Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Đề tài ”Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công trình hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn,miền núi vùng dân tộc thiểu số” doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (548.4 KB, 106 trang )

z
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp


ĐỀ TÀI
”Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư công trình hạ tầng các
xã đặc biệt khó khăn,miền núi vùng
dân tộc thiểu số”
Giáo viên th c hi nự ệ : Nguy n Th Ái Liêễ ị
Sinh viên th c hi nự ệ : Phan Anh cĐứ
Phan Anh §øc Líp §Çu t 43B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Mục lục
L i nói đ uờ ầ 3
Ch ng 1ươ 5
Khái quát chung v đ u t ,ngu n v n đ u t v ngu nề ầ ư ồ ố ầ ư à ồ
v n đ u t công trình h t ngố ầ ư ạ ầ 5
- Th hai u t có tác ng hai m t n s n nh kinh t :ứ đầ ư độ ặ đế ựổ đị ế 7
1.2. Phân lo i NV Tạ Đ 7
1.3 B n ch t c a ngu n v n u tả ấ ủ ồ ố đầ ư 12
1.7.1.M c tiêu ch ng trình v ph ng th c ch o th c hi nụ ươ à ươ ứ ỉ đạ ự ệ 34
1.Ch c n ng v nhi m v c a v kinh ph ng v lãnh thứ ă à ệ ụ ủ ụ ươ à ổ 39
2. Th c tr ng u t theo ch ng trình 135ự ạ đầ ư ươ 49
6. M t s khó kh n, h n ch v phát tri n h t ng vùng BKKộ ố ă ạ ế ề ể ạ ầ Đ 73
II. M t s khuy n nghộ ố ế ị 99
Phan Anh §øc Líp §Çu t 43B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Lời nói đầu
Đầu tư phát triển là một hoạt động kinh tế có vai trò rất quan trọng trong quá
trình phát triển kinh tế xã hội.Nó là động lực của tăng trưởng kinh tế,phát


triển kinh tế xã hội và tạo ra các tác động có lợi cho chính trị xã hội.Một nền
kinh tế sẽ không thể tồn tại và phát triển nếu thiếu hoạt động đầu tư.Trong
quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường thì
nguồn vốn đầu tư lại có vai trò quan trọng hơn bao giờ hết.Tuy nhiên trong
quá trình đó thì sự cách biệt phát triển,phân hoá giàu nghèo giữa các vùng,
miền ngày càng lớn.Để làm giảm bớt hố sâu ngăn cách đó nhà nước đã có
những chính sách,cơ chế nhằm tạo ra sự phát triển kinh tế cân đối hơn giữa
các vùng.Nguồn vốn đầu tư công trình hạ tầng ra đời nằm trong chiến lược
đó.
Nguồn vốn đầu tư công trình hạ tầng nói chung và nguồn vốn đầu tư xây
dựng công trình hạ tầng của các xã đặc biệt khó khăn ,các xã vùng sâu vùng
xa vùng dân tộc thiểu số là một trong những nội dung quan trọng trong chiến
lược xoá đói giảm nghèo của nhà nước.Đây là một nguồn vốn rất quan trọng
chủ yếu là từ ngân sách nhà nước nhằm xây dựng các công trình thiết yếu cơ
bản nhằm tạo ra tiền đề phát triển kinh tế của các xã đặc biệt khó khăn.Có
thể nói nguồn vốn đầu tư thuộc chương trình này đã đang và sẽ tạo ra những
động lực to lớn cho sự phát triển kinh tế ,sự tiến bộ trong nhận thức và sự
nâng cao trình độ văn hoá ,xã hội.Quá trình thực tập tại vụ kinh tế địa
phương và lãnh thổ thuộc Bộ kế hoạch và đầu tư ,nơi tổng hợp vốn của nhà
nước về kế hoạch đầu tư và trực tiếp thực hiện các chương trình phát triển
quan trọng của nhà nước đã tạo điều kiện cho em tiếp cận được nội dung của
chương trình xoá đói giảm nghèo áp dụng cho các xã đặc biệt khó khăn
,vùng sâu vùng xa vùng dân tộc thiểu số.Em thấy đây là một nội dung rất
Phan Anh §øc Líp §Çu t 43B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
quan trọng, nghiên cứu việc huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
này làm em rất tâm đắc.Chính vì thế em đã quyết định chọn đề tài”Giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công trình hạ tầng các xã
đặc biệt khó khăn,miền núi vùng dân tộc thiểu số”. Kết cấu nội dung của đề
tài bao gồm:

Chương I:Khái quát chung về đâù tư,nguồn vốn đầu tư và nguồn vốn đầu tư
công trình hạ tầng
Chương II:Thực trạng thực hiện chương trình trong thời gian qua(1999-
2004)
Chương III: Những Giải pháp nhằm sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư công
trình hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do trình độ hiểu biết còn có hạn nên chắc chắn
đè tài này còn nhiều thiếu sót. Em mong được sự đóng góp ý kiến của thầy
cô và các bạn để em có thể hoàn thành tốt đề tài của mình.
Em xin chân thành cảm ơn các cô bác ở vụ kinh tế địa phương và lãnh thổ
thuộc bộ kế hoạch và đầu tư các thầy cô giáo trong khoa đã nhiệt tình tạo
điều kiện cho em,đặc biệt là cô giáo Nguyễn thị Aí Liên là cô giáo đã trực
tiếp tận tình hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này.
Phan Anh §øc Líp §Çu t 43B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Chương 1
Khái quát chung về đầu tư,nguồn vốn đầu tư và nguồn vốn đầu tư công
trình hạ tầng
1.1. Một số lý luận chung về đầu tư và đầu tư phát triển:
1.1.1. Khái niệm và phân loại đầu tư:
Đầu tư là "sự bỏ ra, sự hy sinh" các nguồn lực ở hiện tại nhằm đạt
được những kết quả có lợi hơn cho người đầu tư trong tương lai. Hay nói
cách khác, đầu tư là sự hy sinh những lợi ích hiện tại để nhằm thu về lợi ích
lớn hơn trong tương lai.
Nguồn lực ở hiện tại có thể là tiền,là tàI nguyên thiên nhiên,là
sức lao động và trí tuệ.Những kết quả đạt được có thể là tàI sản tàI
Chính,tàI sản vật chất,tàI sản trí tuệ và nguồn nhân lực có đủ đIũu kiệnđể
làm việc với năng suất cao hơn trong nền sản xuất xã hội.
Trong các kết quả đã đạt được trên đây,những kết quả là tàI sản vật chất,tàI
sản trí tuệ là nguồn nhân lực tăng thêmcó vai trò quan trọng trong mọi lúc

mọi nơI,không chỉ đối với người bỏ vốn mà còn đối với cả nền kinh tế.
Đầu tư có thể chia đầu tư thành 3 loại chủ yếu sau:
- Đầu tư tài chính: Là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra cho vay
hoặc mua chứng chỉ có giá để hưởng lãi suất định trước hoặc lãi suất phụ
thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty phát hành.
- Đầu tư thương mại: Là loại đầu tư mà người có tiền bỏ tiền ra mua hàng
hoá và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá khi
mua và khi bán. Hai loại đầu tư này không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế,
mà chỉ làm tăng tài sản tài chính của người đầu tư. Tuy nhiên, chúng đều có
tác dụng thúc đẩy đầu tư phát triển.
Phan Anh §øc Líp §Çu t 43B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
- Đầu tư phát triển: Là hoạt động đầu tư mà trong đó người có tiền bỏ tiền
ra để tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm
tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và các hoạt động xã hội khác, là điều kiện
chủ yếu để tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi người dân trong xã hội.
Đó chính là việc bỏ tiền ra để xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã
hội, mua sắm trang thiết bị, bồi dưỡng và đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện
các chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm
duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho
nền kinh tế xã hội.
Nhìn chung đề tài chủ yếu nghiên cứu về đầu tư phát triển - loại hình
đầu tư gắn trực tiếp với sự tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
1.1.2.Đầu tư phát triển và vai trò đối với nền kinh tế:
Như chúng ta đã biết, đầu tư phát triển chính là hoạt động đầu tư tài sản vật
chất và sức lao động chính vì thế nó là nhân tố quan trọng để phát triển và
tăng trưởng kinh tế. Vai trò của nó trong nền kinh tế được thể hiện ở các mặt
sau :
- Thứ nhất đầu tư vừa tác động đến tổng cung vừa tac động đến tổng cầu:
Về tổng cầu: Đầu tư là yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của toàn

bộ nền kinh tế quốc dân, thường từ 24%-28%. Khi mà tổng cung chưa thay
đổi, sự tăng lên của đầu tư làm cho tổng cầu tăng kéo sản lượng cân bằng
tăng theo và giá cân bằng tăng.
Về tổng cung: Đầu tư làm tăng năng lực sản xuất làm tổng cung tăng và
sản lượng tăng, giá giảm xuống, cho phép tiêu dùng tăng. Tăng tiêu dùng lại
tiếp tục kích thích sản xuất phát triển và nó là nguồn gốc cơ bản để tăng tích
luỹ, phát triển kinh tế - xã hội, tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao
đời sống của mọi thành viên trong xã hội.
Phan Anh §øc Líp §Çu t 43B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
- Thứ hai đầu tư có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế :
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư tới tổng cung và
tổng cầu của nền kinh tế làm cho mỗi sư thay đổi của đầu tư dù tăng hay
giảm đều cùng một lúc là yếu tố duy trì sư ổn định vừa là yếu tố phá vỡ sự
ổn định của nền kinh tế của mọi quốc gia .
- Thứ ba đầu tư có tác động làm tăng cường khả năng khoa học và công
nghệ của đất nước:
Mọi con đường để có công nghệ dù là sự nghiên cứu hay nhập từ nước
ngoài đều cần phải có tiền, cần phải có vốn đầu tư , Do vậy tất cả các con
đường đổi mới công nghệ đều phải gắn với nguồn vốn đầu tư.
- Thứ tư đầu tư có vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh
tế:
Con đường tát yếu để có thể tăng trưởng nhanh với tốc độ mong muốn là
tăng cường đầu tư. Do đó đầu tư quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ở các quốc gia nhằm đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh của toàn bộ
nền kinh tế và sư cân đối giữa các vùng, các ngành .
- Thứ sáu đầu tư có tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Vì: Mức tăng GDP = Vốn đầu tư / ICOR
Do đó nếu hệ số ICOR không đổi thì mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc
vào vốn đầu tư cho nên đầu tư có ảnh hưởng rất quan trọng đến tốc độ tăng

trưởng và phát triển kinh tế .
Như vậy từ các nhận xét trên đây ta có thể thấy được vai trò rất quan trọng
của đầu tư tới tăng trưởng và phát triển kinh tế, nó là nhân tố không thể thiếu
cho bát kì quốc gia nào trong quá trình phát triển.
1.2. Phân loại NVĐT
1.2.1 Nguồn vốn trong nước
* Nguồn vốn nhà nước.
Phan Anh §øc Líp §Çu t 43B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Nguồn vốn đầu tư nhà nước bao gồm nguồn vốn của ngân sách nhà nước,
nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và nguồn vốn đầu tư phát
triển của doanh nghiệp nhà nước.
Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước: Đây chính là nguồn chi của
ngân sách Nhà nước cho đầu tư. Đó là một nguồn vốn đầu tư quan trọng
trong chiến lựơc phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Nguồn vốn này
thường được sử dụng cho các dự án kết cấu kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh, hỗ trợ cho các dự án của doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực cần sự tham
gia của Nhà nước, chi cho các công tác lập và thực hiện các quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và
nông thôn.
Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước: Cùng với quá trình đổi mới
và mở cửa, tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước ngày càng đóng vai trò
đáng kể trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn vốn tín dụng đầu
tư phát triển của Nhà nước có tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể việc
bao cấp vốn trực tiếp của Nhà nước. Với cơ chế tín dụng, các đợn vị sử dụng
nguồn vốn này phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay. Chủ đàu tư là
người vay vốn phải tính kỹ hiệu quả đầu tư, sử dụng vốn tiết kiệm hơn. Vốn
tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là một hình thức quá độ chuyển từ
hình thức cấp phát ngân sách sang phương thức tín dụng đối với các dự án
có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.

Nguồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp Nhà nước: Được xác định là thành
phần chủ đạo trong nền kinh tế, các doanh nghiệp Nhà nước vẫn nắm giữ
một khối lượng vốn khá lớn. Mặc dù vẫn còn một số hạn chế nhưng đánh giá
một cách công bằng thì khu vực thì khu vực kinh tế Nhà nước với sự tham
gia của các doanh nghiệp Nhà nước vẫn đóng một vai trò chủ đạo trong nền
kinh tế nhiều thành phần.Với chủ trương tiếp tục đổi mới doanh nghiệp Nhà
Phan Anh §øc Líp §Çu t 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nc, hiu qu hot ng ca khu vc kinh t ny ngy cng c khng
nh, tớch lu ca cỏc doanh nghip Nh nc ngy cng gia tng v úng
gúp ỏng k vo tng quy mụ vn u t ca ton xó hi.
* Ngun vn t khu vc t nhõn.
Ngun vn t khu vc t nhõn bao gm phn tit kim ca dõn c, phn
tớch lu ca cỏc doanh nghip dõn doanh, cỏc hp tỏc xó. Theo ỏnh giỏ s
b, khu vc kinh t ngoi Nh nc vn s hu mt lng vn tim nng rt
ln m cu c huy ng trit .
Cựng vi s phỏt trin kinh t ca t nc, mt b phn khụng nh
trong dõn c cú tim nng v vn do cú ngun thu nhp gia tng hay do tớch
lu tryun thng. Nhỡn tng quan ngun vn tim nng trong dõn c khụng
phi l nh, tn ti di dng vng, ngoi t, tin mt ngun vn ny xp
x bng 80% tng ngun vn huy ng ca ton b h thng ngõn hng. Vn
ca dõn c ph thuc vo thu nhp v chi tiờu ca cỏc h gia ỡnh. Quy mụ
ca cỏc ngun tit kim ny ph thuc vo:
- Trỡnh phỏt trin ca t nc ( nhng nc cú trỡnh phỏt trin
thp thng cú quy mụ v t l tit kim thp).
+ Tp quỏn tiờu dựng ca dõn c.
+ Chớnh sỏch ng viờn ca Nh nc thụng qua chớnh sỏch thu thu
nhp v cỏc khon úng gúp vi xó hi.
Th trng vn.
Th trng vn cú ý ngha quan trng trong s nghip phỏt trin kinh t

ca cỏc nc cú nn kinh t th trng. Nú l kờnh b sung cỏc ngun vn
trung v di hn cho cỏc ch u t - bao gm c Nh nc v cỏc loi hỡnh
doanh nghip. Th trng vn m ct lừi l th trng chng khoỏn nh mt
trung tõm thu gom mi ngun vn tit kim ca tng h dõn c, thu hỳt mi
ngun vn nhn di ca cỏc doanh nghip, cỏc t chc ti chớnh, chớnh ph
Phan Anh Đức Lớp Đầu t 43B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
trung ương và chính quyền địa phương tạo thành một nguồn vốn khổng lồ
cho nền kinh tế. Đây được coi là một lợi thế mà không một phương thức huy
động nào có thể làm được.
1.2.2 Nguồn vốn nước ngoài.
Có thể xem xét nguồn vốn đầu tư nuớc ngoài trên phạm vi rộng hơn đó là
dòng lưu chuyển vốn quốc tế (international capital flows). Về thực chất, các
dòng lưu chuyển vốn quốc tế là biểu thị quá trình chuyển giao nguồn lực tài
chính giữa các quốc gia trên thế giới. Trong các dòng lưu chuyển vốn quốc
tế, dòng từ các nước phát triển đổ vào các nước đang phát triển thường được
các nước thế giới thứ ba đặc biệt quan tâm. Dòng vốn này diễn ra với nhiều
hình thức. Mỗi hình thức có đặc điểm, mục tiêu và điều kiện thực hiện riêng,
không hoàn toàn giống nhau. Theo tính chất lưu chuyển vốn, có thể phân
loại các nguồn vốn nước ngòai chính như sau:
- Tài trợ phát triển vốn chính thức (ODF - official development finance).
Nguồn này bao gồm: Viện trợ phát triển chính thức (ODA -offical
development assistance) và các hình thức viện trợ khác. Trong đó, ODA
chiếm tỷ trọng chủ yếu trong nguồn ODF;
- Nguồn tín dụng từ các ngân hàng thương mại;
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài;
- Nguồn huy động qua thị trường vốn quốc tế.
* Nguồn vốn ODA.
Đây là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và các chính phủ nước
ngoài cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nước đang phát triển. So với các

hình thức tài trợ khác, ODA mang tính ưu đãi cao hơn bất cứ nguồn vốn
ODF nào khác. Ngoài các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời hạn cho vay
tương đối lớn, bao giờ trong ODA cũng có yếu tố không hoàn lại (còn gọi là
thành tố hỗ trợ) đạt ít nhất 25%.
Phan Anh §øc Líp §Çu t 43B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Mặc dù có tính ưu đãi cao, song sự ưu đãi cho loại vốn này thường di kèm
các điều kiện và ràng buộc tương đối khắt khe (tính hiệu quả của dự án, thủ
tục chuyển giao vốn và thị trường…). Vì vậy, để nhận được loại tài trợ hấp
dẫn này với thiệt thòi ít nhất, cần phải xem xét dự án trong điều kiện tài
chính tổng thể. Nếu không việc tiếp nhận viện trợ có thể trở thành gánh nặng
nợ nần lâu dài cho nền kinh tế. Điều này có hàm ý rằng, ngoài những yếu tố
thuộc về nội dung dự án tài trợ, còn cần có nghệ thuật thoả thuận để vừa có
thể nhận vốn, vừa bảo tồn được những mục tiêu có tính nguyên tắc.
* Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại.
Điều kiện ưu đẫi dành cho loại vốn này không dễ dàng như đối với nguồn
vốn ODA. Tuy nhiên, bù lại nó có ưu điểm rõ ràng là không có gắn với các
ràng buộc về chính trị, xã hội. Mặc dù vậy, thủ tục vay đối với nguồn vốn
này thường là tương đối khắt khe, thời gian trả nợ nghiêm ngặt, mức lãi suất
cao là những trở ngại không nhỏ đối với các nước nghèo.
Do được đánh giá là mức lãi suất tương đối cao cũng như sự thận trọng
trong kinh doanh ngân hàng (tính rủi ro ở nước đi vay, của thị trường thế
giới và xu hướng lãi suất quốc tế), nguồn vốn tín dụng của các ngân hàng
thương mại thường được sử dụng chủ yếu để đáp ứng nhu cầu xuất khẩu và
thường là ngắn hạn. Một bộ phận của nguồn vốn này có thể được dùng để
đầu tư phát triển. Tỷ trọng của nó có thể gia tăng nếu triển vọng tăng trưởng
của nền kinh tế là lâu dài, đặc biệt là tăng trưởng xuất khẩu của nước đi vay
là sáng sủa.
* Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài có đặc điểm cơ bản khác nguồn vốn

nước ngoài khác là việc tiếp nhận nguồn vốn này không phát sinh nợ cho
nước tiếp nhận. Thay vì nhận lãi suất trên vốn đầu tư, nhà đầu tư sẽ nhận
được phần lợi nhuận thích đáng khi dự án đầu tư hoạt động có hiệu quả. Đầu
Phan Anh §øc Líp §Çu t 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
t trc tip nc ngoi mang theo ton b ti nguyờn kinh doanh vo nc
nhn vn nờn cú th thỳc y phỏt trin ngnh ngh mi, c bit l nhng
ngnh ũi hi cao v trỡnh k thut, cụng ngh hay cn nhiu vn. Vỡ th
ngun vn ny cú tỏc dng cc k to ln i vi quỏ trỡnh cụng nghip hoỏ,
chuyn dch c cu kinh t v tc tng trng nhanh cỏc nc nhn u
t .
* Th trng vn quc t.
Vi xu hng ton cu hoỏ, mi liờn kt ngy cng tng ca cỏc th
trng vn quc gia vo h thng ti chớnh quc t ó to nờn v a dng v
cỏc ngun vn cho mi quc gia v lm tng khi lng vn lu chuyn trờn
phm vi ton cu. Ngay ti nhiu nc ang phỏt trin, dũng vn u t qua
th trng chng khoỏn cng gia tng mnh m. Mc dự vo na cui nhng
nm 1990, cú s xut hin ca mt s cuc khng hong ti chớnh nhng
n cui nm 1999 khi lng giao dch chng khoỏn ti cỏc th trng mi
ni vn ỏng k. Riờng nm 1999, dũng vn u t di dng c phiu vo
Chõu ỏ ó tng gp 3 ln nm 1998, t 15 t USD.
1.3 Bn cht ca ngun vn u t
Xột v bn cht, ngun hỡnh thnh vn u t chớnh l phn tit kim
hay tớch lu m nn kinh t cú th huy ng c a vo quỏ trỡnh tỏi
sn xut xó hi. iu ny c c kinh t hc c in, kinh t chớnh tr hc
Mỏc - Lờnin v kinh t hc hin i chng minh.
Trong tỏc phm Ca ci ca dõn tc (1776), Adam Smith, mt i
din in hỡnh ca trng phỏi kinh t hc c in ó cho rng: Tit kim
l nguyờn nhõn trc tip gia tng vn. Lao ng to ra sn phm tớch
lu cho quỏ trỡnh tit kim. Nhng dự cú to ra bao nhiờu chng na,

nhng khụng cú tit kim thỡ vn khụng bao gi tng lờn.
Phan Anh Đức Lớp Đầu t 43B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Sang thế kỷ XIX, khi nghiên cứu về cân đối kinh tế, về các mối quan
hệ giữa các khu vực của nền sản xuất xã hội, về các vấn đề trực tiếp liên
quan đến tích luỹ, C. Mác đã chứng minh rằng: Trong một nền kinh tế hai
khu vực, khu vực I sản xuất tư liệu sản xuất và khu vực II sản xuất tư liệu
tiêu dùng. Cơ cấu tổng giá trị của từng khu vực đều bao gồm (c + v + m)
trong đó c là phần tiêu hao vật chất, (v + m) là phần giá trị mới tạo ra. Khi
đó, điều kiện để đảm bảo tái sản xuất mở rộng không ngừng thì nền sản xuất
xã hội phải đảm bảo (v + m) của khu vực I lớn hơn tiêu hao vật chất (c) của
khu vực II. Tức là:
(v + m)I > cII
Hay nói cách khác:
(c + v + m)I > cII + cI
Điều này có nghĩa rằng, tư liệu sản xuất được tạo ra ở khu vực I
không chỉ bồi hoàn tiêu hao vật chất của toàn bộ nền kinh tế (của cả hai khu
vực) mà còn phải dư thừa để đầu tư làm tăng quy mô tư liệu sản xuất trong
quá trình sản xuất tiếp theo.
Đối với khu vực II, yêu cầu phải đảm bảo:
(c+v+m)II < (v+m)I + (v+m)2
Có nghĩa là toàn bộ giá trị mới của cả hai khu vực phải lớn hơn giá trị
sản phẩm sản xuất ra của khu vực II. Chỉ khi điều kiện này được thoả mãn,
nền kinh tế mới có thể dành một phần để tái sản xuất mở rộng. Từ đó quy
mô vốn đầu tư cũng sẽ gia tăng.
Như vậy để đảm bảo gia tăng nguồn lực cho sản xuất, gia tăng quy mô
đầu tư, một mặt phải tăng cường sản xuất tư liệu sản xuất ở khu vực I, đồng
thời phải sử dụng tiết kiệm tư liệu sản xuất ở cả hai khu vực. Mặt khác phải
tăng cường sản xuất tư liệu tiêu dùng ở khu vực II, thực hành tiết kiệm tư
liệu tiêu dùng ở cả hai khu vực.

Phan Anh §øc Líp §Çu t 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vi phõn tớch nh trờn, chỳng ta thy rng theo quan im ca C.Mỏc,
con ng c bn v quan trng v lõu di tỏi sn xut m rng l phỏt
trin sn xut v thc hnh tit kim c trong sn xut v tiờu dựng. Hay
núi cỏch khỏc, ngun lc cho u t tỏi sn xut m rng ch cú th c
ỏp ng do s gia tng sn xut v tớch lu ca nn kinh t.
Quan im v bn cht ca ngun vn u t li tip tc c cỏc nh
kinh t hc hin i chng minh. Trong tỏc phm ni ting Lý thuyt tng
quan v vic lm, lói sut v tin t ca mỡnh, Jonh Maynard Keynes ó
chng minh c rng: u t chớnh bng phn thu nhp m khụng c
chuyn vo tiờu dựng. ng thi ụng cng ch ra rng, tit kim chớnh l
phn dụi ra ca thu nhp so vi tiờu dựng.
Tc l:
Thu nhp = Tiờu dựng + u t
Tit kim = Thu nhp Tiờu dựng
Nh vy:
u t = Tit kim
(I) (S)
Theo Keynes, s cõn bng gia tit kim v u t xut phỏt t tớnh
song phng ca cỏc giao dch gia mt bờn l nh sn xut v bờn kia l
ngi tiờu dựng. Thu nhp chớnh l mc chờnh lch gia doanh thu t bỏn
hng hoỏ hoc cung ng dch v v tng chi phớ. Nhng ton b sn phm
sn xut ra phi c bỏn cho ngi tiờu dựng hoc cho cỏc nh sn xut
khỏc. Mt khỏc u t hin hnh chớnh bng phn tng thờm nng lc sn
xut mi trong k. Vỡ vy, xột v tng th phn dụi ra ca thu nhp so vi
tiờu dựng m ngi ta gi l tit kim khụng th khỏc vớ phn gia tng nng
lc sn xut m ngi ta gi l u t.
Phan Anh Đức Lớp Đầu t 43B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

Tuy nhiên, điều kiện cân bằng trên chỉ đạt được trong nền kinh tế
đóng. Trong đó, phần tiết kiệm của nền kinh tế bao gồm tiết kiệm của khu
vực tư nhân và tiết kiệm của chính phủ. Điểm cần lưu ý là tiết kiệm và đầu
tư xem xét trên góc độ toàn bộ nền kinh tế không nhất thiết được tiến hành
bởi cùng một cá nhân hay doanh nghiệp nào. Có thể có cá nhân, doanh
nghiệp tại một thời điểm nào đó có tích luỹ nhưng không trực tiếp tham gia
đầu tư. Trong khi đó, có một số cá nhân, doanh nghiệp lại thực hiện đầu tư
khi chưa hoặc tích luỹ chưa đầy đủ. Khi đó thị trường vốn sẽ tham gia giải
quyết vấn đề bằng việc điều tiết nguồn vốn từ nguồn dư thừa hoặc tạm thời
dư thừa sang cho người có nhu cầu sử dụng. Ví dụ, nhà đầu tư có thể phát
hành cổ phiếu, trái phiếu (trên cơ sở một số điều kiện nhất định, theo quy
trình nhất định) để huy động vốn thực hiện một dự án nào đó từ các doanh
nghiệp và các hộ gia đình - người có vốn dư thừa.
Trong nền kinh tế mở, đẳng thức đầu tư bằng tiết kiệm của nền kinh tế
không phải bao giờ cũng được thiết lập. Phần tích luỹ của nền kinh tế có thể
lớn hơn nhu cầu đầu tư tại nước sở tại, khi đó vốn có thể được chuyển sang
cho nước khác để thực hiện đầu tư. Ngược lại, vốn tích luỹ của nền kinh tế
có thể nhỏ hơn nhu cầu đầu tư, khi đó nền kinh tế phải huy động tiết kiệm từ
nước ngoài. Trong trường hợp này, mức chênh lệch giữa tiết kiệm và đầu tư
được thể hiện trên tài khoản vãng lai.
CA = S – I
Trong đó: CA là tài khoản vãng lai (current account)
Như vậy, trong nền kinh tế mở nếu như nhu cầu đầu tư lớn hơn tích
luỹ nội bộ nền kinh tế và tài khoản vãng lai bị thâm hụt thì có thể huy động
vốn đầu tư từ nước ngoài. Khi đó đầu tư nước ngoài hoặc vay nợ có thể trở
thành một trong những nguồn vốn đầu tư quan trọng của nền kinh tế. Nếu
tích luỹ của nền kinh tế lớn hơn nhu cầu đầu tư trong nước trong điều kiện
Phan Anh §øc Líp §Çu t 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thng d ti khon vóng lai thỡ quc gia ú cú th u t vn ra nc ngoi

hoc cho nc ngoi vay vn nhm nõng cao hiu qu s dng vn ca nn
kinh t.
1.4.u t cụng trỡnh h tng
1.4.1.Khỏi nim cụng trỡnh h tng
Cụng trỡnh h tng l cỏc cụng trỡnh c thit k v xõy dng ti mt
a im nht nh nhm ỏp ng nhu cu no ú ca con ngi nh i li
,hc hnh cha bnh phcj v sn xut v dõn sinh
i vi cỏc cụng trỡnh h tng tthuc cỏc xó c bit khú khn ,vựng
sõu vựng xa v ng bng thiu s gi chung cụng trỡnh h tng thuc
chng trỡnh 135.Ch yu l cụng trỡnh h tng cú quy mụ nh vi mc vn
u t t 1 t ng tr xung c thc hin theo c ch c bit phự
hp vi kh nng thc t ca cỏn b v ng bng cỏc dõn tc ti a
phng thuc chng trỡnh 135 .ú l nhng cụng trỡnh h tng thit yu
phc v cho sn xut dõn sinh gúp phn xoỏ úi gim nghốo v xõy dng
nụng thụn mi.
Vai trũ ca vic u t xõy dng cỏc cụng trỡnh h tng
1.4.2.u t xõy dng cụng trỡnh h tng cú nhng vai trũ ch yu sau
Th nht ,nõng cao i sng vt cht v tinh thn cho ng bo ,nhõn
dõn .Thc t ng bo nụng thụn núi chung v cỏc xó c bit khú khn
núi riờng thỡ iu kin v c s h tng l rt khú khn ,thng l khong cú
hoc cú nhng rt n s,xung cp vỡ th khi chng trỡnh c thc hin
thỡ c s vt cht c ci thin phn no .Mt khỏc nhõn dõn cỏc vựng
ny núi chung thng sut ngy lm qun qut thng khụng cú cỏc iu
kin tham gia cỏc hot ng vn hoỏ vỡ th khi chng trỡnh c a
vo cuc sng thỡ s ci thin c vn ny.Mt khỏc nú cũn giỳp cỏc
Phan Anh Đức Lớp Đầu t 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vựng khú khn thoỏt khi tỡnh trng nghốo nn lc huho nhp vo s phỏt
trin kinh t chung ca t nc.
Gúp phn to iu kin xoỏ úi gim nghốo vi mc tiờu c th l n

nm 2000 khụng cũn h úi kinh niờn mi nm gim 4-5% h nghốo .n
nm 2005 gim t l h nghốo cỏc xó c bit khú khn xung cũn
25%.Cỏc cụng trỡnh h tng phc v nhõn dõn,giỳp tr em cú trng hc
tp,nõng cao trỡnh vn hoỏ ca nhõn dõn,t quỏ trỡnh ú o to ra ngun
nhõn lc cho t nc,to iu kin cho nhõn dõn c tip thu vi cỏc
phng thc sn xut mi ,kin thc khoa hc vn hoỏ xó hi,ch ng vn
dng cỏc kin thc trờn gh nh trng vo cuc sng.
Cỏc cụng trỡnh h tng nh giao thụng giỳp cho giao thụng trờn cỏc
vựng khú khn c ci thin ỏng k.Gúp phn to ra s giao lu kinh t
gia cỏc vựng,cỏc min,cỏc a phng t ú to ra cỏc mi quan h kinh t
gia cỏc vựng gúp phn giỳp kinh t phỏt trin i lờn.Thng thỡ cỏc xó
c bit khú khn thỡ phỏt trin kinh t ch yu l nụng nghip v lõm
nghip nờn khi giao thụng thun li s gúp phn lm phong phỳ thờm cỏc
hot ng khỏc nh thng nghip trong ú cú s buụn bỏn cỏc sn phm
nụng nghip .iu ú lm tng thu nhp cho ng bo nhõn dõn cỏc vựng
ny.
Cỏc cụng trỡnh h tng nh in nú mang ỏnh sỏng vn minh v cỏc
thụn bn .Cú in s rt li ớch cho cỏc hot ng sn xut cng nh t chc
cỏc hot ng v vn hoỏ in giỳp cho cỏc hot ng sn xut c tin
hnh d dng hnchng hn nh khi ỏp dng c khớ hoỏ trong sn xut trong
nụng nghip thỡ rt cn cỏc ngun nng lng nh in.Cỏc cụng trỡnh nh
bnh vin thỡ giỳp bo v sc kho ca nhõn dõn,iu tr khỏm cha bnh
cho nhõn dõn,giỳp tng lc sn xut cho nhõn dõn.
1.5.Gii thiu tng quỏt chng trỡnh 135
Phan Anh Đức Lớp Đầu t 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.5.1.S cõn thit ra i chng trỡnh 135
Thc hin cụng tỏc i mi dụ ng cng sn Vit Nam ố xng v lónh
o ,vi mc tiờu Dõn giu nc mnh ,xó hi cụng bng dõn ch vn minh
,hn 10 nm (1986_1998)chớnh ph ó ban hnh nhiu chớnh sỏch quan

trng nhm i mi cụng tỏc qun lý nn kinh t ,gii phúng lc lng sn
xut ,khi dy v phỏt huy tim tng ca cỏc thnh phn kinh t ,ca mi
tng lp dõn c trong xó hi nờn ó t c nhiu thnh tu to ln .Kinh t
tng trng khỏ ,i sng nhõn dõn c nõng cao ,cụng tỏc quc phũng an
ninh ,chớnh tr v trt t an ton xó hi c m bo .Tuy nhiờn quỏ trỡnh
chuyn i nn kinh t sang vn hnh theo c ch th trng ó to ra s
phõn hoỏ giu nghốo cng gay gt gia cỏc vựng cỏc min ,khu vc gia cỏc
tng lp dõn c trong xó hi . khc phc tỡnh trng ny ,ng v nh
nc ta ch trng thc hiờn chin lc phỏt trin ,tng trng i ụi vi
xúa úi gim nghốo ,thc hin cụng bng xó hi ;u tiờn phỏt trin cỏc vựng
ng lc ,cỏc ngnh kinh t ch cht ,to ngun thu cho ngõn sỏch ,cú tớch
lu cú iu kin vt cht h tr chụ vựng khú khn .Yờu cu ca quỏ trỡnh
i mi l phi cú nhng chớnh sỏch hp lý ,ỏp ng c mc tiờu phỏt
trin ca c nc ,ng thi thc hin cụng bng xó hi phi cú nhng
chớnh sỏch c thự ,phi cú ngun lc h tr cho cỏc a phng nghốo
cựng phỏt trin . thc hin chng trỡnh nyth tng chớnh ph ó cú
quyt nh phờ duyt chng trỡnh mc tiờu chng trỡnh mc tiờu quc gia
xúa úi gim nghốo.õy l mt chng triỡnh quan trng ca t nc.
Xúa úi gim nghốo l nhim v ó c xỏc ỡnh trong ngh quyt
i hi ng ton quc ln th by v ln th tỏm,mc tiờu ra l n ht
nm 2000 t l h úi nghốo bỡnh quõn trong c nc xung cũn 10% nhng
n nm 1998 vn cũn 17% .Nguyờn nhõn ch yu l do cụng tỏc xoỏ úi
gim nghốo thc hin cũn nhiu hn ch,ngun vn xoỏ úi gim nghốo cũn
Phan Anh Đức Lớp Đầu t 43B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
hạn hẹp,còn quá nhiều các xã đặc biệt khó khăn vẫn còn khá nhiều,nhiều xã
quá rộng có địa hình khá phức tạp ,dân cư thưa thớt ,nhiều tập tục lạc hậu
trong sản xuất và đời sống đã làm hạn chế khả năng phát triển kinh tế của
các vùng này.Nhưng một nguyên nhân sâu sắc nhất đó là chưa có chương
trình quốc gia và những chính sách đặc biệt hướng tới các vùng này.Để giải

quyết và đáp ứng đòi hỏi đó chính phủ đã ban hành quyết định
135/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 phê duyệt chương trình phát triển kinh tế
–xã hội các xã đặc biệt khó khăn(sau này gọi là chương trình 135).Chương
trình 135 là chương trình quốc gia được chính phủ ban hành với mụctiêu sử
dụng các nguồn vốn trong đó vốn ngân sách nhà nước là chủ yếu,bên cạnh
đó còn tận dụng cũng như huy động các nguồn vốn khác nhằm sử dụng tối
đa các nguồn vốn cho công tác xóa đói giảm nghèo .Chương trình bên cạnh
hỗ trợ phát triển kinh tế còn có vai trò xoá bỏ các tập tục lạc hậu trong đời
sống hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như nâng cao trình độ văn hoá cho
đồng bào ,giúp đồng bào các vùng này tiếp cận với các phương thức sản xuất
tiến bộ hơn,giúp đồng bào có điều kiện đẻ phát triển tốt hơn.Từ khi có
chương trình 135 đến nay nhiều khu vực đặc biệt khó khăn đã được hỗ trợ
phát triển sản xuất ,tạo chuyển biến khá căn bản trong tăng trưởng kinh tế
,giảm nghèo và phát triển xã hội .Hoạt động chương trình phải được hưởng
ứng tích cực từ phía nhân dân cũng như phối hợp tích cực từ chính quyền địa
phương các cấp.Hoạt động của chương trình nhằm ra sự phát triển cân đối
kinh tế giữa các vùng ,các ngành,các địa phương.Thực tế đó đã bổ sung
tương đối căn bản lý luận về đổi mới cơ chế quản lý kinh tế phù hợp với yêu
cầu phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.Các công trình
hạ tầng 135 được tiến hành công khai dân chủ được hội đồng nhân dân xã
quyết định danh mục,quy mô thứ tự ưu tiênđầu tư và khả năng huy động
nguồn lực tại xã để xây dựng công trình nên đã nâng cao được vai trò của
Phan Anh §øc Líp §Çu t 43B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
người dân trong việc thực hiện dự án.Các dự án sẽ được thiết kế theo
phương pháp mới là trao quyền cho cấp xã và cộng đồng tự quyết định.Theo
phương châm “dân biết dân bàn dân làm dân kiểm tra”.
1.5.2.Cơ sở lý luận và phương pháp luận
* Quan điểm chỉ đạo
- Xuất phát từ mục tiêu tổng quát của chiến lược phát triển đất nước đã

được khẳng định trong các văn kiện Đại hội Đảng là đảm bảo phát triển hài
hoà giữa tăng trưởng với công bằng xã hội, từ đó hệ thống chính sách phát
triển đã được hoạch định trên những quan điểm đẩy mạnh tăng trưởng kinh
tế với tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và trong suốt quá
trình phát triển. Công bằng xã hội phải thể hiện ở cẩ khâu phân phối hợp lý
tư liệu sản xuất lẫn khâu phân phối kết quả sản xuất, ở việc tạo điều kiện
cho mọi người đều có cơ hội phát triển và sử dụng tốt năng lực của mình.
Tạo điều kiện cho tất cả các vùng đều phát triển trên cơ sở khai thác thế
mạnh và tiềm năng cảu mỗi vùng để hình thành một cơ cấu kinh tế hợp lý và
liên kết giữa các vùng, tạo nên sự phát triển kinh tế, xã hội mạnh mẽ của cả
nước. Kết hợp phát triển có trọng điểm với phát triển toàn diện các vùng
lãnh thổ, giảm bớt sự chênh lệch quá xa về nhịp độ tăng trưởng giữa các
vùng, điều tiết một phần tích luỹ từ nền kinh tế để hỗ trợ cho vùng khó
khăn. Vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, khu căn cứ cách
mạng được xác định là địa bàn còn nhiều khó khăn nhất cần được hỗ trợ,
nhằm tạo điều kiện ban đầu để các vùng đó từng bước vươn lên, hoà nhập
với cả nước cùng phát triển.
- Thực hiện công bằng xã hội được thể hiện trên mọi phương diện,
trong đó việc tạo cơ hội cho mọi tầng lớp dân cư thuộc mọi dân tộc có điều
kiện tham gia vào quá trình phát triển là hết sức cần thiết, thể hiện trên các
mặt: được bình đẳng trong việc đầu tư phát triển hạ tầng, hỗ trợ sản
Phan Anh §øc Líp §Çu t 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
xut,phỏt trin kinh t, vn hoỏ, gii quyt vn xó hi, ci thin cuc sng
ca ng bo cỏc dõn tc, c trc tip úng gúp cụng sc, vt lc ca
mi ngi, mi gia ỡnh, mi cng ng thụn xúm cho xõy dng quờn
hng mỡnh; c o to nõng cao kin thc sn xut, t chc cuc sng,
nõng cao nng lc mi mt cho cỏn b v ngi dõn trong vựng; giỳp h
tham gia sn xut hng hoỏ trao i vi bờn ngoi; c cung cp thụng
tin v th trng, giỏ c, nh hng cho hot ng sn xut kinh doanh;

c tip cn vi cỏc dch v xó hi khỏc.
Vựng BKK min nỳi, vựng sõu, vựng xa, vựng cn c cỏch mng,
vựng ng bo dõn tc thiu s cú vai trũ quan trng trong lch s u tranh
cỏch mng ca dõn tc. T xa xa, cỏc cuc khi ngha chng gic ngoi
xõm u ly vựng sõu, vựng xa lm cn c; trong khỏng chin chng thc
dõn Phỏp v quc M, vựng ny tip tc c dựng lm cn c, lm an
ton khu, ng bo cỏc dõn tc trong vựng ó ht lũng ng h cỏch mng,
ng h khỏng chin, gúp phn vo thng li chung ca dõn tc. Sau khi
chin tranh kt thỳc, t nc ri vo khú khn mi nờn cha cú iu kin
h tr cho cỏc vựng ny, nay cn c n ỏp li mt cỏch xng ỏng. Vỡ
vy, õy l i tng v phm vi u t ca Chng trỡnh 135.
*. Mc tiờu phỏt trin ca cỏc vựng lónh th
Da trờn c s nh hng chin lc phỏt trin kinh t - xó hi ca c
nc trong cỏc k i hi ng, Th tng Chớnh ph ó cú Quyt nh v
quy hoch, k hoch di hn, k hoch 5 nm i vi cỏc vựng ụ th, vựng
kinh t trng im, vựng cụng nghip v vựng nụng nghip hng hoỏ; nhỡn
chung cỏc vựng trờn cú nhiu iu kin thun li v cú nh hng rừ rng,
vn t ra l to iu kin thu hỳt ngun lc m bo cht lng v
tc phỏt trin. Riờng vựng min nỳi, vựng ng bo dõn tc thiu s l
a bn cú nhiu khú khn, l vựng ớt cú c hi thun li, khú huy ng
Phan Anh Đức Lớp Đầu t 43B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
nguồn lực nên cần được Nhà nước ưu tiên đầu tư, tạo điều kiện hỗ trợ ban
đầu, để:
- Trước mắt thực hiện chương trình XĐGN, việc làm, tạo thu nhập
nâng cao đời sống cho đồng bào các dân tộc trong vùng.
- Từng bước tăng khả năng khai thác các lợi thế và nguồn lực tại chỗ
giải quyết việc làm, tăng nguồn thu cho ngân sách.
- Tạo bước đi ban đầu để tăng tính hấp dẫn trong việc thu hút đầu tư.
Việc lựa chọn những đại bàn xung yếu, những lĩnh vực ưu tiên để hỗ

trợ phát triển là nhiệm vụ bức thiết có ý nghĩa quyết định đối với việc phát
triển kinh tế - xã hội khu vực này.
1. Sự hình thành các khu vực phát triển ở các xã miền núi, vùng dân
tộc thiểu số nước ta trước khi có chương trình 135
Sau hơn 10 năm thực hiện đường lối đổi mới (1986 - 1997), tình hình
kinh tế - xã hội miền núi và vùng dân tộc thiểu số ở nước ta đã đạt được
những tiến bộ đáng kể, đến cuối năm 1996 đã hình thành 3 khu vực phát
triển với trình độ khác nhau:
- Khu vực I: gồm các khu trung tâm đô thị, các thị trấn, các khu công
nghiệp: có 806 xã, phường; 1.068.845 hộ với 5.275.369 người, chiếm tỷ lệ
39,02% dân số của các tỉnh miền núi và vùng dân tộc.
Nét nổi bật của khu vực này là kinh tế hàng hoá phát triển khá, là vùng
động lực phát triển chính của các tỉnh, huyện miền núi; GDP bình quân đầu
người có địa phương đạt cao hơn mức bình quân chung của cả nước. Cơ sở
hạ tầng kinh tế - xã hội đã được xây dựng tương đối đồng bộ, bước đầu
phục vụ tốt sản xuất, đời sống đồng bào. Trình độ dân trí, đời sống văn hoá
- xã hội cộng đồng khá tiến bộ.
Phan Anh §øc Líp §Çu t 43B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
- Khu vực II: là khu vực đệm giữa khu vực I (đô thị…) với khu vực III
(vùng sâu, vùng xa…); có 1.737 xã, phường; 1.516.005 hộ với 7.764.202
người, chiếm tỷ lệ 44,18% dân số của các tỉnh miền núi và vùng dân tộc.
Nhìn chung kinh tế khu vực này phát triển chậm, sản phẩm hàng hoá
ít; GDP bình quân đầu người chỉ bằng 70% mức bình quân chung cả nước;
sản xuất nông lâm nghiệp còn nhiều hạn chế, một bộ phận dân cư còn phát
rừng làm rẫy, khả năng tái du canh du cư và tái trồng cây thuốc phiện còn
nhiều; đời sống kinh tế tuy đã được cải thiện nhưng thiếu bền vững. Số hộ
đói nghèo chiếm tỷ lệ cao (20-50%). Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội đã được
xây dựng nhưng chưa đồng bộ hoặc còn tạm bợ, chưa phục vụ tốt sản xuất,
đời sống đồng bào. Mặt bằng dân trí còn thấp, đời sống văn hoá -xã hội

cộng đồng còn nhiều mặt hạn chế so với khu vực I.
- Khu vực III: gồm 1.557 xã vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng giáp
biên. Vùng căn cứ kháng chiến; có 799.034 hộ với 4.533.598 người, chiếm
tỷ lệ 25,8% dân số của các tỉnh miền núi và vùng dân tộc.
Đây là khu vực còn nhiều khó khăn, cơ sở hạ tầng kinh tế -xã hội rất
yếu kém (còn 672 xã chưa có đường ô tô đến trung tâm xa) - nhiều nơi thiếu
đất canh tác nông nghiệp, thiếu nước sinh hoạt nghiêm trọng. Sản xuất còn
mang nặng tính tự nhiên, tự cấp, tự túc, phát, đốt rừng làm rẫy, sống du canh
du cư hoặc định cư nhưng còn du canh… Số hộ đói nghèo chiếm trên 60%.
GDP bình quân đầu người chỉ bằng 31% mức bình quân chung cả nước.
Trình độ dân trí rất thấp, số người mù chữ, thất học chiếm trên 60%. Đời
sống văn hoá - xã hội cộng đồng chậm cải thiện, thiếu thông tin liên lạc,
truyền thanh, truyền hình nhiều nơi chưa đến dân… Tuy nhiên, khu vực này
lại có vị trí rất quan trọng đối với quốc phòng, an ninh và là vùng đầu nguồn
của các con sông lớn nên có vai trò to lớn bảo vệ môi trường sinh tái của cả
nước.
Phan Anh §øc Líp §Çu t 43B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
to iu kin cho cỏc khu vc khai thỏc li th ca mỡnh, y
nhanh nhp phỏt trin kinh t - xó hi trong nhng nm ti, gúp phn tớch
cc vo s nghip cụng nghip hoỏ, hin i hoỏ t nc, cn xỏc nh
ỳng c ch u t v cú chớnh sỏch h tr phỏt trin phự hp vi iu kin
v trỡnh ca tng khu vc.
*. C ch u t i vi tng khu vc
- i vi khu vc I: Cn to iu kin cho khu vc ny tip tc phỏt
trin vi nhp cao hn hoc bng mc bỡnh quõn chung c nc, phỏt huy
vai trũ vựng ng lc, thỳc y cỏc vựng ph cn phỏt trin, lm u mi
giao lu vi cỏc vựng khỏc trong nc v vi nc ngoi. C ch u t
thớch hp vi khu vc l tớch cc huy ng ngun lc t cng ng, s dng
vn vay trong nc v nc ngoi phỏt trin l chớnh. Nh nc h tr

ch yu cho vic hon thin v nõng cp c s h tng kinh t - xó hi ó
cú, ỏp ng yờu cu ngy cng cao cho sn xut v i sng ca dõn c
trong vựng.
- i vi khu vc II: Tuy cú nhiu tim nng phỏt trin nhng trc
mt cũn nhiu khú khn, hn ch. Vỡ vy, ũi hi phi cú s h tr tớch cc
ca Nh nc, kt hp vi cỏc ngun lc t cng ng xõy dng v hon
thin c s h tng kinh t - xó hi. Huy ng cỏc ngun vn trong dõn v
vn tớn dng Nh nc cho vay vi lói sut u ói, giỳp ng bo khai thỏc
li th ca a phng, m rng din tớch trng cõy cụng nghip, cõy n qu,
cõy c dc liu, phỏt trin chn nuụi hỡnh thnh vựng nguyờn liu cú
khi lng sn phm hng hoỏ ngy cng ln v a dng, to ngun thu
nhp xoỏ úi gim nghốo, thc hin nh canh nh c v b trng cõy
thuc phin mt cỏch bn vng.
- i vi khu vc III: õy l khu vc cú nhiu khú khn nht, trỡnh
phỏt trin thp kộm nht, ũi hi Nh nc phi tp trung u t mt cỏch
Phan Anh Đức Lớp Đầu t 43B
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
đồng bộ theo chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội trên từng địa bàn
huyện-xã. Các ngành, các cấp phải tăng cường đi sâu chỉ đạo chặt chẽ việc
thực hiện các chương trình lồng ghép trên địa bàn đảm bảo đưa lại lợi ích
thiết thực cho đồng bào. Những nơi cơ sở quá yếu phải có cán bộ tăng cường
đến công tác trực tiếp hướng dẫn đồng bào thực hiện xoá đói giảm nghèo và
xây dựng cơ sở chính trị vững mạnh.
* Những nhiệm vụ cơ bản về phát triển vùng ĐBKK
- Bố trí lại sản xuất
Bố trí lại sản xuất là một trong những nhiệm vụ cơ bản thúc đẩy sản
xuất, cải thiện đời sống của đồng bào các dân tộc. Để thực hiện nhiệm vụ
này phải dựa vào quy hoạch, kế hoạch phát triển của địa phương, phải lấy
hiệu quả kinh tế làm trọng tâm, phải phát huy mọi nguồn lực trong dân cư để
bố trí lại sản xuất, sắp xếp quy mô và cơ cấu sản xuất, thực hiện chuyển dịch

cơ cấu kinh tế của những vùng khó khăn một cách hợp lý. Trên thực tế, việc
ổn định đời sống đồng bào các xã khu vực III và các thôn bản ĐBKK của xã
khu vực II chủ yếu dựa vào phát triển nông nghiệp, nhằm tăng thu nhập cho
người lao động thông qua biện pháp tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, tăng
biện pháp kỹ thuật, kể cả khâu bảo quản sau thu hoạch, chế biến, tiêu thụ sản
phẩm cho nông dân. Vì vậy ở vùng ĐBKK đòi hỏi từng bước hình thành các
vùng sản xuất hàng hoá từ cây trồng, vật nuôi, gắn với chế biến và tiêu thụ.
Để hỗ trợ phát triển cho các ngành nông lâm nghiệp và từng bước tiến hành
công nghiệp hoá nông thôn, tập trung nghiên cứu phát triển các cơ sở công
nghiệp sơ chế quy mô vừa và nhỏ, khai thác các mỏ nhỏ, phát triển các
ngành nghề tiểu thủ công nghiệp kết hợp tìm kiếm thị trường tiêu thụ hàng
hoá cho mọi người dân. Nguồn vốn đầu tư vào khu vực này chủ yếu từ ngân
sách, tín dụng ưu đãi và vốn dân cư; ở những địa phương quá khó khăn,
trung ương xem xét hỗ trợ vốn ngân sách để đầu tư hạ tầng kinh tế - xã hội;
Phan Anh §øc Líp §Çu t 43B

×