia khác thường dùng tiền tệ để thanh toán. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ
đối với một quốc gia hay đối với hai quốc gia.
Hoạt động xuất khẩu là một hình thức cơ bản của thương mại quốc tế, nó
được hình thành từ rất lâu đời và ngày càng phát triển cho đến giai đoạn hiện
nay. Hoạt động xuất khẩu sơ khai chỉ là hàng đổi hàng và sau đó phát hiện ra
nhiều hình thức khác nhau như xuất khẩu trực tiếp, buôn bán đối lưu, xuất
khẩu uỷ thác.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên phạm vi rất rộng cả về không gian
và thời gian: nó có thể diễn ra trong thời gian rất ngắn song nó cũng có thể
kéo dài hàng năm; nó có thể được tiến hành trên phạm vi một quốc gia hay
nhiều quốc gia. Nó diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế, từ
xuất khẩu hàng tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc thiết bị và công
nghệ kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động trao đổi đó đều nhằm mục đích đem
lại lợi ích cho các nước tham gia.
- Xuất khẩu khoáng sản là hoạt động xuất khẩu trong đó hàng hóa được
bán cho quốc gia khác là khoáng sản: than, thiếc, antimony…xuất khẩu
khoáng sản có thể dưới dạng quặng thô hoặc đã qua tinh chế.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 5
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu khoáng sản Việt Nam
Trong những năm qua, hoạt động XNK của nước ta rất đa dạng và nhiều
chủng loại, tuy nhiên vẫn tập trung chủ yếu vào hàng nông, lâm, thủy sản,
nguyên và nhiên vật liệu. Đối với ngành khoáng sản, việc xuất nhập khẩu của
nước ta có một số đặc điểm sau:
- Nếu xét tổng thể ngành công nghiệp nặng và khoáng sản thì hàng năm
xuất khẩu được khoảng 30% trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Điều này đo
lượng khoáng sản của nước ta ngày càng ít đi đặc biệt là quặng kẽm.
- Hàng khoáng sản của Việt Nam chủ yếu được xuất khẩu dưới dạng thô,

chưa qua chế biến. Điều này rất đúng với tình hình của Việt Nam. Nước ta
vốn là một nước nông nghiệp, chưa có trang thiết bị hiện đại để khai thác
khoáng sản cũng như chế biến mặt hàng này vì thế mà chất lượng không cao.
Mặt khác mặt hàng khoáng sản xuất khẩu của ta còn bị ảnh hưởng nhiều bởi
sự cạnh tranh vể giá cả và chất lượng của các quốc gia khác cùng xuất khẩu
mặt hàng này. Hơn nữa lượng khoáng sản xuất khẩu không cao, mỗi năm chỉ
được vài trăm tấn và mặt hàng thiếc thỏi là mặt hàng xuất khẩu chủ lực.
Doanh thu từ ngành này không cao.
- Một đặc điểm nổi bật trong ngành xuất khẩu khoáng sản này không
phải xuất phục vụ cho hàng tiêu dùng mà cuối cùng là phục vụ cho ngành
công nghiệp trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Bạn hàng chủ yếu là Malaixia và Trung Quốc, hai nước nằm trong khu
vực Châu Á và có nhu cầu về khoáng sản cao. Ngoài ra còn có một số thị
trường khác như Nhật Bản và một số nước ở Châu Âu.
Nhìn chung lượng xuất khẩu những mặt hàng thuộc ngành khoáng sản
của nước ta là không cao, hơn nữa nó còn phục vụ cho ngành công nghiệp ở
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 6
nước ta trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Bên cạnh ngành công
nghiệp nặng được Đảng và Nhà nước quan tâm thì ngành khoáng sản vẫn
luôn được chú trọng và trong tương lai đẩy mạnh khai thác mặt hàng này.
Trong những năm qua Chính phủ đã có những qui định riêng về ngành
khoáng sản, đã cho phép các cơ sở sản xuất có mỏ được xuất khẩu mặt hàng
này vì thế một số Công ty thương mại tham gia xuất khẩu bị hạn chế. Quặng
sắt và thiếc thỏi luôn được xuất khẩu nhiều nhất và doanh thu từ mặt hàng này
tương đối cao.
1.1.3. Hình thức xuất khẩu khoáng sản chủ yếu
Việt Nam xuất khẩu khoáng sản chủ yếu theo hình thức xuất khẩu trực
tiếp. Đây là hình thức xuất khẩu các hàng hoá - dịch vụ do chính doanh
nghiệp sản xuất ra hoặc đặt mua từ các đơn vị sản xuất trong nước, sau đó

xuất khẩu các sản phẩm này ra thị trường nước ngoài. Người bán và người
mua trực tiếp quan hệ với nhau bằng cách gặp mặt, qua thư từ, điện tín ... để
bàn bạc, thoả thuận một cách tự nguyện. Nội dung thoả thuận không có sự
ràng buộc với lần giao dịch trước việc mua không nhất thiết phải gắn liền với
việc bán.
Hoạt động xuất khẩu theo phương thức này chỉ khác với hoạt động
nội thương ở chỗ: bên mua và bên bán có quốc tịch khác nhau, đồng tiền
thanh toán là ngoại tệ đối với một hoặc cả hai bên, hàng hoá được di chuyển
qua biên giới ... Trong giao dịch, người ta làm một loạt các công việc như:
nghiên cứu tiếp cận thị trường, người mua hỏi giá và đặt hàng, người bán
chào giá ... Sau đó 2 bên hoàn giá và chấp nhận giá, cuối cùng là ký kết hợp
đồng.
Về nguyên tắc mặc dù xuất khẩu trực tiếp có làm tăng thêm rủi ro trong
kinh doanh song nó có những ưu điểm sau:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 7
- Giảm bớt lợi nhuận trung gian sẽ làm tăng chênh lệch giữa giá bán và
chi phí, tức là làm tăng lợi nhuận cho nhà sản xuất
- Người sản xuất có liên hệ trực tiếp và thường xuyên với khách hàng,
với thị trường, biết được nhu cầu của khách hàng và tình hình bán hàng do đó
có thể thay đổi sản phẩm và các điều kiện bán hàng trong điều kiện cần thiết.
Trong thương mại quốc tế ngày nay thì hình thức này có xu hướng tăng lên vì
nó đảm bảo được các điều kiện an toàn chung hơn cho bên mua và bên bán.
1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu khoáng sản đối với nền kinh tế Việt Nam
* Vai trò của xuất khẩu hàng hóa
- Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn quan trọng để thỏa mãn nhu cầu nhập khẩu
và tích lũy phát triển sản xuất.
Hoạt động xuất khẩu kích thích cho các ngành kinh tế phát triển, góp
phần tăng tích lũy vốn, mở rộng sản xuất,tăng thu nhập cho nền kinh tế...
Ngoại tệ thu được từ xuất khẩu sẽ là nguồn vốn quan trọng để mua máy móc,

thiết bị, công nghệ... phục vụ cho sản xuất, cho sự nghiệp công nghiệp hóa -
hiện đại hóa đất nước. Đồng thời đây cũng là nguồn dự trữ ngoại tệ quan
trọng, là điều kiện cần thiết để giúp cho quá trình ổn định nội tệ và chống lạm
phát.
- Xuất khẩu góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Xuất khẩu tạo ra khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao năng
lực sản xuất trong nước. Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế nhằm cải tạo
nâng cao năng lực sản xuất, từ đó sản xuất thêm nhiều sản phẩm chất lượng
cao hơn góp phần cho tăng trưởng kinh tế của quốc gia. Ngoài ra, để hàng
xuất khẩu cạnh tranh được với thị trường về giá cả và chất lượng đòi hỏi phải
tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất luôn thích ứng được với thay
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 8
đổi của thị trường. Do đó xuất khẩu giúp cho các doanh nghiệp ngày càng
phát triển kéo theo sự phát triển nền kinh tế của đất nước.
- Xuất khẩu đóng vai trò kích thích đổi mới trang thiết bị và công nghiệp
sản xuất
Xuất khẩu có vai trò chủ yếu cho nhập khẩu công nghệ, máy móc và
những nguyên vật liệu cần thiết phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện
đại hóa đất nước.
- Xuất khẩu được đẩy mạnh sẽ tác động đến sự thay đổi cơ cấu kinh tế
ngành theo hướng sử dụng có hiệu quả nhất lợi thế tuyệt đối và lợi thế so sánh
của đất nước.
Theo lý thuyết thương mại thì các quốc gia nên tập trung chuyên môn
hóa sản xuất những sản phẩm mình có lợi thế sau đó trao đổi với quốc gia
khác. Sau đó xuất khẩu lại có vai trò tác động trở lại làm sức cạnh tranh của
hàng hóa được nâng lên, tăng trưởng kinh tế trở nên ổn định và bền vững và
hơn nhờ các nguồn lực được phân bổ một cách hiệu quả hơn.
- Xuất khẩu làm cho sản phẩm sản xuất của một quốc gia sẽ tăng thông
qua việc mở rộng thị trường tiêu thụ ra thị trường thế giới.

Hoạt động sản xuất của quốc gia phát triển không những đáp ứng được
nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu ra nước ngoài các mặt hàng mà quốc
gia đó có lợi thế. Ngoài ra, các ngành sản xuất hàng xuất khẩu tạo điều kiện
cho ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi như là các ngành cung cấp
nguyên liệu đầu vào, ngành công nghiệp chế tạo thiết bị, ngành công nghiệp
phụ trợ hàng xuất khẩu. Như vậy, các sản phẩm sản xuất của quốc gia sẽ tăng
lên nhờ hoạt động xuất khẩu.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 9
- Đẩy mạnh xuất khẩu sẽ có tác động tích cực đến việc nâng cao mức
sống của nhân dân, giải quyết vấn đề việc làm.
Khi sản xuất phát triển, nhiều sản phẩm được xuất khẩu, quy mô sản
xuất tăng lên, thu hút nhiều yếu tố đầu vào hơn trong đó có yếu tố lao động.
Người lao động có việc làm nên có thu nhập, góp phần xóa đói, giảm nghèo.
Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu hàng tiêu dùng thiết yếu phục
vụ đời sống và đáp ứng ngày càng phong phú nhu cầu của người dân. Họ có
cơ hội để lựa chọn đa dạng sản phẩm, tiếp cận những sản phẩm tốt, chất
lượng cao. Đồng thời, xuất khẩu còn tác động tích cực đến trình độ tay nghề
của người sản xuất và thay đổi thói quen tiêu dùng.
- Đẩy mạnh xuất khẩu có vai trò tăng cường sự hợp tác quốc tế giữa các
nhà nước, nâng cao vị thế của quốc gia trên trường quốc tế.
Quan hệ ngoại giao là cơ sở cho các hoạt động thương mại phát triển
trong đó có xuất khẩu. Khi các quan hệ thương mại phát triển thì việc xuất
khẩu sản phẩm ra thị trường quốc tế gắn liền với nó là xuất xứ của sản phẩm.
Sản phẩm xuất khẩu ngày càng phát triển thì vị trí của quốc gia đó trên trường
quốc tế ngày càng được nâng cao. Mỗi bước phát triển của sản phẩm xuất
khẩu là một bước tăng cường địa vị kinh tế của quốc gia đó.
* Vai trò của xuất khẩu khoáng sản
Việt Nam là một trong những nước được thiên nhiên ưu đãi cho nguồn
tài nguyên vô cùng quý giá là khoáng sản. Khai thác và xuất khẩu khoáng sản

là một trong những ngành công nghiệp cung cấp đầu vào phục vụ cho các
ngành kinh tế khác. Bên cạnh những vai trò của một mặt hàng xuất khẩu, hoạt
động xuất khẩu khoáng sản còn có vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực:
kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường,…
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 10
- Về kinh tế
+ Đảm bảo nhu cầu về nguyên, nhiên liệu cho một số ngành sản xuất
khác trong nền kinh tế như sắt thép, vật liệu xây dựng…Hàng năm một lượng
lớn khoáng sản được cung cấp cho các ngành công nghiệp luyện kim cũng
nhưa phục vụ nhu cầu của các ngành công nghiệp khác.
+ Đóng góp vào GDP của quốc gia thông qua lượng ngoại tệ thu về từ
hoạt động xuất khẩu khoáng sản. Mỗi năm giá trị xuất khẩu khoáng sản đem
lại hàng ngàn tỷ đồng đóng góp vào ngân sách quốc gia. Không những thế
trong hoạt động xuất khẩu khoáng sản cũng đem lại lượng ngoại tệ khá lớn
13,3 tỷ USD năm 2008 ( nguồn Tổng cục thống kê).
- Về xã hội
+ Hoạt động xuất khẩu khoáng sản đã tạo thêm công ăn việc làm cho
người lao động, giảm tỷ lệ người thất nghiệp trong nền kinh tế. Hàng nghìn
người tham gia vào quá trình khai thác, xuất khẩu khoáng sản. Nếu như tính
mỗi lao động của ngành nuôi thêm 1,5 – 2 người ăn theo thì trong thực tế hoạt
động xuất khẩu khoáng sản đã nuôi sống hàng nghìn người.
+ Tạo nhiều làng mỏ, khu công nghiệp nhỏ, công nghiệp phụ trợ thuận
lợi cho khai thác, tạo thêm công việc cho người dân địa phương. Tại các khu
khai thác mỏ sẽ hình thành các dịch vụ, các nghề sản xuất nhỏ để phục vụ và
cung cấp cho công nhân do đó phát triển ngành công nghiệp phụ trợ. Điều này
đã tạo công ăn việc làm, thu nhập cho một bộ phận người dân đồng thời cũng
góp phần phân bố lại dân cư, giảm sức ép gia tăng dân số ở thành thị.
- Về vấn đề bảo vệ môi trường
+ Khai thác khoáng sản là một trong những ngành nghề mang lại nhiều

rủi ro như nổ lò, sập hầm…Trong quá trình chế biến có thể gây ô nhiễm môi
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 11
trường ảnh hưởng tới môi trường sống, môi trường sinh thái. Do đó các mỏ
khai thác khoáng sản phải có cam kết bảo vệ quyền lợi cho người lao động,
bảo vệ môi trường sinh thái, giảm thiểu ô nhiễm. Với phương châm đặt ra
trong công tác bảo vệ môi trường nên đã có rất nhiều hoạt động có ý nghĩa
trong việc quản lý môi trường và giảm thiểu ô nhiễm do các hoạt động khai
thác. Tuy nhiên có thể công tác quản lý môi trường chưa triệt để nên vẫn gây
ra những ô nhiễm do hoạt động khai thác.
1.3. Quy trình thực hiện hoạt động xuất khẩu khoáng sản của doanh nghiệp
kinh doanh xuất nhập khẩu Việt Nam
Để đảm bảo cho hoạt động xuất khẩu được thực hiện một cách an toàn
và thuận lợi đòi hỏi mỗi doanh nghiệp xuất khẩu phải tổ chức tiến hành theo
các khâu của quy trình xuất khẩu chung.
Trong quy trình gồm nhiều bước có quan hệ chặt chẽ với nhau bước
trước là cơ sở, tiền đề để thực hiện tốt bước sau. Tranh chấp thường xảy ra
trong tổ chức thực hiện hợp đồng là do lỗi yếu kém ở một khâu nào đó. Để
quy trình xuất khẩu được tiến hành thuận lợi thì làm tốt công việc ở các bước
là rất cần thiết. Thông thường một quy trình xuất khẩu hàng hóa gồm một số
bước sau.
1.3.1. Nghiên cứu thị trường và khách hàng
Thị trường là một phạm trù khách quan gắn liền với sản xuất và lưu
thông hàng hoá, ở đâu có sản xuất và lưu thông và ở đó có thị trường. Thị
trường nước ngoài gồm nhiều yếu tố phức tạp, khác biệt so với thị trường
trong nước bởi vậy nắm vững các yếu tố thị trường hiểu biết các quy luật vận
động của thị trường nước ngoài là rất cần thiết phải tiến hành hoạt động
nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị trường có ý nghĩa quan trọng trong việc
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 12

phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế. Nghiên cứu thị trường phải trả lời một
số câu hỏi sau: xuất khẩu cái gì, ở thị trường nào, thương nhân giao dịch là ai,
giao dịch theo phương thức nào, chiến lược kinh doanh cho từng giai đoạn để
đạt được mục tiêu đề ra.
1.3.1.1. Nắm vững thị trường nước ngoài
Đối với các đơn vị kinh doanh xuất khẩu, nghiên cứu thị trường có ý
nghĩa cực kỳ quan trọng. Trong nghiên cứu cần nắm vững một số nội dung:
Những điều kiện chính trị, thương mại chung, luật pháp và chính sách buôn
bán, những điều kiện về tiền tệ và tín dụng, điều kiện vận tải và tình hình giá
cước. Bên cạnh đó, đơn vị kinh doanh cũng cần phải nắm vững một số nội
dung liên quan đến mặt hàng kinh doanh trên thị trường đó như dung lượng
thị trường, tập quán và thị hiếu tiêu dùng của người dân, giá thành và dự biến
động giá cả, mức độ cạnh tranh của mặt hàng đó.
1.3.1.2. Nhận biết mặt hàng kinh doanh trước và lựa chọn mặt hàng
kinh doanh
Nhận biết mặt hàng kinh doanh trước tiên phải dựa vào nhu cầu của sản
xuất và tiêu dùng về quy cách chủng loại, kích cỡ, giá cả, thời vụ và thị hiếu
cũng như tập quán tiêu dùng của từng vùng, từng lĩnh vực sản xuất. Từ đó
xem xét các khía cạnh của hàng hoá trên thị trường thế giới. Về khía cạnh
thương phẩm phải hiểu rõ giá trị công dụng, các đặc tính, quy cách phẩm
chất, mẫu mã… Vấn đề khá quan trọng trong giai đoạn này là xác định sản
lượng hàng hoá xuất khẩu và thời điểm xuất khẩu để bán được giá cao nhằm
đạt được lợi nhuận tối đa.
Hiện nay do chủ trương phát triển nền kinh tế với nhiều thành phần tham
giai kinh tế trên nhiều ngành nghề và nhiều lĩnh vực khác nhau từ sản phẩm
thô sản xuất bằng phương pháp thủ công đến sản phẩm sản xuất bằng máy
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 13
móc tinh vi hiện đại. Tuyến sản phẩm được mở rộng với mặt hàng phong phú,
đa dạng tạo điều kiện cho các đơn vị khinh doanh xuất khẩu có được nguồn

hàng ổn định với nhiều nhóm hàng kinh doanh khác nhau.
1.3.1.3. Tìm kiếm thương nhân giao dịch
Để có thể xuất khẩu được hàng hoá trong quá trình nghiên cứu thị trường
nước ngoài các đơn vị kinh doanh phải tìm đựơc bạn hàng. Lựa chọn thương
nhân giao dịch cần dựa trên một số đặc điểm sau: uy tín của bạn hàng trên thị
trường, thời gian hoạt động kinh doanh, khả năng tài chính, cơ sở vật chất kỹ
thuật, mạng lưới phân phối tiêu thụ sản phẩm… được như vậy, đơn vị kinh
doanh xuất khẩu mới xuất khẩu được hàng và tránh được rủi ro trong kinh
doanh quốc tế.
1.3.2. Lập phương án kinh doanh
Dựa vào những kết quả thu được trong quá trình nghiên cứu tiếp cận thị
trường nứơc ngoài đơn vị kinh doanh xuất khẩu lập phương án kinh doanh.
Phương án này là bản kế hoạch hoạt động của đơn vị nhằm đạt được những
mục tiêu xác định trong kinh doanh. Xây dựng phương án kinh doanh gồm
các bước sau:
Bước 1: Đánh giá tình hình thị trường và thương nhân, đơn vị kinh doanh
phải đưa ra được đánh giá tổng quan về thị trường nước ngoài và đánh giá chi
tiết đối với từng phân đoạn thị trường. đồng thời cũng phải đưa ra những nhận
định cụ thể về thương nhân nước ngoài mà đơn vị sẽ hợp tác kinh doanh.
B ước 2 : Lựa chọn mặt hàng thời cơ, phương thức kinh doanh.
Từ tuyến sản phẩm công ty phải chọn ra mặt hàng xuất khẩu mà công ty
có khả năng sản xuất, có nguồn hàng ổn định đáp ứng được thời cơ xuất khẩu
thích hợp : khi nào thì xuất khẩu, khi nào thì dự trữ hàng chờ xuất khẩu … và
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 14
tuỳ thuộc vào khả năng của công ty mà công ty lựa chọn phương thức kinh
doanh phù hợp.
Bước 3: Đề ra mục tiêu
Trên cơ sở đánh giá về thị trường nước ngoài khả năng tiêu thụ sản phẩm
xuất khẩu thị trường đó mà đơn vị kinh doanh xuất khẩu đề ra mục tiêu cho

từng giai đoạn cụ thể khác nhau.
Giai đoạn1: Bán sản phẩm với giá thấp nhằm cạnh tranh với sản phẩm
cùng loại, tạo điều kiện cho người tiêu dùng có cơ hội dùng thử, chiếm lĩnh
thị phần.
Giai đoạn 2: Nâng dần mức giá bán lên để thu lợi nhuận. Mục tiêu này
ngoài nguyên tố thực tế cần phù hợp với khả năng của công ty là mục đích để
công ty phấn đấu hình thành và có thể vượt mức.
Bước 4: Đề ra biện pháp thực hiện.
Giải pháp thực hiện là công cụ giúp công ty kinh doanh thực hiện các
mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất, nhanh nhất, có lợi nhất cho công ty
kinh doanh.
Bước 5: Đánh giá hiệu quả của việc kinh doanh.
Giúp cho công ty đánh giá hiệu quả kinh doanh sau thương vụ kinh
doanh. đồng thời đánh giá được hiệu quả những khâu công ty kinh doanh đã
và làm tốt, nhữngkhâu còn yếu kém nhằm giúp công ty hoàn thiện quy trình
xuất khẩu.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 15
1.3.3. Đàm phám và kí kết hợp đồng
1.3.3.1. Đàm phám
Chúng ta đã biết rằng đàm phám thực chất là việc trao đổi, học thuật vừa
mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật để sử dụng các kĩ năng, kĩ xảo
trong giao dịch để nhằm thuyết phục đi đến việc chấp nhận những nội dung
mà đôi bên đưa ra. Muốn đàm phán thành công thì khâu chuẩn bị đàm phán
đóng góp một vai trò quan trọng như: chuẩn bị nội dung và xác định mục tiêu,
chuẩn bị dữ liệu thông tin, chuẩn bị nhân sự đàm phán chuẩn bị chương trình
đàm phán.
Chúng ta đã biết rằng chuẩn bị chi tiết đầy đủ các nội dung cần đàm
phán là việc rất quan trọng để cho cuộc đàm phán đạt hiệu quả cao hơn và
giảm được rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng sau này. Ngoài ra, việc

chuẩn bị số liệu thông tin chẳng hạn như: thông tin về hàng hoá để biết được
tính thương phẩm học của hàng hoá, do các yêu cầu của thị trường về tính
thẩm mĩ, chất lượng, các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế.
Để đàm phán tốt cần phải chuẩn bị những thông tin về thị trường, kinh
tế, văn hoá, chính trị, pháp luật của các nước, hay như thông tin về đối tác
như sự phát triển ,danh tiếng, cũng như khả năng tài chính của đối phương.
Đòi hỏi các cán bộ nghiệp vụ cần phải là những người nắm bắt thông tin về
hàng hoá, thị trường, khách hàng, chính trị, xã hội…chính xác và nhanh nhất
sẽ giúp cho cuộc đàm phán kí kết hợp đồng đạt hiệu quả tốt.
Hiện nay trong đàm phán thương mại thường sử dụng ba hình thức đàm
phán cơ bản là: đàm phán qua thư tín, đàm phán qua điện thoại, đàm phán
bằng cách gặp gỡ trực tiếp. Nhưng ở Việt Nam hiện nay hai hình thức là dàm
phán qua thư tín và đàm phán qua điện thoại là được sử dụng phổ biến nhất.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 16
1.3.3.2. Kí kết hợp đồng
Việc kí kết hợp đồng là hết sức quan trọng. Hợp đồng có được tiến hành
hay không là phụ thuộc vào các điều khoản mà hai bên đã cam kết trong hợp
đồng. Khi kí kết một hợp đồng kinh tế phải căn cứ vào các diều kiện sau đây:
-Các định hướng kế hoạch và chính sách phát triển kinh tế của nhà
nước.
-Nhu cầu thị trường, đơn đặt hàng, chào hàng của bạn hàng.
* Hợp đồng hàng hoá bao gồm những nội dung sau:
-Số hợp đồng
-Ngày, tháng, năm và nơi kí kết hợp đồng.
-Tên và địa chỉ các bên kí kết.
-Các điều khoản bắt buộc của hợp đồng.
Điều 1: tên hàng, phẩm chất, qui cách, số lượng, bao bì, kí mã hiệu.
Điều 2: giá cả.
Điều 3: thời hạn, địa điểm, phương thức giao hàng, vận tải.

Điều 4: điều kiện kiểm nghiệm hàng hoá.
Điều 5: điều kiện thanh toán trả tiền.
Điều 6: điều kiện khiếu nại
Điều 7: điều kiện bất khả kháng.
Điều8: điều khoản trọng tài:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 17
1.3.4. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Sau khi đã kí kết hợp đồng xuất khẩu, công việc hết quan trọng mà
doanh nghiệp cần phải làm là tổ chức thực hiện hợp đồng mà mình đã kí kết.
Căn cứ vào điều khoản đã ghi trong hợp đồng doanh nghiệp phải tiến
hành sắp xếp các công việc mà mình phải làm ghi thành bảng biểu theo dõi
tiến độ thực hiện hợp đồng, kịp thời nắm bắt diễn biến tình hình các văn bản
đã gửi đi và nhận những thông tin phản hồi từ phía đối tác.
Quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu gồm:
1.3.4.1. Xin giấy phép xuất khẩu hàng hoá
Xin giấy phép xuất khẩu trước đây là một công việc bắt buộc đối với tất
cả các doanh nghiệp Việt Nam khi muốn xuất khẩu hàng hoá sang nước
ngoài. Nhưng theo quyết định số 57/1998/NĐ/CP tất cả các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế đều được quyền xuất khẩu hàng hoá phù hợp
với nôị dung đăng kí kinh doanh trong nước của mình không cần phải xin
giấy phép kinh doanh xuất khẩu tại bộ thương mại. Qui định này không áp
dụng với một số mặt hàng đang còn quản lý theo cơ chế riêng (cụ thể là
những mặt hàng gạo, chất nổ, sách báo, ngọc trai, đá quí, tác phẩm nghệ
thuật, đồ sưu tầm và đồ cổ).
Nếu hàng xuất khẩu qua nhiều cửa khẩu, thì cơ quan sẽ cấp cho doanh
nghiệp ngoại thương một phiếu theo dõi. Mỗi khi hàng thực tế được gia nhận
ở cửa khẩu, cơ quan hải quan đó sẽ trừ lùi vào phiếu theo dõi.
1.3.4.2. Chuẩn bị hàng xuất khẩu
Để thực hiện cam kết trong hợp đồng xuất khẩu, chủ hàng xuất khẩu

phải tiến hành chuẩn bị hàng xuất khẩu. Căn cứ để chuẩn bị hàng xuất khẩu là
hợp đồng đã kí.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 18
- Thu gom tập trung làm thành lô hàng xuất khẩu.
Việc mua bán ngoại thương thường tiến hành trên cơ sở số lượng lớn. Vì
thế chủ hàng xuất khẩu phải tiến hành thu gom tập trung từ nhiều chân hàng.
Cơ sở pháp lí để làm việc đó là kí kết hợp đồng kinh tế giữa chủ hàng xuất
khẩu với các chân hàng.
Hợp đồng kinh tế về việc huy động hàng xuất khẩu có thể là hợp đồng
mua bán hàng xuất khẩu, hợp đồng gia công, hợp đồng đổi hàng,… nhằm
thực hiện theo đúng thời hạn hợp đồng xuất khẩu hàng hoá đã kí kết.
- Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu và kẻ kĩ mã hiệu hàng hoá.
Việc tổ chức đóng gói, bao bì, kẻ mã hiệu là khâu quan trọng trong quá
trình chuẩn bị hàng hoá, vì hàng hoá đóng gói trong quá trình vận chuyển và
bảo quản. Muốn làm tốt công việc đóng gói bao bì thì cần phải nắm vững
được yêu cầu loại bao bì đóng gói cho phù hợp và theo đúng qui định trong
hợp đồng, đồng thời có hiệu quả kinh tế cao.
-Loại bao bì: thường dùng làm hòm, bao, kiện hay bì, thùng…
-Kẻ kí mã hiệu: kí mã hiệu bằng số hoặc chữ hay hình vẽ được ghi ở mặt
ngoài bao bì để thông báo những thông tin cần thiết cho việc giao nhận, bốc
dỡ và bảo quản hàng. Đồng thời kẻ mã hiệu cần phải sáng sủa, rõ ràng, dễ
nhận biết.
1.3.5. Kiểm tra chất lượng hàng hoá
Trước khi giao hàng, nhà xuất khẩu phải có nghĩa vụ kiểm tra hàng về
phẩm chất, trọng lượng, bao bì…vì đây là công việc cần thiết quan trọng nhờ
có công tác này mà quyền lợi khách hàng được đảm bảo, ngăn chặn kịp thời
các hậu quả xấu, phân định trách nhiệm của các khâu trong sản xuất cũng như
tạo nguồn hàng đảm bảo uy tín cho nhà xuất khẩu và nhà sản xuất trong quan
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 19
hệ buôn bán. Công tác kiểm tra hàng xuất khẩu được tiến hành ngay sau khi
hàng chuẩn bị đóng gói xuất khẩu tại cơ sở hàng kiểm tra tại cửa khẩu do
khách hàng trực tiếp kiểm tra hoặc cơ quan có thẩm quyền kiểm tra tuỳ thuộc
vào sự thoả thuận của hai bên.
1.3.6. Mua bảo hiểm hàng hoá
Chuyên chở hàng hoá xuất khẩu thường xuất hiện những rủi ro, tổn thất
vì vậy việc mua bảo hiểm cho hàng hoá xuất khẩu là một cách tốt nhất để đảm
bảo an toàn cho hàng hoá xuất khẩu trong quá trình vận chuyển. Doanh
nghiệp có thể mua bảo hiểm cho hàng hoá xuất khẩu của mình tại các công ty
bảo hiểm.
Có thể mua bảo hiểm bao :
+ Ký hợp đồng bảo hiểm bao.
Doanh nghiệp căn cứ vào kế hoạch của mình để ký hợp đồng bảo hiểm
ngay từ đầu năm sẽ bảo hiểm cho toàn bộ kế hoạch năm đó. Khi có hàng xuất
khẩu doanh nghiệp gửi thông báo đến công ty bảo hiểm, công ty bảo hiểm sẽ
cấp hoá đơn bảo hiểm.
+ Ký hợp đồng bảo hiểm chuyến:
Chủ hàng xuất khẩu gửi đến công ty bảo hiểm một văn bản gọi là “giấy
yêu cầu bảo hiểm”. Trên cơ sở này chủ hàng xuất khẩu và công ty bảo hiểm
ký kết hợp đồng bảo hiểm, để ký kết hợp đồng bảo hiểm, cần nắm vững các
điều kiện bảo hiểm sau:
-Bảo hiểm điều kiện A: bảo hiểm ruỉ ro.
-Bảo hiểm điều kiện B: bảo hiểm tổn thất riêng.
-Bảo hiểm điều kiện C: bảo hiểm miễn tổn thất riêng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×