Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

phân tích tình hình thực hiện các chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh,tình hình tài chính của công ty tnhh tm thế kỷ năm 2010-2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.97 KB, 69 trang )

môc lôc
K T LU NẾ Ậ 68
1
LỜI NÓI ĐẦU
Tài chính doanh nghiệp là tổng hoà mọi mối quan hệ kinh tế. Các nội
dung và giải pháp tiền tệ không chỉ có nhiệm vụ khai thác các nguồn lực tài
chính, tăng thu nhập tăng trưởng kinh tế, mà còn phải quản lý tốt và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực. Điều đó đòi hỏi hoạt động tài chính cần phải được
nghiên cứu và quản lý chặt chẽ bằng pháp luật, bằng các công cụ và biện pháp
quản lý có hiệu quả. Nghiên cứu các vấn đề quản trị tài chính là một công việc
vô cùng quan trọng, nó đóng vai trò quyết định sự thành công hay thất bại của
các doanh nghiệp.
Thực tập tốt nghiệp sẽ đem lại trải nghiệm cho sinh viên thực tập cả về
việc phân tích tài chính của một Doanh nghiệp và việc quản lý, áp dụng các biện
pháp xử lý các nghiệp vụ kinh tế. Từ đó, so sánh phát hiện sự khác nhau giữa
thực tế và lý thuyết, bước đầu đưa ra những nhận định của bản thân về tính hiệu
quả hợp lý trong các biện pháp quản lý tài chính của Doanh nghiệp.
Trong sản xuất kinh doanh tiền lương là một yếu tố quan trọng của chi phí sản
xuất,nó ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.Một doanh nghiệp làm ăn phát đạt thì kéo theo đồng lương của người lao
động được tăng cao và đảm bảo việc khuyến khích người lao động ra sức phục
vụ cho sản xuất và ngược lại Tiền lương là số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho
người lao động theo số lượng và chất lượng chính sách về y tế,chế độ chính
trị.Do đó tiền lương là mối quan tâm của toàn xã hội và đặc biệt là của người lao
động.Em xin chọn đề tài:kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Với thời gian thực tập có hạn và số liệu thực tế chưa nhiều, đặc biệt là
kinh nghiệm phân tích đánh giá của em chưa được sâu sắc. Vì vậy trong báo cáo
không thể tránh khỏi những sai lầm thiếu sót, kính mong các thầy cô giáo và nhà
trường góp ý sửa chữa để em hoàn thành công việc một cách tốt đẹp hơn.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới ban lãnh đạo công
ty TNHH TM Thế Kỷ đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại


đơn vị. Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới phòng kế toán trong công ty đã
nhiệt tình giúp đỡ về mặt thực tiễn và cung cấp cho em những tài liệu quan trọng
làm cơ sở nghiên cưú chuyên đề, giúp em hoàn thành báo cáo này !
2
CHƯƠNG I : TÌM HIỂU VỀ DOANH NGHIỆP
I.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
1) Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại Thế Kỷ
2) Tên tiếng Anh: THE KY TRADING LIMITED COMPANY.
3) Địa chỉ: Đội 9 – xã Cao Nhân- Thủy Nguyên – Hải Phòng.
4) Số điện thoại: 0313.673.629
5) Số fax: 0313.594.224.
6) MST: 0200584271.
*Địa điểm sản xuất : Nhà máy Khóa 1-12 - An Hồng- An Dương– Hải Phòng.
* Ngành nghề kinh doanh:
• Kinh doanh gas, xăng, dầu, khí đốt, khí công nghiệp, que hàn, bếp gas và phụ
kiện , hàng cơ khí, điện lạnh, điện dân dụng.
• Vận tải hàng hóa, hành khách thủy bộ.
• Sửa chữa, gia công cơ khí.
* Vốn, phạm vi hoạt động
-Tổng vốn điều lệ: của công ty là 1.900.000.000 (Một tỷ chín trăm triệu đồng
VN)
-Phạm vi hoạt động:
Công ty có phạm vi hoạt động chủ yếu là các tỉnh như: Hải Phòng, Hải Dương,
Quảnh Ninh.
*Quá trình hình thành và phát triển của công ty được khái quát qua 2 giai đoạn:
1.1Giai đoạn 2004 – 2008 Cty mới hình thành và đạt được những kết quả
bước đầu:
Công ty TNHH – TM Thế Kỷ được thành lập vào ngày 28 tháng 4 năm 2004
với giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0202001863 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư Thành phố Hải Phòng cấp. Khi mới thành lập công ty có tất cả 20 cán bộ,

công nhân viên. Và công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực cung cấp khí công
nghiệp dạng đóng chai. Trong thời kỳ này mặc dù gặp nhiều khó khăn do mới
thành lập nhưng công ty cũng gặp khá nhiều thuận lợi trong hoạt động sản xuất
kinh doanh vì lúc này nền kinh tế đang phát triển khá nóng đặc biệt là nhu cầu
3
cắt hàn, phá dỡ trong ngành đóng tàu là khá lớn. Khi mới thành lập vào năm
2004 Cty có 3 chiếc xe tải để vận tải , cung cấp hàng cho khách, số lượng vỏ
chai của Cty cũng chỉ có hơn 500 vỏ và 1 téc chứa lỏng Oxy dung tích 15,8 m
3
cung cấp lỏng cho toàn bộ hoạt động sản xuất khí Oxy của Cty tới năm 2008 cty
đã có 5 xe tải và hơn 2000 vỏ chai.
1.2Giai đoạn 2008 – nay Cty từng bước vượt qua suy thoái và tiếp tục phát
triển :
Suy thoái kinh tế bắt đầu từ giai đoạn 2008 – 2009 đã ảnh hưởng mạnh đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Cty
TNHH – TM Thế Kỷ nói riêng. Có thể nói khách hàng chính của Cty là những
doanh nghiệp đóng tàu như cty đóng tàu Phà Rừng, cty đóng tàu Bến Kiền,… song
suy thoái kinh tế làm cho sản lượng tàu được đóng giảm sút, các doanh nghiệp
đóng tàu gặp khó khăn trong việc bán tàu, khả năng thanh toán tiền hàng thấp. Như
1 hiệu ứng domino Cty TNHH – TM Thế Kỷ cũng đã gặp rất nhiều khó khăn trong
giai đoạn này, khách hàng thanh toán chậm, công nợ nhiều, lượng tiền mặt giảm sút
mạnh, trong khi đó lãi ngân hàng vẫn phải trả đều hàng tháng, sản lượng hàng tiêu
thụ cũng ít đi. Trước tình hình đó ban giám đốc cty đã đưa ra những chính sách mới
thay đổi về khách hàng , cũng như thị trường tiêu thụ. Cty xâm nhập vào thị trường
khí công nghiệp tại Hải Dương và Quảng Ninh, hướng tới khách hàng là các bãi
phá dỡ, cắt sắt, các công trường xây dựng nhằm mục tiêu trước mắt là tiêu thụ được
hàng để vượt qua được giai đoạn suy thoái. Cho tới nay Cty đã vượt qua được
những khó khăn của giai đoạn suy thoái và dần phát triển trở lại.
II. Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật
2.1. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật

Hiện tại trụ sở chính của công ty: tại xóm 9- xã cao nhân- Thủy Nguyên Hải
Phòng .Đây thực chất là nhà riêng của giám đốc. Còn nơi sản xuất của cty đặt tại
: nhà máy khóa 1-12 xã An hồng- An dương – Hải Phòng. Diện tích đất sản xuất
do cty thuê của nhà máy khóa.
Các máy móc thiết bị hoạt động phục vụ trong văn phòng giao dịch tại đây
đều rất hiện đại, trong đó gồm có tất cả 5 máy vi tính đều đang hoạt động tốt, 1
4
máy in, 1 máy điều hòa, 1 máy đếm tiền, 1 máy fax đa chức năng và một số thiết
bị phục vụ nghiệp vụ văn phòng khác.
Bảng 1: Tình hình sử dụng máy móc, thiết bị trong công ty Thế Kỷ.
STT Chủng loại
Số lượng
(cái/bộ)
Năm đưa vào sử
dụng
1. Máy vi tính 5 2004
2. Máy phát điện 1 2008
3. Két đựng tiền 1 2004
4. Tủ hồ sơ 3 2004
5. Máy in 1 2004
6. Máy đếm tiền 1 2004
7. Máy fax 1 2010
8. Máy điều hòa 1 2008
9. Máy lọc nước 1 2006
10. Xe tải 6 2004
11. Xe con 1 2008
Nguồn: Bộ phận tài chính – kế toán.
Phần lớn máy móc thiết bị được sử dụng trong công ty đều áp dụng công
nghệ hiện đại, tiên tiến nhất hiện nay.Tất cả đều đang hoạt động rất tốt và ổn
định. Do trình độ khoa học – kỹ thuật ngày càng tiến bộ nhanh chóng nên sự hao

mòn vô hình đối với những loại máy móc thiết bị mà công ty đang sử dụng là rất
nhanh. Vì thế, Thế Kỷ đã lựa chọn tỷ lệ trích khấu hao khá lớn. Mỗi năm công
ty trích khấu hao từ 15 – 20% tùy từng loại máy móc, thiết bị.
Nhà xưởng thì công ty Thế Kỷ thuê lại của nhà máy khóa 1-12 1 xưởng sản
xuất và 1 văn phòng làm việc từ năm 2004. Do giám đốc công ty có cổ phần tại
nhà máy khóa nên giá thuê khá
mềm và được nhiều ưu đãi. Công ty thường trả tiền thuê vào cuối mỗi năm.
2.2 Đặc điểm về đội ngũ lao động.
Cty TNHH – TM Thế Kỷ tại thời điểm thành lập năm 2004, cty có tất cả
20 cán bộ công nhân viên. Gồm có : giám đốc, bộ phận tài chính- kế toán có 5
nhân viên, bộ phận sản xuất 3 nhân viên, bộ phận bán hàng 11 nhân viên. Trong
20 nhân viên có 4 nhân viên nữ, chủ yếu tập trung ở phòng tài chính- kế toán,
còn lại là 16 nam nhân viên. Tới năm 2007 số lượng nhân viên tăng lên là 26
nhân viên, thêm 6 nhân viên nam ở bộ phận bán hàng. Với độ tuổi trung bình là
5
25 tuổi, phần lớn đều là những lao động trẻ tuổi. Tới năm 2009 số lượng nhân
viên của công ty đã tăng lên nhân viên. Cty tuyển dụng thêm 5 nhân viên, trong
đó 4 nhân viên bán hàng và 1 nhân viên trong bộ phận sản xuất.
Hiện nay cty có 31 nhân viên . Cơ cấu lao động theo trình độ trong công
ty TNHH thương mại Thế Kỷ cụ thể như sau:
Bảng 2: Cơ cấu lao động theo trình độ của công ty.
Trình độ Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
Đại học 8 20%
Trung cấp 6 6%
Phổ thông 38 74%
Nguồn: Bộ phận tài chính – kế toán.
Từ nguồn số liệu trên ta có biểu đồ hình tròn thể hiện tỷ lệ % lao động trong
công ty phân theo từng trình độ như sau:
Biểu đồ 1: Biểu đồ tỷ lệ % lao động theo trình độ của công ty TNHH TM Thế
Kỷ.

Như vậy, số lượng nhân viên có trình độ phổ thông chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong công ty (74%). Tiếp đến là số lượng nhân viên có trình độ học vấn
đại học chiếm 20% với 8 người. Còn lại là trình độ trung cấp. Do đặc điểm cty
có tỷ lệ lao động trong bộ phận kinh doanh lớn, lại phần lớn là lái xe và người
bốc xếp nên tỉ lệ lao động có trình độ phổ thông khá cao. Song tại các vị trí cần
có trình độ như nhân viên kinh doanh, kế toán, thủ kho, thủ quỹ thì đều là
những nhân viên có trình độ đại học, và kinh nghiệm làm việc từ 3-5 năm.
Nếu xét theo giới tính, tỷ lệ nhân viên nam nhiều hơn nữ. Nhân viên nam chiếm
50% và nhân viên nữ 50%. Tuy nhiên, đối với từng chức vụ, công việc khác
nhau trong công ty thì tỷ lệ này có sự khác biệt rõ rệt. Cụ thể như sau:
6
Bảng 3: Cơ cấu lao động theo giới tính trong từng chức vụ cụ thể của công ty
TNHH thương mại Thế Kỷ.
Chức vụ Số lượng (người) Tỷ lệ % Nam, % Nữ
Giám đốc 1 Nam
Phó giám đốc 1 Nam
Bộ phận văn phòng 3 100% Nữ
Bộ phận KCS 1 100% Nữ
Bộ phận sản xuất 10 100% Nam
Bộ phận Bán hàng 15 100% Nam
Nguồn: Bộ phận tài chính – kế toán
Biểu đồ 2: Cơ cấu lao động theo giới tính.
Hiện tại, trong công ty Thế Kỷ, người có vai trò quan trọng nhất và quyết định
tới việc tuyển chọn nhân lực trong công ty chính là giám đốc, các thành viên
khác có thể đề xuất, tham mưu cho giám đốc khi giám đốc yêu cầu.
2.3. Đặc điểm về tài chính
Công ty TNHH thương mại Thế Kỷ hoạt động kinh doanh bằng việc sử dụng
cả nguồn vốn góp tự có của các thành viên trong doanh nghiệp và vốn tín dụng
vay từ các ngân hàng thương mại. Trong tổng tài sản của công ty tính đến thời
7

điểm hiện tại, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm khoảng 27,58%, còn lại 72,42% là
vốn vay tín dụng.
Cụ thể, tình hình tài chính của công ty được thể hiện qua một số chỉ tiêu
như sau (tính đến ngày 31/12/2010):
Bảng 4: Tình hình tài chính của công ty
( Đơn vị tính VNĐ)
STT Các chỉ tiêu Thành tiền
1 Tổng nguồn vốn 10.824.680.575
2 Tổng vốn chủ sở hữu 2.986.167.020
3 Tổng vốn vay 7.838.513.555
4 Tổng vốn vay ngắn hạn 7.803.813.555
5 Vốn vay ngắn hạn 4.734.998.241
6 Tổng vốn vay dài hạn 34.700.000
7 ∑Vốn chủ sở hữu/∑Vốn vay 38%
8 ∑Vốn chủ sở hữu/∑Nguồn vốn 27,58%
9 ∑Vốn vay/∑Nguồn vốn 72,42%
Nguồn: Bộ phận tài chính- kế toán.
Qua một số chỉ tiêu tài chính trong bảng ta thấy:
Tỷ lệ ∑Vốn chủ sở hữu/∑Nguồn vốn của công ty là 27,58%. Điều này cho
thấy công ty Thế Kỷ sử dụng nguồn vốn đi vay vào hoạt động kinh doanh buôn
bán là chủ yếu. Có thể nói tỷ lệ đòn bẩy tài chính của công ty là tương đối cao.
Do vậy, rủi ro tiềm ẩn về tài chính vì thế cũng tăng lên. Nếu công ty kinh doanh
hiệu quả thì lợi nhuận đem lại sẽ là rất lớn.
Hầu hết các khoản phải thu của khách hàng và các khoản phải trả nhà cung
cấp của công ty đều là ngắn hạn từ 3 – 6 tháng. Do hiện trạng ngành đóng tàu
gặp nhiều khó khăn mà họ lại là những khách hàng chủ yếu của cty nên hiện tại
cty gặp khó khăn trong việc thu nợ từ phía khách hàng là các công ty đóng tàu ví
dụ cty TNHH MTV Đóng tàu Bến Kiền đang nợ công ty hơn 2 tỉ đồng. Đối với
nguồn vốn vay từ ngân hàng thương mại thì 99% trong số đó là vay ngắn hạn.
Song chính sách vay vốn của công ty là vay nhiều các món nhỏ tại nhiều ngân

hàng và mỗi món thường có thời gian đáo hạn là 10 tháng. Vì thế khi đến thời
điểm đáo hạn vay doanh nghiệp thường
8
thanh toán đúng hạn và thực hiện luôn món vay mới. Món vay ngắn hạn này
chồng nên món khác khiến nguồn vốn vay ngắn hạn lớn song luôn được thanh
toán 1 cách hiệu quả nhờ chính sách vay như trên. Cũng như tình hình chung
của các doanh nghiệp khác, nguồn vốn vay từ ngân hàng trong năm
2011 là rất hạn hẹp, lãi suất thị trường tương đối cao như , do đó tạo ra áp lực
không nhỏ cho công ty trong việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn này.
Bảng 5: Tình hình tài chính của công ty Thế Kỷ giai đoạn
2007-2011
(Đơn vị : tỉ đồng)
Năm 2007 2008 2009 2010 2011
Tổng Vốn 2,6 3,3 5,2 9,6 10,8
Nợ 0,3 1,2 2,3 6,7 7,9
Vốn CSH 2,3 2,1 2,9 2,9 2,9
( Nguồn: bộ phận tài chính – kế toán)
Mức tăng trưởng tổng vốn từ 2007-2011 là 28.8%. Đây là mức tăng trưởng
khá ấn tượng trong vòng 5 năm. Nhưng nhìn kĩ thì phần lớn không có sự tăng
lên của vốn chủ sở hữu mà chủ yếu là sự tăng lên của nợ. Cty Thế Kỷ sử dụng
nhiều đòn bẩy tài chính , điều này dẫn tới rủi ro cao, song lại mang lại lợi nhuận
lớn. Mức tăng nợ là 48% trong 5 năm. Trong 5 năm qua cty vẫn hoạt động tốt,
cuộc khủng hoảng tài chính năm 2009 cũng không làm công ty suy sụp điều đó
chứng tỏ cty Thế Kỷ sử dụng đòn bẩy tài chính rất hiệu quả.
III. Tổ chức quản lý của công ty
2.1. Cơ cấu tổ chức
Là 1 công ty nhỏ trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, thương mại và dịch vụ tại
Hải Phòng nên công ty có cơ cấu tổ chức khá đơn giản với mô hình cơ cấu tổ
chức trực tuyến.
2.1.1. Giám đốc

Hiện nay giữ chức vụ giám đốc của cty là ông Nguyễn Đình Kỷ - đồng thời
cũng là người sang lập ra cty. Ông Nguyễn Đình Kỷ đã có trên 9 năm kinh
9
nghiệm trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh các sản phẩm khí công nghiệp, cũng
như dịch vụ vận tải. Trong quá trình kinh doanh, giám đốc công ty luôn là người
định hướng chiến lược kinh doanh, kế hoạch kinh doanh và là người quyết định
cao nhất Trách nhiệm và quyền hạn cụ thể của giám đốc là:
- Quyết định các vấn đề hoạt động hàng ngày của công ty.
- Là người định hướng và lập kế hoạch kinh doanh.
- Có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức vụ khác trong công ty.
- Tiếp xúc, gặp gỡ, quan hệ và giao dịch với khách hàng, ký kết các hợp đồng
với đối tác, nhà cung cấp
- Là người tuyển dụng lao động trong công ty.
- Là người đại diện theo pháp luật của công ty, thay mặt công ty chịu trách
nhiệm trước pháp luật và giải quyết các vấn đề liên quan đến công ty.
2.1.2. Trợ lý giám đốc
Giữ chức vụ này hiện nay là ông Phạm Ăng Bun, với trình độ đại học và có
kinh nghiệm làm việc trên 5 năm. Nhiệm vụ của trợ lý giám đốc trong công ty
là:
- Trợ giúp, tư vấn cho giám đốc trong việc ra quyết định, giải quyết các vấn đề
của công ty như vấn đề nhân sự, ký kết các hợp đồng mới,
- Chuẩn bị các văn bản, tài liệu, soạn thảo hợp đồng kinh doanh trình lên giám
đốc xem xét, ký kết,
- Trợ lý giám đốc còn tham gia hỗ trợ cho giám đốc về tìm hiểu thị trường, phát
triển thị trường.
2.2. Các bộ phận Phòng, Ban
Là bộ phận chức năng nhằm giúp hệ thống của Công ty hoạt động tốt,
quản lý, thực hiện các công việc chuyên môn. Là 1 công ty nhỏ nên công ty có
cơ cấu tổ chức khá đơn giản được chia làm 3 bộ phận chính:
2.2.1. Bộ phận Tài chính- kế toán

- Thủ quỹ kiêm kế toán viên: Chị Đặng Thị Thủy.
- Kế toán trưởng: Chị Nguyễn Thị Thanh Huyền.
- Kế toán viên: Chị Phạm Thị Hường.
10
Kiểm tra áp
vỏ chai
Đưa vỏ chai
vào dàn
nạp
Nạp khí vào
chai với áp
đảmbảo130-
150
Xếp hàng
vào kho
chứa.
Họ sẽ thực hiện tất cả các chức năng nhiệm vụ sau:
+) Quản lý chung các vấn đề liên quan đến tổ chức, thực hiện chức năng quản lý
nguồn nhân lực, quản lý hành chính: tính lương cho toàn Công ty. Xây dựng, đề
xuất các biện pháp khuyến khích (tài chính và phi tài chính…) Theo dõi chấm
công, thời gian làm việc,…
+) Thực hiện các công việc về nghiệp vụ, chuyên môn tài chính – kế toán theo
đúng quy định như lập báo cáo tài chính hàng quý , hàng năm.
+ ) Theo dõi, phán ánh sự vận động của vốn kinh doanh và cố vấn cho Giám đốc
Công ty về các vấn đề liên quan.
- Thủ Kho: Hoàng Văn Chiến và Phạm Thị Hoa. Họ có nhiệm vụ kiểm kê hàng
trong kho, viết phiếu xuất nhập kho. Bất cứ sự mất mát hàng trong kho thủ kho
đều chịu trách nhiệm. Chú Chiến và cô Hoa là vợ chồng ,họ là những người rất
cẩn thận , tỉ mỉ nên đảm nhiệm công việc rất tốt.
2.2.2. Bộ phận sản xuất

- Nhân viên sản xuất :
1. Nguyễn Đình Huân.
2. Nguyễn Đình Quang.
3. Đặng Khắc Quảng.
4. Đỗ Văn Long.
Có chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ:
- Thực hiện nhiệm vụ sản xuất sản phẩm đảm bảo đúng kế hoạch.
- Hỗ trợ bán hàng tại kho như bốc xếp hàng cho khách.
- Kiểm tra kĩ thuật vỏ chai, sửa chữa vỏ chai hỏng van, ti , nhĩ.
Hoạt động sản xuất khí Oxy đóng chai ở Cty thực hiện theo quy trình sau:
2.2.3. Bộ phận kinh doanh- bán hàng
11
Trưởng bộ phận bán hàng là Bác Phạm Ngọc Dũng. Bác có kinh nghiệm
10 năm trong lĩnh vực kinh doanh khí công nghiệp, từng là nhân viên kinh
doanh của cty Sovigaz chi nhánh miền bắc. Bác có nhiệm vụ điều động xe vận
chuyển hàng cho khách, tư vấn cho khách hàng, hỗ trợ kĩ thuật cho khách hàng.
Bộ phận bán hàng được chia theo từng khu vực:
- Hải phòng : có 3 xe hoạt động được chia theo từng khu vực tuyến huyện
do người trưởng đội xe phụ trách vê công tác bán hàng, tiếp thị, marketing…
- Quảng Ninh: có 1 xe, người trưởng đội xe phụ trách vê công tác bán hàng,
tiếp thị, marketing…
- Hải Dương : có 1 xe ,người trưởng đội xe phụ trách vê công tác bán hàng,
tiếp thị, marketing…
Mỗi xe gồm có 1 lái xe và 2 nhân viên bốc, xếp hàng.
Các xe trong các khu vực khi cần thiết luôn có sự hỗ trợ lẫn nhau trong việc cấp
hàng cho khách hàng ví dụ như khi nhu cầu hàng tại Quảng Ninh tăng cao 1 đội
xe trong khu vực Hải Phòng sẽ tách ra và hỗ trợ cấp hàng cho đội xe Quảng
Ninh.
12
Biểu đồ 3: Sơ đồ bộ máy cty TNHH – TM Thế Kỷ

IV. Những thuận lợi ,khó khăn và định hướng phát triển trong tương lai
của doanh nghiệp.
4.1 Những thuận lợi và khó khăn
• Thuận lợi:
-Đội ngũ nhân viên trong công ty còn rất trẻ nên có ưu điểm là năng động, linh
hoạt và có trách nhiệm trong công việc được giao, hoạt động hiệu quả, hoàn
thành tốt các công việc.
-Ở bộ phận kinh doanh- bán hàng của Công ty có chính sách cho nhân viên làm
việc theo phương thức tổng hợp, những người bốc xếp cũng có thể lái xe, ghi
chép sổ giao hàng nên khi có công nhân nghỉ việc thì không có sự xáo trộn, ảnh
hưởng lớn đến công việc.
-Hầu hết mọi người trong công ty đều làm việc với tinh thần hợp tác cao, trong
đó có nhiều người là những người thân trong một gia đình, họ hàng nên thường
xuyên giúp đỡ nhau giải quyết các vấn đề khó khăn, khúc mắc. Không khí làm
13
Giám đốc
Bộ phận Tài chính- kế
toán
Bộ phận sản xuất
Bộ phận Kinh doanh –
Bán hàng
Trợ lý giám đốc
việc thường xuyên vui vẻ, thoải mái, các thành viên được tạo điều kiện tốt để
phát huy năng lực vốn có của mình.
• Khó khăn:
-Cũng như tình hình chung của các doanh nghiệp khác, nguồn vốn vay từ ngân
hàng trong năm 2011 là rất hạn hẹp, lãi suất thị trường tương đối cao như , do đó
tạo ra áp lực không nhỏ cho công ty trong việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn này.
4.2 Định hướng phát triển
4.2.1 Định hướng về sản phẩm

 Sản phẩm
Công ty sẽ vẫn tập trung vào cung cấp các sản phẩm cũ là:
- Khí Oxy đóng chai
- Khí Ni tơ đóng chai
- Gas công nghiệp
- Khí Argon
- Khí C2H2
Ngoài ra công ty cũng xậy dựng kế hoạch cung cấp lỏng Oxy. Hiện tại công ty
chưa thể sản xuất ra lỏng Oxy nên Cty sẽ nhập lỏng từ nhà cung cấp và bán lại
cho khách có nhu cầu. Trong tương lai đến năm 2018 công ty sẽ chuyển sang
sản xuất lỏng.
 Dịch vụ
Tư vấn, thiết kế: Cty Thế Kỷ tiến hành tư vấn, thiết kế, nắp đặt hệ thống dàn
nạp Oxy, Gas, CO
2
cho các doanh nghiệp có nhu cầu.
4.2.2 Định hướng thị trường từ 2012- 2015
Cty mở rộng thêm thị trường Quảng Ninh, đây sẽ là thị trường được đánh giá
là tiềm năng trong tương lai. Tập trung vào chăm sóc khách hàng tại thị trường
Hải Phòng.
• Định hướng về nhân lực :
Duy trì nguồn nhân lực hiện có vì đặc điểm của nghề khí công nghiệp là
thâm niên trong nghề càng lâu thì càng đem lại hiệu quả.
• Mục tiêu phát triển
-Ổn định đời sống CBCNV, đảm bảo lợi ích người lao động.
Phát triển công ty bền vững, lành mạnh và minh bạch tài chính.
14
-Đạt mức tăng trưởng về doanh thu, sản lượng bình quân hàng năm từ 10% trở
lên.
-Xây dựng phát triển thương hiệu THẾ KỶ bền vững trên thương trường.

• Kế hoạch kinh doanh của Cty năm 2011:
Năm 2011, Cty phấn đấu sản lượng khí oxy đóng chai trung bình là 19.000
chai/tháng, sản lượng năm là 228.000 chai, sản lượng các khí khác tăng 5% so
với năm 2010. Cty thực hiện kế hoạch ổn định thị trường hiện có, chú tâm vào
chăm sóc khách hàng nhằm tạo 1 lượng khách hàng trung thành lớn. Bắt đầu mở
rộng cung cấp dịch vụ tư vấn lắp đặt téc lỏng O
2
, hệ thống dàn nạp sản xuất khí
oxy đóng chai và cấp lỏng O
2
.
V.Những quy định về quản lý tài chính của Nhà nước,Bộ,ngành cho công
ty.
5.1. Quản trị và phát triển nguồn nhân lực.
5.1.1. Nhóm chức năng thu hút và hình thành nguồn nhân lực
5.1.1.1. Tuyển mộ và tuyển chọn nhân lực:
Do đặc điểm là 1 công ty nhỏ hình thành trên nền tảng là 1 công ty gia đình nên
tất cả các hoạt động tuyển mộ, tuyển chọn của Cty Thế Kỷ đều do giám đốc Cty
thực hiện.
5.1.1.1.1 Tuyển mộ nhân lực:
Nguồn tuyển mộ: Cán bộ công nhân viên, con em cán bộ công nhân viên trong
doanh nghiệp và những người thân quen trong làng xã. Nguồn tuyển mộ này là
nguồn tuyển mộ chủ yếu.
Phương pháp tuyển mộ: nếu ở các vị trí trong phòng tài chính kế toán thì Cty
thông báo tuyển mộ nhân lực qua đăng tải trên các các tờ báo tuyển dụng,
website tuyển dụng hoặc qua bản thông báo tuyển mộ của công ty gửi đến tất cả
các nhân viên trong tổ chức. Do đó, chi phí tuyển mộ tương đối thấp. Tuy nhiên,
hiệu quả tuyển mộ chưa cao do nguồn tuyển mộ hạn chế, chưa thu hút được
nhiều người lao động có chất lượng cao đến với doanh nghiệp.
15

5.1.1.1.2. Tuyển chọn nhân lực
Quy trình tuyển chọn: với những đối tượng khác nhau thì quy trình tuyển chọn
nhân lực khác nhau.
5.1.1.2. Biên chế nhân lực và kỷ luật
Biên chế nhân lực: Người lao động được tuyển vào công ty sẽ được sắp xếp vào
vị trí phù hợp. Với những người lao động làm việc lâu ở một vị trí hoặc có thành
tích tốt có thể được thuyên chuyển sang vị trí khác.
Kỷ luật: Tùy vào những sai phạm mà nhân viên mắc phải mà người đó sẽ phải
nhận hình thức kỷ luật xứng đáng (thậm chí buộc cho thôi việc). Tuy kỷ luật lao
động của công ty khá nghiêm ngặt nhưng tình trạng bị sa thải do vi phạm kỷ luật
lao động của công ty rất hiếm khi xảy ra.
5.1.2. Nhóm chức năng duy trì nguồn nhân lực
5.1.2.1. Đánh giá thực hiện công việc
5.1.2.1.1. Với lao động trực tiếp
Việc đánh giá được thực hiện trên cơ sở so sánh với tiêu chuẩn thực hiện công
việc: khối lượng công việc hoàn thành, thời gian hoàn thành công việc… Bên
cạnh đó, người đánh giá còn dựa vào thái độ làm việc, trách nhiệm với công
việc… làm cơ sở để đánh giá.
5.1.2.1.2. Với lao động gián tiếp
Đối tượng này, kết quả thực hiện công việc mang tính chất định tính, không rõ
ràng, không thể hiện ngay do đó việc đánh giá kết quả thực hiện công việc với
đối tượng này rất khó khăn.
Trên cơ sở mẫu phiếu đánh giá thực hiện công việc dành cho lao động gián tiếp
kết hợp với mức độ phức tạp, trách nhiệm của công việc, tinh thần, sự cống
hiến… người đánh giá sẽ cho ra kết quả đánh giá cuối cùng về kết quả thực hiện
công việc của người lao động.
5.1.2.2. Xây dựng và quản lý hệ thống thù lao
5.1.2.2.1. Tiền lương
Hệ thống thang, bảng lương của công ty được xây dựng trên cơ sở quy định về
hệ thống thang, bảng lương của nhà nước.

16
Thang, bảng lương do phòng tài chính- kế toán xây dựng và điều chỉnh cho phù
hợp với thị trường, nhu cầu của người lao động và khả năng tài chính của công
ty.
Việc tính toán tiền lương do chị Nguyễn Thị Thanh Huyền- kế toán trưởng của
Cty phụ trách mảng tiền lương tính toán.
Tiền lương của công nhân viên sản xuất trong công ty được trả theo mức lương
sản phẩm còn lại là trả lương theo thời gian với mức lương tối thiểu là 1.000.000
đồng/tháng.
Việc trả lương vẫn mang tính chất bình quân chủ nghĩa, chưa có sự khác biệt rõ
rệt giữa những người lao động khác nhau, thực hiện những công việc khác
nhau.
5.1.2.2.2. Khuyến khích tài chính
Các khuyến khích tài chính ở công ty rất ít. Thường thì chỉ có một khoản tiền
thưởng cuối năm cho những nhân viên ở các bộ phận có kết quả đánh giá thực
hiện công việc tốt trong cả năm. Số tiền thưởng cuối năm từ 1- 5 triệu, tùy vào
từng vị trí, kết quả thực hiện công việc của từng người.
5.1.2.2.3. Phúc lợi
* Chương trình phúc lợi bắt buộc: thực hiện rất đầy đủ, theo đúng quy định của
pháp luật. Tất cả những người lao động có hợp đồng từ 3 tháng trở nên đều được
đóng bảo hiểm xã hội và được hưởng chế độ tử tuất, thai sản (với lao động nữ)

* Chương trình phúc lợi tự nguyện của công ty khá đa dạng, phong phú với
nhiều hình thức phúc lợi và dịch vụ như: thưởng các ngày lễ lớn, bảo hiểm y tế, ,
chương trình bán cổ phần cho người lao động, trợ cấp ăn uống đi lại, chương
trình văn hóa – thể thao…
Nguồn chi trả chương trình khuyến khích tài chính và phúc lợi được lấy từ quỹ
khen thưởng, phúc lợi.
5.1.2.3. Quan hệ lao động
Loại hợp đồng lao động mà công ty thường áp dụng là hợp đồng lao động có

thời hạn: Tùy từng bộ phận và chức vụ mà ký hợp đồng.
17
Với những nhân viên mới vào làm thì loại hợp đồng áp dụng là hợp đồng 3 năm.
Kỷ luật và nội quy lao động: Nội quy lao động do phòng tài chính kế toán xây
dựng. Thông qua sự cho phép của giám đốc và được phổ biến đến tất cả người
lao động trong doanh nghiệp. Kỷ luật lao động của công ty rất chặt chẽ. Tùy vào
mức độ vi phạm người lao động sẽ bị các mức phạt khác nhau, thường là trừ
lương, hình thức cao có thể là sa thải, bồi thường thiệt hại cho doanh nghiệp.
5.1.2.4. An toàn và sức khỏe lao động
Ở công ty Thế Kỷ, vấn đề an toàn lao động rất được quan tâm, chú trọng do đặc
điểm nghề nghiệp là kinh doanh khí công nghiệp rất dễ bị tai nạn cháy nổ. Các
cán bộ định mức thường xuyên kiểm tra, đôn đốc và buộc người lao động phải
tuân thủ các biện pháp an toàn khi làm việc; việc cấp phát, sử dụng phương tiện
bảo vệ cá nhân theo đúng quy định. Đảm bảo cho người lao động có thể yên tâm
sản xuất, đảm bảo vệ sinh, hạ thấp tỉ lệ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
5.2. Quản trị cung ứng nguyên vật liệu
Hiện nay công ty thu mua nguyên vật liệu chính là lỏng O2 do 2 nhà cung cấp
chính là Khí công nghiệp đóng tàu Ngô Quyền và Khí công nghiệp Hoài Bắc.
5.2.1 Xây dựng kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu
Công việc này do Bác Phạm Ngọc Dũng phụ trách. Thông qua lượng
hàng sản xuất trên kho, và đồng hồ báo lỏng tại téc lỏng mà Bác Phạm Ngọc
Dũng sẽ thông báo gọi lỏng. Thường là sau 2 ngày là gọi lỏng 1 lần. Còn các
loại khí khác Bác cũng cân đối lượng hàng và gọi cho nhà cung cấp đến cấp
hàng.
5.2.2 Tổ chức tiếp nhận nguyên vật liệu
Với việc tiếp nhận lỏng O2 sẽ thực hiện qua các bước:
- Cân xe lỏng O2 tại trạm cân
- Tiến hành bơm lỏng vào téc chưa lỏng tại Cty Thế Kỷ
- Tiến hành cân bì xe tại trạm cân.
18

Với các loại khí khác sẽ được thủ kho của Cty nhận hàng, kiểm kê và viết phiếu
nhập kho.
5.2.3 Tổ chức thanh quyết toán nguyên vật liệu
Tiền hàng công ty thường thanh toán bằng chuyển khoản cho nhà cung cấp vào
ngày cuối tháng. Chị Nguyễn Thị Thanh Huyền sẽ tổng hợp hóa đơn, làm phiếu
thanh toán , đưa giám đốc kí duyệt và tới ngân hàng chuyển tiền cho nhà cung
cấp.
5.3. Quản trị máy móc, thiết bị
Bảng 6 :Ttình hình sử dụng máy móc thiết bị tại Cty Thế Kỷ
TT Tên thiết bị Nước sản xuất Số lượng
1. Máy bơm lỏng O
2
Trung Quốc 2
2. Xe HuynDai Hàn Quốc 2
3. Xe tải ThaCo Việt Nam 4
4. Dàn nạp Trung Quốc 1
Là 1 công ty dịch vụ nên Cty Thế Kỷ cần lượng xe vận tải lớn , hiện Cty có 6 xe
vận tải. Ngoài ra để đáp ứng nhu cầu sản xuất cty còn cần 2 máy bơm lỏng O2
và 1 dàn nạp lỏng O2. Đây là những máy móc , thiết bị có giá trị lớn của cty,
còn các thiết bị văn phòng khác em xin không đề cập đến.
5.3.1 Kế hoạch bảo dưỡng và sửa chữa
Hàng quý hoặc 6 tháng, các Lái xe và trưởng bộ phận bán hàng Bác Phạm Ngọc
Dũng căn cứ vào tình hình sử dụng xe và thiết bị hàng tháng trong năm và dự
kiến tình hình hoạt động của máy móc thiết bị, lên kế hoạch bảo dưỡng và sửa
chữa định kỳ của số thiết bị đến thời hạn bảo dưỡng, sửa chữa trình Giám đốc
phê duyệt.
5.3.1.1 Bảo dưỡng thiết bị:
Lái xe căn cứ vào kế hoạch bảo dưỡng hàng quý hoặc 6 tháng, tiến hành bảo
dưỡng xe do mình lái. Khi thực hiện bảo dưỡng xong thì ghi chép vào “Sổ ghi
19

chép quản lý máy móc - thiết bị”. Bộ phận sản xuất có nhiệm vụ kiểm tra dàn
nạp thường xuyên, bảo dưỡng máy bơm lỏng.
5.3.1.2 Sửa chữa thiết bị:
Mọi hư hỏng của máy móc thiết bị đều được lập biên bản cụ thể theo “Giấy đề
nghị sửa chữa” gửi cho giám đốc.
Lái xe liên hệ với xưởng sửa chữa bên ngoài tiến hành lập biên bản kiểm tu, dự
trù kinh phí, hợp đồng sửa chữa trình Giám đốc Công ty phê duyệt. Lái xe quản
lý cùng với thợ vận hành giám sát toàn bộ quá trình sửa chữa thiết bị.
Sau khi sửa chữa xong lái xe và thợ vận hành tiến hành nghiệm thu, lập văn bản
chuyển về phòng tài chính- kế toán.
5.4. Quản trị chất lượng trong doanh nghiệp
5.4.1 Mục tiêu chất lượng của công ty
• Xác định chất lượng sản phẩm, dịch vụ là uy tín, là hiệu quả, là nền tảng của
sự phát triển bền vững
• Chất lượng dịch vụ: Hoàn hảo
• Luôn quan tâm đến công tác đào tạo, cập nhật kiến thức cho toàn thể cán bộ,
công nhân viên, tạo môi trường làm việc thuận lợi nhằm phát huy tối đa năng
lực của mọi thành viên
5.4.2 Chính sách chất lượng của công ty
• Uy tín: Không ngừng nâng cao uy tín thương hiệu Thế Kỷ tại khu vực miền
Bắc.
• Chất lượng: Không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ.
• Dịch vụ: Thỏa mãn cao nhất mọi yêu cầu hợp lý của khách hàng.
CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU
KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH,TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY TNHH TM THẾ KỶ NĂM 2010-2011.
20
I.Lý luận chung về phân tích hoạt động kinh tế nói chung và phân tích hoạt
động tài chính nói riêng.
1.Mục đích,ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh tế và phân tích tình hình

tài chính.
1.1.Mục đích,ý nghiã của phân tích hoạt động kinh tế.
1.1.1.Mục đích
- Đánh giá kết quả hoạt động kinh tế,kết quả của việc thực hiện các nhiệm vụ
được giao,đánh giá việc chấp hành các chế độ,chính sách của Nhà nước…
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố.Xác
định nguyên nhân dẫn đến sự biến động các nhân tố làm ảnh hưởng trực tiếp đến
mức độ và xu hướng của hiện tượng kinh tế.
- Đề xuất các biện pháp và phương hướng để cải tiến phương pháp kinh
doanh,khai thác các khả năng tiềm tàng trong nội bộ doanh nghiệp nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh.
1.1.2.Ý nghĩa
Phân tích hoạt động kinh tế với một vị trí là công cụ quan trọng của nhận
thức,nó trở thành 1 công cụ quan trọng để quản lý khoa học có hiệu quả các hoạt
động kinh tế.Nó thể hiện chức năng tổ chức và quản lý kinh tế của Nhà nước.
1.2.Mục đích,ý nghĩa của phân tích tình hình tái chính.
1.2.1.Mục đích
- Đánh giá chung tình hình tài chính của doanh nghiệp để thấy được thực trạng
tài chính của doanh nghiệp.
- Xác định rõ nguyên nhân,mức độ ảnh hưởng của nhân tố đến tình hình tài
chính.
- Trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp hữu hiệu và ra các quyết định cần thiết để
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.2.2.Ý nghĩa
Phân tích hoạt động tài chính có ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác quản
lý thông qua việc phân tích người quản lý thấy được thực trạng tình hình tài
21
chính,thấy được trình độ quản lý,sử dụng vốn và triển vọng kinh tế tài chính
trong tương lai.
2.Nội dung phân tích hoạt động kinh tế.

- Phân tích các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh như sản lượng,doanh thu,giá
thành lợi nhuận.
- Phân tích các chỉ tiêu kết quả kinh doanh trong mối liên hệ với các chỉ tiêu về
điều kiện của quá trình sản xuất kinh doanh như lao động,vật tư tiền vốn,đất
đai…
3.Các phương pháp phân tích hoạt động kinh tế.
3.1.Các phương pháp đánh giá kết quả kinh doanh.
3.1.1.Phương pháp so sánh.
Là phương pháp được vận dụng phổ biến trong phân tích nhằm xác định vị trí
và xu hướng biến động của hiện tượng,đánh giá kết quả.Có thể có các trường
hợp so sánh sau:
- So sánh giữa thực hiện với kế hoạch để đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch.
- So sánh giữa kỳ này với kỳ trước để xác định nhịp độ,tốc độ phát triển
của hiện tượng.
- So sánh giữa đơn vị này với đơn vị khác để xác định mức độ tiên tiến
hoặc lạc hậu giữa các đơn vị.
- So sánh giữa thực tế với định mức,khả năng với nhu cầu.
*Chú ý:khi so sánh phải đảm bảo nguyên tắc so sánh được
Trong phân tích phương pháp so sánh nhằm xác định mức biến động tuyệt
đối và mức biến động tương đối của chỉ tiêu phân tích.
- Mức biến động tuyệt đối(chênh lệch tuyệt đối):∆=(y1-y0) cho biết quy
mô,khối lượng của hiện tượng nghiên cứu đạt vượt hoặc hụt giữa 2 kì.
- Mức biến động tương đối là kết quả so sánh giữa số thực tế với số gốc đã
được điều chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu có liên quan theo hướng quyết định
quy mô của chỉ tiêu phân tích.
3.1.2.Phưong pháp chi tiết
22
3.1.2.1.Chi tiết theo thời gian.
Kết quả kinh doanh là kết quả của một quá trình do nhiều nguyên nhân

khách quan,chủ quan khác nhau,tiến độ thực hiện quá trình trong từng đơn vị
thời gian xác định không đồng đều.Vì vậy,ta phải chi tiết theo thời gian giúp cho
việc đánh giá kết quả được sát,đúng và tìm được các giải phápcó hiệu quả cho
công việc kinh doanh.
Tác dụng
- Xác định thời điểm mà hiện tượng kinh tế xảy ra là tốt nhất,xấu nhất.
- Xác định tiến độ phát triển,nhịp điệu phát triển của hiện tượng kinh tế.
3.1.2.2.Chi tiết theo địa điểm
Có những hiện tượng kinh tế xảy ra tại nhiều địa điểm khác nhau với những
tính chất và mức độ khác nhau.Vì vậy ta cần phải phân tích chi tiết theo địa
điểm.
Tác dụng:
- Xác định những đơn vị,cá nhân tiên tiến hoặc lạc hậu.
- Xác định sự hợp lý hay không trong việc phân phối nhiệm vụ sản xuất
giữa các đơn vị hoặc cá nhân.
- Đánh giá tình hình hạch toán kinh doanh nội bộ.
3.1.3.Chi tiết theo các bộ phận cấu thành.
Chi tiết theo các bộ phận cấu thành giúp ta biết được quan hệ cấu thành
của các hiện tượng và kết quả kinh tế,nhận thức được bản chất của các chỉ tiêu
kinh tế từ đó giúp cho việc đánh giá kết quả của doanh nghiệp được chính
xác,cụ thể và xác định được nguyên nhân cũng như trọng điểm của công tác
quản lý.

23
3.2.Các phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố.
3.2.1.Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp này được vận dụng trong trường hợp các nhân tố có mối quan
hệ tích số,thương số,hoặc kết hợp cả tích và thương.
Có thể xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố qua thay thế lần lượt và
liên tiếp các nhân tố để xác định trị số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi.Sau

đó,lấy kết quả trừ đi chỉ tiêu khi chưa có biến đổi của nhân tố nghiên cứu,sẽ xác
định mức độ ảnh hưởng của nhân tố này.
+ Khái quát:
Chỉ tiêu tổng thể:y
Chỉ tiêu cá biệt:a,b,c
+Phương trình kinh tế:y=abc
Giá trị chỉ tiêu kí gốc:y
0
=a
0
b
0
c
0
Giá trị chỉ tiêu kì nghiên cứu:y
1
=a
1
b
1
c
1
+Xác định đối tượng phân tích:∆=y
1
-y
0
=a
1
b
1

c
1
-a
0
b
0
c
0
+Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích:
*)Ảnh hưởng của nhân tố thứ nhất (a) đến y:
Ảnh hưởng tuyệt đối:∆ya=a
1
b
0
c
0
-a
0
b
0
c
0
Ảnh hưởng tương đối:δya=(∆ya.100)/y
0
(%)
*)Ảnh hưởng của nhân tố b đến y:
Ảnh hưởng tuyệt đối:∆yb=a
1
b
1

c
0
-a
1
b
0
c
0
Ảnh hưởng tương đối:δyb=(∆yb.100)/y
0
(%)
*)Ảnh hưởng của nhân tố c đến y:
Ảnh hưởng tuyệt đối:∆yc=a
1
b
1
c
1
-a
1
b
1
c
0
Ảnh hưởng tương đối:δyc=(∆yc.100)/y
0
(%)
24
Lập bảng phân tích:
3.2.2.Phương pháp số chênh lệch

Về điều kiện phương pháp này giống phương pháp thay thế liên hoàn,chỉ
khác nhau ở chỗ để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào thì dùng trực
tiếp số chênh lệch giữa giá trị kì nghiên cứu và kì gốc của nhân tố đó.Khái quát
nội dung của phương pháp
Chỉ tiêu tổng thể:y
Chỉ tiêu cá thể:a,b,c
+Phương trình kinh tế:y=abc
Giá trị chỉ tiêu kì gốc:y
0
=a
0
b
0
c
0
Giá trị chỉ tiêu kì NC:y
1
=a
1
b
1
c
1
+Xác định đối tượng phân tích:∆y=y
1
-y
0
=a
1
b

1
c
1
-a
0
b
0
c
0
+Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích:
*)Ảnh hưởng của nhân tố a đến y:
Ảnh hưởng tuyệt đối:∆ya=(a
1
-a
0
)b
0
c
0
Ảnh hưởng tương đối:δya=∆ya.100/y
0
(%)
*)Ảnh hưởng của nhân tố b đến y:
Ảnh hưởng tuyệt đối:∆yb=a
1
(b
1
-b
0
)c

0
Ảnh hưởng tương đối:δya=∆yb.100/y
0
(%)
*)Ảnh hưởng của nhân tố c đến y:
Ảnh hưởng tuyệt đối:∆yc=a
1
b
1
(c
1
-c
0
)
Ảnh hưởng tương đối:δyc=∆yc.100/y
0
(%)
3.2.3.Phương pháp cân đối
STT Chỉ tiêu

hiệu
Đơn
vị
Kỳ
gốc
Kỳ
NC
So
sánh
Chênh

lệch
MĐAH đến y
Tuyệt
đối
Tương
đối
(%)
1 Nhân tố thứ nhất a a
0
a
1
2 Nhân tố thứ 2 b b
0
b
1
3 Nhân tố thứ 3 c c
0
c
1
25

×