Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

THẨM ĐỊNH DỰ ÁN XÂY DỰNG CÂU LẠC BỘ BIDA - PHẦN 1 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.79 KB, 37 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD: VÕ TẤT THẮNG
Trong điều kiện kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước, mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh,trong đó có hoạt động đầu tư được xem xét từ hai góc độ:
nhà đầu tư và nền kinh tế.
Trên góc độ nhà đầu tư , mục đích cụ thể có nhiều nhưng quy tụ lại là yếu tố lợi
nhuận. khả năng sinh lợi của dự án là thước đo chủ yếu quyết định sự chấp nhận
một việc làm mạo hiểm của nhà đầu tư.
Chớnh vỡ vậy, xu hướng phổ biến hiệu quả nhất hiện nay là đầu tư theo dự
án.Dự án đầu tư có tầm quan trọng đặc biệt với sự nghiệp phát triển kinh tế nói
chung và đối với từng doanh nghiệp nói riêng.
Sự thành bại của một doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào việc đầu tư dự án có
hiệu quả hay không. muốn cho đầu tư có hiệu quả thỡ chỳng ta phải làm tốt từ khõu
chuẩn bị cho đến khi vận hành kết quả đầu tư. Nhưng không phải mọi dự án khi
thực hiện đều mang lại hiệu quả. Do vậy, trước khi thực hiện dự án cần phải thẩm
định, kiểm tra xem dự án có mang lại hiệu quả kinh tế hay không. Nhằm mục tiêu
lựa chọn những dự án tốt với tính khả thi cao và loại bỏ những dự án xấu.Việc phân
tích chính xác các chỉ tiêu kinh tế của dự án sẽ chứng minh được điều này.
Theo nhịp phỏt triển chung của nền kinh tế thỡ cỏc ngành dịch vụ đang được
đẩy mạnh và phát triển. nhu cầu giải trí của con người ngày càng được chú trọng
hơn.
Chớnh vỡ lẽ đó nên em đó chọn đề tài : THẨM ĐỊNH DỰ ÁN XÂY DỰNG
CÂU LẠC BỘ BIDA TẠI ĐƯỜNG NGUYỄN ẢNH THỦ- QUẬN 12
Do trỡnh độ cũn hạn chế, nờn vấn đề nghiên cứu không tránh khỏi những
thiếu sót, mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp để sửa chữa và hoàn thiện
thêm. Em xin chân thành cám ơn thầy giáo Th.s Vừ Tất Thắng trường đại học
kinh tế tp HCM đó nhiệt tỡnh giỳp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: VÕ TẤT THẮNG
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT ĐẦU TƯ VÀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
A. ĐẦU TƯ VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ.


1. ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ.
1.1 khái niệm đầu tư.
Người ta thường quan niệm đầu tư là việc bỏ vốn hôm nay để mong thu được
lợi nhuận trong tương lai. Tuy nhiên tương lai chứa đầy những yéu tố bất định mà ta
khó biết trước được. VỠ VẬY KHI đề cập đến khía cạnh rủi ro, bất chắc trong việc
đầu tư thỠ CỎC NHà KINH TẾ QUAN NIỆM RẰNG: đầu tư là đánh bạc với
tương lai. CŨN KHI đề cập đến yếu tố thời gian trong đầu tư thỠ CỎC NHà KINH
TẾ LẠI QUAN NIỆM RẰNG: Đầu tư là để dành tiêu dùng hiện tại và kỠ VỌNG
MỘT TIỜU DỰNG Lớn hơn trong tương lai .
Tuy ở mỗi góc độ khác nhau người ta có thể đưa ra các quan niệm khác nhau
về đầu tư, nhưng một quan niệm hoàn chỉnh về đầu tư phải bao gồm các đặc trưng
sau đây:
- Công việc đầu tư phải bỏ vốn ban đầu.
- Đầu tư luôn gắn liền với rủi ro, mạo hiểm… Do vậy các nhà đầu tư phải
nhỠN NHẬN TRước những khó khăn nay để có biện pháp phŨNG NGỪA.
- Mục tiêu của đầu tư là hiệu quả. Nhưng ở những vị trí khác nhau, người ta
cũng nhỠN NHẬN VẤN đề hiệu quả không giống nhau. Với các doanh nghiêp
thường thiên về hiệu quả kinh tế, tối đa hoá lợi nhuận. CŨN đối với nhà nước lại
muốn hiệu quả kinh tế phải gắn liền với lợi ích xÓ HỘI.TRONG NHIỀU TRường
hợp lợi ích xÓ HỘI được đặt lên hàng đầu.
2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: VÕ TẤT THẮNG
VỠ VẬY MỘT CỎCH TỔNG QUỎT TA CÚ THỂ đưa ra khái niệm về lĩnh
vực đầu tư như sau: Đầu tư là một hỠNH THỨC BỎ VỐN VàO HOẠT động trong
các lĩnh vực kinh tế, xÓ HỘI NHẰM THU được những lợi ích kỠ VỌNG TRONG
Tương lai.
Ở đây ta cần lưu ý rằng nguồn vốn đầu tư này không chỉ đơn thuần là các tài sản
hữu hỠNH NHư: tiền vốn, đất đai, nhà xưởng, máy móc, thiết bị, hàng hoá….mà
cŨN BAO GỒM CỎC LOẠI TàI SẢN VỤ HỠNH NHư: bằng sáng chế, phát minh
nhÓN HIỆU HàNG HOỎ, BỚ QUYẾT KĨ THUẬT, UY TỚN KINH DOANH, BỚ

QUYẾT THương mại, quyền thăm dŨ KHAI THỎC, SỬ DỤNG TàI NGUYỜN.
Dưới góc độ nào đi nữa thỠ MỌI HOẠT động đầu tư đều phải sử dụng các
nguồn lực ban đầu. Các nguồn lực này được sử dụng theo mục đích của chủ đầu tư
để tạo mới, mở rộng hoặc nâng cao chất lượng hiện có của các tài sản tài chính (tiền
vốn…), tài sản vật chất (như nhà máy, đường xá…), tài sản trí tuệ (như trỠNH độ
văn hoá, chuyên môn…) và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Mục đích của công cuộc đầu tư là thu được những kết quả nhất định lớn hơn so
với nguồn lực đÓ BỎ RA.
Hoạt động đầu tư được tiến hành trong mọi lĩnh vực hoạt động của nền kinh tế
quốc dân, nó không chỉ bó hẹp trong đầu tư tài sản vật chất và sức lao động mà cŨN
THAM GIA CẢ đầu tư tài chính và đầu tư thương mại, với nhiều hỠNH THỨC đa
dạng và phong phú.
1.2 Dự án đầu tư.
Theo quan điểm chung nhất, dự án đầu tư được hiểu là tài liệu tổng hợp , phản
ánh kết quả nghiên cứu cụ thể toàn bộ các vấn đề về thị trường, về kinh tế, về kỹ
thuật, về tài chính,… có liên quan, ảnh hưởng đến sự vận hành và tính sinh lời của
một công cuộc đầu tư.
Ở VIỆT NAM, THEO Nghị định số 177/CP về điều lệ quản lý dự án đầu tư và
xây dựng, dự án đầu tư được định nghĩa như sau: “ Dự án đầu tư là một tập hợp
3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: VÕ TẤT THẮNG
những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng
nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất
lượng sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian nhất định.”
Bất cứ một dự án đầu tư nào kể từ khi bắt đầu cho tới khi kết thúc đều phải trải
qua giai đoạn:
 Giai đoạn 1: Giai đoạn chuẩn bị đầu tư.
Giai đoạn 1 cÚ QUY TRỠNH NHư sau:
 Giai đoạn 2: Giai đoạn đầu tư.
Sau khi ra Quyết định đầu tư, công việC TIẾP THEO Là CỤ THỂ HOỎ

NGUỒN VỐN, HỠNH THàNH VỐN đầu tư và triển khai dự án đầu tư.
 Giai đoạn 3: Giai đoạn đi vào hoạt động.
Đây là giai đoạn đưa dự án đầu tư vào vận hành để sản xuất sản phẩm và đưa ra
tiêu thụ trên thị trường.
Dự án đầu tư có một vai trŨ RẤT QUAN TRỌNG TRONG BẤT CỨ HOẠT
động đầu tư nào, điều này được thể hiện:
- Dự án đầu tư là cơ sở để quyết định bỏ vốn ra đầu tư. Thông qua dự án đầu tư,
nhà đầu tư sẽ quyết định có bỏ vốn ra đầu tư hay không và từ số vốn MỠNH BỎ
RA VỚI DỰ ỎN đầu tư này sẽ đem lại hiệu quả, lợi ích như thế nào?
- Dự án là cơ sở lập kế hoạch thực hiện đầu tư, theo dỪI, đôn đốc và kiểm TRA
QUỎ TRỠNH THỰC HIỆN đầu tư. TronG SUỐT QUỎ TRỠNH THỰC HIỆN đầu
tư, thông qua dự án nhà đầu tư có thể tự bố trí kế hoạch, tiến độ thực hiện dự án
đồng thời tổ chức kiểm tra, đôn đốc, theo dỪI QUỎ TRỠNH THỰC HIỆN đầu tư.
4
Nghiên cứu
cơ hội đầu tư
BỎO CỎO
NCKT
Lập dự án
đầu tư
Thẩm định
dự án đầu tư
Quyết định
đầu tư
Luận văn tốt nghiệp GVHD: VÕ TẤT THẮNG
- Dự án là cơ sở để thuyết phục các tổ chức tín dụng xem xét tài trợ CHO dự án.
Các tổ chức tín dụng, ngân hàng thông qua việc xem xét, thẩm định dự án đầu tư để
đánh giá hiệu quả của dự án, là lÓI HAY LỖ để từ đó đưa ra quyết định tài trợ vốn
cho nhà đầu tư hay không.
- Dự án là cơ sở để thuyết phục các cơ quan quản lÝ NHà nước xem xét cấp

giấy phép đầu tư. Điều này được xem xét trên cơ sở dự án có hiệu quả kinh tế cao,
không vi phạm quy định Pháp luật, không ảnh hưởng xấu đến môi trường, đến xÓ
HỘI Và QUA đó sẽ đưa ra quyết định cho phép đầu tư hay không.
- DỰ ỎN Là MỘT TRong những cơ sở Pháp lý để xem xét giải quyết các tranh
CHẤP PHỎT SINH TRONG QUỎ TRỠNH LIỜN DOANH THỰC HIỆN đầu tư.
2. VỐN ĐẦU TƯ.
vốn đầu tư là một khái niệm rộng bao gồm nhiều nguồn lực tài chính và phi tài
chính khác nhau. Để thống nhất trong quá trỠNH đánh giá, phân tích và sử dụng,
người ta thường quy đổi các nguồn lực này về đơn vị tiền tệ chung. Do đó khi nói
đến vốn đầu tư, ta có thể hỠNH DUNG đó là những nguồn lực tài chính và phi tài
chính đÓ được quy đổi về đơn vị đo lường tiền tệ phục vụ cho quá TRỠNH SẢN
XUẤT KINH DOANH, CHO CỎC HOẠT động kinh tế xÓ - HỘI.
Vốn cần thiết để tiến hành các hoạt động đầu tư rất lớn, không thể cùng một
lúc trích ra từ các khoản chi tiêu thường xuyên của các cơ sở vỠ điều này sẽ làm
xáo động mọi hoạt động bỠNH THườnG CỦA SẢN XUẤT, KINH DOANH Và
SINH HOẠT XÓ HỘI. NGAY NAY, CỎC QUAN HỆ TàI CHỚNH NGàY CàNG
được mở rộng và phát triển. Do đó, để tập trung nguồn vốn cũng như phân tán rủi
ro, số vốn đầu tư cần thiết thường được huy động từ nhiều nguồn khác nhau như:
tiền tíCH LUỸ CỦA XÓ HỘI, CỦA CỎC Cơ sở sản xuất kinh doanh, tiền tiết kiệm
của quần chúng và vốn huy động từ nước ngoài. Đây chính là sự thể hiện nguyên tắc
kinh doanh hiện đại: " Không bỏ tất cả trứng vào một giỏ".
5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: VÕ TẤT THẮNG
Như vậy, ta có thể tóm lược định nghĩa và nguồn vốn của gốc đầu tư như sau:
Vốn đầu tư là các nguồn lực tài chính và phi tài chính được tích luỹ từ xÓ HỘI, TỪ
CỎC CHỦ THỂ đầu tư, tiền tiết kiệm của dân chúng và vốn huy động từ các nguồn
khác nhau được đưa vào sử dụng trong quá trỠNH SẢN XUẤT KINH DOAnh,
trong hoạt động kinh tế - xÓ HỘI NHẰM đạt được những hiệu quả nhất định.
Về nội dung của vốn đầu tư chủ yếu bao gồm các khoản sau:
- Chi phí để tạo các tài sản cố định mới hoặc bảo dưỡng, sửa chữa hoạt động

của các tài sản cố định có sẵn.
- Chi phí để tạo ra hoặc tăng thêm các tài sản lưu động.
- Chi phí chuẩn bị đầu tư.
- CHI PHỚ DỰ PHŨNG CHO CỎC KHOẢN CHI PHỎT SINH KHỤNG DỰ
KIẾN được.
3. CHU KỲ DỰ ÁN.
Chu kỳ của một dự án đầu tư là các bước hoặc các giai đoạn mà một dự án phải
trải qua, bắt đầu tư KHI MỘT DỰ ỎN MỚI CHỈ Là Ý đồ đến khi dự án hoàn thành
và kết thúc hoạt động.
QUỎ TRỠNH HOàN THàNH Và THỰC HIỆN DỰ ỎN đầu tư trải qua 3 giai
đoạn: Chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành các kết quả đầu tư.
Trong 3 giai đoạn trên, giai đoạn chuẩn bị đầu tư, tạo tiền đề và quyết định sự
thành công hay thất bại ở hai giai đoạn sau, đặc biệt là giai đoạn vận hành các kết
quả đầu tư.
Do đó đới với giai đoạn chuẩn bị đầu tư, vấn đề chất lượng, vấn đề chính xác
của các kết quả nghiên cứu, tính toán và dự đoán là rất quan trọng.
Thời gian thực hiện đầu tư càng kéo dài, vốn ứ đọng càng nhiều, tổn thất lại
càng lớn. Thời gian thực hiện đầu tư lại phụ thuộc vào chất lượng công tác chuẩn bị
6
Luận văn tốt nghiệp GVHD: VÕ TẤT THẮNG
đầu tư, vào việc thực hiện quá trỠNH đầu tư, quản lÝ VIỆC THỰC HIỆN Nhiều
hoạt động khác có liên quan đến việc thực hiện quá trỠNH đầu tư.
Giai đoạn ba, vận hành các kết quả của giai đoạn thực hiện đầu tư ( là giai
đoạn sản xuất, kinh doanh, trao đổi dịch vụ) nhằm đạt được các mục tiêu dự án. Nếu
làm tốt các công việc của giai đoạn chuẩn bị đầu tư sẽ tạo thuận lợi cho quá trỠNH
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ Và VẬN HàNH CỎC KẾT QUẢ đầu tư.
 Soạn thảo dự án đầu tư nằm trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Công tác
soạn thảo được tiến hành qua ba mức độ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ hội đầu tư.
- NGHIỜN CỨU TIỀN KHẢ THI.

- NGHIỜN CỨU KHẢ THI
 Nghiên cứu cơ hội đầu tư
Đây là giai đoạn hỠNH THàNH DỰ ỎN Và Là Bước nghiên cứu sơ bộ nhằm
xác định triển vọng và hiệu quả đem lại của dự án. Cơ hội đầu tư được phân thành
hai cấp độ: Cơ hội đầu tư chung và cơ hội đầu tư cụ thể.
- Cơ hội đầu tư chung: Là cơ hội được xem xét ở cấp độ ngành, vùng hoặc cả
nước. Nghiên cứu cơ hội đầu tư chung nhằm xem xét những lĩnh vực, những bộ
phận hoạt động kinh tế trong mối quan hệ với điều kiện kinh tế chung của khu vực,
thế giới, của một quốc gia hay của một ngành, một vùng với mục đích cuối cùng là
sơ bộ nhận ra cơ hội đầu tư khả thi. Những nghiên cứu này cũng nhằm hỠNH
THàNH NỜN CỎC DỰ ỎN Sơ bộ phù hợp với từng thời kỳ phát triển kinh tế - xÓ
HỘI, VỚI THỨ TỰ ưu tiên trong chiến lược phát triển của từng ngành, vùng hoặc
của một đất nước.
- Cơ hội đầu tư cụ thể: Là cơ hội đầu tư được xem xét ở cấp độ từng đơn vị sản
xuất, kinh doanh nhằm phát triển những khâu, những giải pháp kinh tế, kĩ thuật của
đơn vị đó, Việc nghiên cứu này vừa phục vụ cho việc thực hiện chiến lược phát triển
của các đơn vị, vừa đáp ứng mục tiêu chung của ngành, vùng và đất nước.
7
Luận văn tốt nghiệp GVHD: VÕ TẤT THẮNG
 Việc nghiên cứu cơ hội đầu tư cần dựa vào các căn cứ sau:
- Chiến lược phát triển kinh tế - xÓ HỘI CỦA NGàNH, VỰNG Hoặc đất
nước, Xac định hướng phát triển lâu dài cho sự phát triển.
- Nhu cầu thị trường về các mặt hàng hoặc dịch vụ dự định cung cấp,
- HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT Và CUNG CẤP CỎC MẶT HàNG Và DỊCH
VỤ NàY HIỆN TẠI CÚ CŨN CHỖ TRỐNG TRONG THỜI GIAN đủ dài hay
không ?(ít nhất cũng vượt qua thời gian thu hồi vốn).
- Tiềm năng sẵn có về tài nguyên, tài chính, lao động… Những lợi thế có thể
và khả năng chiếm lĩnh chỗ trống trong sản xuất, kinh doanh.
- NHỮNG KẾT QUẢ VỀ TàI CHỚNH, KINH TẾ XÓ HỘI SẼ đạt được nếu thực
hiện đầu tư.

Mục tiêu của việc nghiên cứu cơ hội đầu tư nhắm loại bỏ ngay nhẽng dự kiến
rỪ RàNG KHỤNG KHẢ THI Mà KHỤNG CẦN đi sâu vào chi tiết. Nó xác định
một cách nhanh chóng và ít tốn kém về các khả năng đầu tư trên cơ sở những thông
tin cơ bản giúp cho chủ đầu tư cân nhắc, xem xét và đi đến quyết địnhcó triển khai
tiếp giai đoạn nghiên cứu sau hay không.
 NGHIỜN CỨU TIỀN KHẢ THI
Đây là bước tiếp theo của các cơ hội đầu tư có nhiều triển vọng, có quy mô
đầu tư lớn, phức tạp về mặt kĩ thuật, thời gian thu hồi vốn dài v v Bước này
nghiên cứu sâu hơn các khía cạnh cŨN THẤY PHÕN VÕN, CHưa chắc chắn của
các cơ hội đầu tư đÓ được lựa chọn. Việc nghiên cứu tiền khả thi nhằm sàng lọc,
loại bỏ các cơ hội đầu tư hoặc khẳng định lại các cơ hội đầu tư dự kiến.
Đối với các dự án lớn, liên quan và chịu sự quản lÝ CỦA NHIỀU NGàNH
THỠ DỰ ỎN TIỀN KHẢ THI Là VIỆC TRANH THỦ Ý KIẾN Bước đầu, là căn
cứ xin chủ trương để tiếp tục đầu tư.
8
Luận văn tốt nghiệp GVHD: VÕ TẤT THẮNG
SẢN PHẨM CUỐI CỰNG CỦA NGHIỜN CỨU TIỀN KHẢ THI Là LUẬN
CHỨNG TIỀN KHẢ THI. NỘI DUNG CỦA LUẬN CHỨNG TIỀN KHẢ THI
( HAY CŨN GỌI Là DỰ ỎN TIỀN KHẢ THI) BAO GỒM CỎC VẤN đề sau đây:
- CỎC BỐI CẢNH CHUNG VỀ KINH TẾ, XÓ HỘI, PHỎP LUẬT CÚ ẢNH
Hưởng đến dự án.
- Nghiên cứu thị trường.
- NGHIỜN CỨU KĨ THUẬT.
- NGHIỜN CỨU VỀ TỔ CHỨC, QUẢN LÝ Và NHÕN SỰ.
- NGHIỜN CỨU CỎC LỢI ỚCH KINH TẾ XÓ HỘI.
Đặc điểm nghiên cứu các vấn đề ở bước tiền khả thi chưa hoàn toàn chi tiết,
cŨN XEM XỘT Ở TRẠNG THỎI TĨNH, Ở MỨC TRUNG BỠNH MỌI đầu vào,
đầu ra, mọi khía cạnh kĩ thuật, tài chính, kinh tế trong quá trỠNh thực hiện đầu tư.
Do đó độ chính xác chưa cao.
 NGHIỜN CỨU KHẢ THI.

Đây là bước xem xét lần cuối cùng nhằm đi đến các kết luận xác đáng về mọi
vấn đề cơ bản của dự án bằng các bước phân tích, các số lượng đÓ được tính toán
cẩn thận, chi tiết, các đề án kinh tế kĩ thuật, các lịch biểu và tiến độ thực hiện dự án.
Sản phẩm của giai đoạn nghiên cứu khả thi là " Dự án nghiên cứu khả thi" hay
cŨN GỌI Là " LUẬN CHỨNG KINH TẾ KĨ THUẬT ". Ở GIAI đoạn này, dự án
nghiên cứu khả thi được soạn thảo tỉ mỉ, kỹ lưỡng nhằm đảm bảo cho mọi dự đoán,
mọi tính toán ở độ chính xác cao trước khi đưa ra để các cơ quan kế hoạch, tài
chính, các cấp có thẩm quyền xem xét.
Nội dung nghiên cứu của dự án khả thi cũng tương tự như dự án nghiên cứu
tiền khả thi, nhưng khác nhau ở mức độ ( Chi tiết hơn, chính xác hơn). Mọi khía
cạnh nghiên cứu đều được xem xét ở trạng thái động, tức là có tính đến các yếu tố
bất định có thể xảy ra theo từng nội dung nghiên cứu. Dự án nghiên cứu khả thi
cŨN NHẰM CHỨNG MINH Cơ hội đầu tư là đáng giá, để có thể tiến hành quyết
9
Luận văn tốt nghiệp GVHD: VÕ TẤT THẮNG
định đầu tư. Các thông tin phải đủ sức thyết phục các cơ quan chủ quản và các nhà
đầu tư. Điều này có tác dụng sau đây:
- Đối với nhà nước và các định chế tài chính
- Dự án nghiên cứu khả thi là cơ sở để thẩm định và ra quyết định đầu tư,
quyết định tài trợ cho dự án.
- Dự án nghiên cứu khả thi đồng thời là những công cụ thực hiện kế hoạch
kinh tế của ngành, địa phương hoặc cả nước.
4. NHỮNG YÊU CẦU KHI XEM XÉT DỰ ÁN ĐẦU TƯ.
Để có được một dự án đầu tư có tính thuyết phục và thu hỲT CỎC BỜN
THAM
gia, dự án đó phải thoả mÓN CỎC YỜU CẦU SAU:
- Dự án phải có tính khoa học. Đây là yêu cầu quan trọng hàng đầu của dự án
đầu tư. Đảm bảo yêu cầu này sẽ tạo tiền đề cho việc triển khai và thực hiện thành
công dự án. Tính khoa học của dự án được thể hiện: về số liệu thông tin phải đảm
bảo trung thực, chính xác; về phương pháp lý giải: các nội dung của dự án không

được tồn tại độc lập, riêng rẽ mà chúng luôn nằm trong một thể thống nhất; về
phương pháp tính toán phải đơn giản, chính xác,…
- DỰ ỎN PHẢI CÚ TỚNH PHỎP LÝ, TỨC Là DỰ ỎN PHẢI PHẢN ỎNH
QUYỀN LỢI QUỐC GIA TRONG DỰ ỎN. NÚI MỘT CỎCH KHỎC đi là dự án
cần có cơ sở pháp lÝ VỮNG CHẮC,
phù hợp với chính sách và Pháp luật của Nhà nước.
- Dự án phải có tính thực tiễn. Tính thực tiễn vủa dự án đầu tư thể hiện ở chỗ,
nó có khả năng ứng dụng và triển khai trong thực tế. Mỗi dự án thuộc một ngành
nghề cụ thể, có những thông số, tính toán và chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cụ thể, cho
nên các nội dung, các khía cạnh phân tích của dự án đầu tư không thể được nghiên
cứu một cách chung chung mà phải dựa trên những căn cứ hợp lÝ, TỨC Là DỰ ỎN
10
Luận văn tốt nghiệp GVHD: VÕ TẤT THẮNG
PHẢI được xây dựng trong điều kiện và hoàn cảnh cụ thể về mặt bằng, về thị trường
vốn và các chỉ tiêu khác.
- DỰ ỎN PHẢI CÚ TỚNH THỐNG NHẤT. CỎC DỰ ỎN PHẢI BIỂU HIỆN
SỰ THỐNG NHẤT
về lợi ích giữa các bên tham gia và có liên quan đến dự án. Để các bên đối tác
có quyết định tham gia dự án, các ngân hàng và tổ chức tài chính quyết định tài trợ
hay cho vay vốn với các dự án, và muốn được cơ quan có thẩm quyền xem xét cấp
giấy phép đầu tư thỠ VIỆC XÕY DỰNG DỰ ỎN TỪ CỎC Bước tiến hành đến nội
dung, hỠNH THỨC, CỎCH TRỠNH BàY DỰ ỎN CẦN PHẢI TUÕN THỦ THEO
NHỮNG QUY định chung mang tính quốc tế.
- Dự án phải có tính phỏng định. Trong nhiều trường hợp, những nội dung,
những tính toán vỀ QUY MỤ SẢN XUẤT, CHI PHỚ, GIỎ CẢ, LỢI NHUẬN,…
TRONG DỰA ỎN CHỈ CÚ TỚNH CHẤT DỰ TRỰ, DỰ BỎO DO THỰC TẾ
XẢY RA KHỎC XA VỚI DỰ KIẾN BAN đầu trong dự án. VỠ VẬY, DỰ ỎN
PHẢI CÚ TỚNH PHỎNG định, tuy nhiên, sự phỏng định này phải dựa trên những
căn cứ khoa học, trung thực và khách quan nhằm giảm thiểu rủi ro, hạn chế độ bất
định trong dự án.

B. THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ.
1. KHÁI NIỆM THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ.
1.A. KHỎI NIỆM.
Các dự án đầu tư sau khi được soạn thảo và thiết kế xong dù được nghiên
CỨU TỚNH TOỎN RẤT KỸ lưỡng và chi tiết thỠ CHỈ MỚI qua bước khởi
đầu. Để đánh giá TỚNH HỢP LÝ, TỚNH HIỆU QUẢ, TỚNH KHẢ THI CỦA DỰ
ỎN Và RA QUYẾT định dự án có đượcthực hiện hay không thỠ PHẢI CÚ MỘT
QUỎ TRỠNH XEM XỘT KIỂM TRA, đánh giá một cách độc lập và tách biệt với
quá trỠNH SOẠN THẢO DỰ ỎN. QUỎ TRỠNH đó gọi là thẩm định dự án. Có rất
nhiều quan điểm khác nhau về thẩm định tuỳ theo tính chất của công cuộc đầu tư và
11
Luận văn tốt nghiệp GVHD: VÕ TẤT THẮNG
chủ thể có thẩm quyền thẩm định, song đứng trên góc độ tổng quát có thể định
nghĩa như sau:
Thẩm định dự án đầu tư là quá trỠNH MỘT Cơ quan chức năng (Nhà nước
hoặc tư nhân) thẩm tra, xem xét một cách khách quan, khoa học và toàn diện về
CỎC MẶT PHỎP LÝ, CỎC NỘI DUNG Cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả, tính khả
thi, tính hiện thực của dự án, để quyết định đầu tư hoặc cẤP GIẤY PHỘP về đầu tư
hay quy định về đầu tư…
1.B. Í NGHĨA:
Thẩm định dự án đầu tư là một công việc quan trọng, nó đề cập đến tất cả
những vấn đề của bản thân dự án, và quan trọng hơn, qua quá trỠNH THẨM
định, dự án sẽ được tỠM HIỂU MỘT CỎCH SÕU RỘNG Hơn, chuyên môn hơn.
Thẩm định dự án có những Ý NGHĨA VỤ CỰNG QUAN TRỌNG SAU đây:
- Thông qua thẩm định dự án đầu tư, với những kết quả thu được là một
trong những cơ sở quan trọng để có quyết định bỏ vốn đầu tư được đúng đắn.
- Thông qua thẩm định dự án đầu tư, có cơ sở để kiểm tra việc sử dụng
vốn đảm bảo đúng mục đích và an toàn vốn.
- Thông qua thẩm định dự án đầu tư có, với những kinh nghiệm và kiến
THỨC CỦA MỠNH SẼ BỔ SUNG THỜM NHỮNG GIẢI PHỎP GÚP PHẦN

NÕNG CAO TỚNH KHẢ THI CỦA DỰ ỎN.
- Thông qua thẩm định dự án đầu tư có cơ sở tương đối vững chắc để xác
định kết quả đầu tư, thời gian hoàn vốn và trả nợ từ dự án của chủ đầu tư.
- Thông qua thẩm định dự án đầu tư sẽ rút ra được những kinh nghiệm để
tiến hành thẩm định các dự án đầu tư sau tốt hơn.
2. SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN PHẢI TIẾN HÀNH THẨM ĐỊNH DỰ
ÁN ĐẦU TƯ.
12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: VÕ TẤT THẮNG
Đầu tư là một lĩnh vực quan trọng quyết định sự tăng trưởng và phát triển
của các thành phần kinh tế cũng như nền kinh tế quốc dân. Nhưng hoạt động
đầu tư sẽ không thể tiến hành được khi không có vốn hay không đủ vốn. Một câu
hỏi được đặt ra là: "Vốn lấy từ đầu?" Ngoài nguồn vốn tự có của mỠNH, CỎC NHà
đầu tư thường kêu gọi sự tài trợ từ bên ngoài mà trong đó chủ yếu là nguồn vốn vay
của ngân hàng. Tuy nhiên, ngân hàng sẽ không đồng Ý CHO VAY NẾU KHỤNg
biết rằng vốn vay có được sử dụng an toàn và hiệu quả hay không. Do đó, không chỉ
riêng các nhà đầu tư, mà cả ngân hàng và các cơ quan hữu quan cũng phải tiến hành
thẩm định dự án đầu tư tức là đi sâu xem xét, nghiên cứu đánh giá hang loạt các vấn
đề trên nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm đưa ra một quyết định đúng đắn.
2.A. Đối với nhà đầu tư.
SỰ TỒN TẠI Và PHỎT TRIỂN CỦA MỖI DOANH NGHIỆP Là NHỜ VàO
KẾ HOẠCH SẢN
xuất kinh doanh đúng đắn, mà các kế hoạch này lại được thực hiện bởi các dự
án. Với tư cách là chủ dự án và là bên lập dự án, chủ đầu tư biết khá rỪ Và Tương
đối tỷ mỷ dự án đầu tư của mỠNH, NẮM được những điểm mạnh cũng như điểm
yếu, những khó khăn thách thức trong quá trỠNH THỰC HIỆN DỰ ỎN CỦA
MỠNH. TRỜN THỰC TẾ, KHI đưa ra một quyết định đầu tư, chủ đầu tư thường
xây dựng và tính toán các phương án khác nhau. Điều đó có nghĩa là có nhiều dự án
khác nhau được đưa ra nhưng không phải dễ dàng gỠ TRONG VIỆC LỰA CHỌN
DỰ ỎN NàY, LOẠI BỎ DỰ ỎN KIA VỠ NHIỀU KHI KHẢ Năng thu thập, nắm

bắt những thông tin mới của chủ dự án bị hạn chế nhất là đối với các xu hướng kinh
tế, chính trị, xÓ HỘI MỚI Và điều này sẽ làm nguy cơ rủi ro tăng cao và làm giảm
tính chính xác trong phán đoán của họ. Thông qua việc thẩm định dự án đầu tư sẽ
giúp nhà đầu tư lựa chọn được dự án đầu tư tối ưu và thích hợp nhất với năng lực
của mỠNH.
2.B. Đối với nhà tài trợ.
13
Luận văn tốt nghiệp GVHD: VÕ TẤT THẮNG
NHà TàI TRỢ Là MỘT TỔ CHỨC TRUNG GIAN TàI CHỚNH THỰC HIỆN
VIỆC NHẬN TIỀN GỬI Và CHO VAY. TRONG QUỎ TRỠNH CHO VAY,
KHỤNG PHẢI BẤT CỨ MỘT DOANH NGHIỆP NàO CŨNG được Nhà tài trợ
đáp ứng, Nhà tài trợ chỉ cho vay khi đÓ BIẾT CHẮC CHẮN VỐN VAY được sử
dụng đúng mục đích, mang lại lợi ích cho cả doanh nghiệp và Nhà tài trợ. Muốn
vậy, Nhà tài trợ sẽ yêu cầu người xin vay lập và nộp cho Nhà tài trợ dự án đầu tư.
Trên cơ sở đó, cùng với các nguồn thông tin khác Nhà tài trợ sẽ tiến hành tổng hợp
và thẩm định dự án của chủ đầu tư một cách khách quan hơn. Việc thẩm định dự án
đầu tư cŨN Là Cơ sở để NHà TàI TRỢ xác định số tiền vay, thời gian cho vay, mức
thu nợ hợp lý, thời điểm bỏ vốn cho dự án và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả trong tương lai.
Tóm lại, đối với NHà TàI TRỢ, công tác thẩm định dự án đầu tư là rất quan
TRỌNG, NÚ GIỲP CHO NHà TàI TRỢ ra quyết định có bỏ vốn đầu tư hay không?
Nếu đầu tư thỠ đầu tư như thế nào? Mức độ bỏ vốn là bao nhiêu? Điều này sẽ giúp
NHà TàI TRỢ đạt được những chỉ tiêu về an toàn và hiệu quả trong sử dụng vốn,
giảm thiểu nợ quá hạn và nợ khó đŨI, HẠN CHẾ NHỮNG RỦI RO CÚ THỂ XẢY
đến với NHà TàI TRỢ.
2.C. Đối với xÓ HỘI Và CỎC Cơ quan quản lÝ NHà Nước.
Đầu tư luôn được coi là động lực phát triển nói chung và sự phát triển kinh tế
nói riêng của mỗi quốc gia. Nhưng vấn đề quan trọng đặt ra là đầu tư như thế nào
cho có hiệu quả, bằng không tác động của đầu tư không hợp lÝ Là RẤT NGUy hại
và gây ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế. Hiệu quả ở đây không đơn THUẦN Là

HIỆU QUẢ KINH TẾ Mà NÚ BAO HàM CẢ CỎC HIỆU QUẢ VỀ MẶT XÓ HỘI
NHư vấn đề giải quyết công ăn việc làm, tăng thu ngân sách, tăng khả năng cạnh
tranh trong và ngoài nước, đặc biệt là vấn đề đảm bảo môi trường sinh thái. Ngoài
ra, dự án được chọn đầu tư cŨN PHẢI PHỰ HỢP VỚI MỤC TIỜU PHỎT TRIỂN
KINH TẾ XÓ HỘI của đất nước, của từng địa phương mà dự án này thực hiện và
14
Luận văn tốt nghiệp GVHD: VÕ TẤT THẮNG
phải hoàn toàn tuân thủ các quy chế quản lý kinh tế, quản lý đầu tư xÕY DỰNG Và
CỎC QUY CHẾ QUẢN LÝ KHỎC CỦA NHà Nước.
3. YÊU CẦU TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ.
Thẩm định được tiến hành với tất cả các dự án thuộc mọi nguồn vốn, của MỌI
THàNH PHẦN KINH TẾ. TUY NHIỜN, YỜU CẦU VỀ nội dung thẩm định có
khác nhau về mức độ và chi TIẾT GIỮA CỎC DỰ ỎN, TUỲ THUỘC VàO QUY
MỤ, TỚNH CHẤT CỦA DỰ ỎN, nguồn vốn được huy động và chủ thể có thẩm
quyền thẩm định. Tuy vậy, dù đứng trên góc độ nào đi chăng nữa, để có kết quả
thẩm định có sức thuyết phục THỠ CHỦ THỂ CÚ THẨM QUYỀN THẨM định
phải đảm bảo các yêu cầu sau (hoặc một PHẦN TRONG SỐ CỎC YỜU CẦU
SAU):
- Nắm vững chiến lược phát triển kinh tế xÓ HỘI CỦA đất nước, của ngành,
của địa phương và các quy chế luật pháp về quản lý kinh tế, quản lý đầu tư và
xây dựng của nhà nước.
- HIỂU BIẾT VỀ Bối cảnh, điều kiện và đặc điểm cụ thể của dự án, tỠNH
HỠNH
Và TRỠNH độ kinh tế chung của đất nước, của địa phương, của ngành, của thế
giới. Nắm vững tỠNH HỠNH SẢN XUẤT KINH DOANH, CỎC SỐ LIỆU TàI
CHỚNH CỦA DOANH NGHIỆP, CỎC QUAN HỆ TàI CHỚNH - TỚN DỤNG
CỦA doanh nghiệp hoặc của chủ đầu tư với các doanh nghiệp khác hoặc chủ đầu tư
khác, với các ngân hàng…
- BIẾT KHAI THỎC CỎC SỐ LIỆU TRONG CỎC BỎO CỎO TàI CHỚNH
CỦA DOANH NHGIỆP

hoặc chủ đầu tư, các thông tin liên quan đến giá cả, thị trường để phân tích hoạt
động chung của doanh nghiệp hoặc chủ đầu tư, từ đó có thêm căn cứ vững chắc để
quyết định đầu tư.
- Biết xác định và kiểm tra được các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật quan trọng
15
Luận văn tốt nghiệp GVHD: VÕ TẤT THẮNG
của dự án, đồng thời thường xuyên thu thập, đúc kết, xây dựng các chỉ tiêu định
mức kinh tế - kỹ thuật tổng hợp trong và ngoài nước để phục vụ cho việc thẩm định.
- Đánh giá khách quan, khoa học và toàn diện về nội dung của dự án, có sự phối
hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn, các chuyên gia trong và NGOàI NGàNH
CÚ LIỜN QUAN CẢ TRong và ngoài nước.
- Thẩm định kịp thời, tham gia ý kiến ngay từ khi nhận được hồ sơ dự án.
- Thường xuyên hoàn thiện quy trỠNH THẨM định, phối hợp phát huy được
TRỚ TUỆ TẬP THỂ, TRỎNH GÕY PHIỀN Hà.
4. CÁC PHƯƠNG PHÁP THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ.
Dự án đầu tư sẽ được thẩm định đầy đủ và chính xác khi có phương pháp
thẩm định khoa học kết hợp với các kinh nghiệm quản lý thực tiễn và NGUỒN
thông tin đáng tin cậy. Việc thẩm định dự án có thể tiến hành theo nhiều phương
pháp khác nhau trong quá trỠNH THẨM định, tuỳ thuộc vào nội dung và yêu cầu
đối với dự án. Sau đây là những phương pháp thẩm định thường gặp nhất.
4.A. Phương pháp so sánh các chỉ tiêu.
Đây là phương pháp phổ biến và đơn giản, các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ
yếu của dự án được so sánh bởi các dự án đÓ Và đang xây dựng, đang hoạt động.
Phương pháp so sánh được tiến hành theo một số chỉ tiêu sau:
- TIỜU CHUẨN THIẾT KẾ, XÕY DỰNG, TIỜU CHUẨN VỀ CẤP CỤNG
TRỠNH DO NHà Nước
quy định hoặc điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận được.
- TIỜU CHUẨN VỀ công nghệ, thiết bị trong quan hệ chiến lược đầu tư công
NGHỆ QUỐC GIA, QUỐC TẾ.
- Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trường đang đŨI HỎI.

- Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư…
16
Luận văn tốt nghiệp GVHD: VÕ TẤT THẮNG
- Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu, nhân công,
tiền lương, chi phí quản lÝ… CỦA NGàNH THEO CỎC định mức kinh tế - kỹ
thuật chính thức hoạc các chỉ tiêu kế hoạch và thực tế.
- Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư.
- Các định mức tài chính doanh nghiệp phù hợp với hướng dẫn, chỉ đạo
hiện hành của nhà nước, của ngành đối với doanh nghiệp cùng loại.
- CỎC CHỈ TIỜU MỚI PHỎT SINH…
Trong việc sử dụng các phương pháp so sánh cần lưu Ý CỎC CHỈ TIỜU
DỰNG
để tiến hành so sánh cần phải được vận dụng phù hợp với điều kiện và đặc điểm
cụ thể CỦA TỪNG DỰ ỎN Và DOANH NGHIỆP. CẦN HẾT SỨC TRANH THỦ
Ý KIẾN CỦA CỎC Cơ quan chuyên môn, chuyên gia (kể cả thông tin trái ngược).
Tránh khuynh hướng so sánh máy móc, cứng nhắc, dập khuôn.
4.B. Phương pháp thẩm định theo trỠNH TỰ.
Trong phương pháp này, việc thẩm định dự án được tiến hành theo một
TRỠNH TỰ BIỆN CHỨNG TỪ TỔNG QUỎT đến chi tiết, lấy kết luận trước
làm tiền đề cho kết luận sau.
- Thẩm định tổng quát: là việc xem xét một cách khái quát các nội dung
cơ bản thể hiện tính pháp lÝ, TỚNH PHỰ HỢP, TỚnh hợp lý của dự án. Thẩm
định TỔNG QUỎT CHO PHỘP HỠNH DUNG KHỎI QUỎT DỰ ỎN, HIỂU RỪ
QUY MỤ, TẦM QUAN TRỌNG CỦA DỰ ỎN TRONG CHIẾN Lược phát triển
kinh tế xÓ HỘI CỦA đất nước, xác định các căn cứ pháp lý của dự án đảm bảo khả
năng kiểm soát được của bộ máy QUẢN LÝ DỰ ỎN DỰ KIẾN.
- Thẩm định chi tiết: là việc xem xét một cách khách quan, khoa học, chi
tiết từng nội dung cụ thể ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi, tính hiệu quả, tính
hiện thực của dự án trên các khía cạnh pháp lÝ, THỊ TRường, kỹ thuật công nghệ,
17

Luận văn tốt nghiệp GVHD: VÕ TẤT THẮNG
môi trường, kinh tế… phù hợp với các mục tiêu phát triển kinh tế xÓ HỘI TRONG
TỪNG THỜI KỲ PHỎT TRIỂN KINH TẾ XÓ HỘI CỦA đất nước.
Trong giai đoạn thẩm định chi tiết, cần đưa ra những ý kiến đánh giá đồng ý hay
sửa đổi bổ xung hoặc không thể chấp nhận được. Khi tiến hành thẩm định chi tiết sẽ
phát hiện được các sai sót, kết luận rút ra từ nội dung trước có thể bác bỏ toàn bộ dự
án mà không cần đi vào thẩm định các nội dung cŨN LẠI CỦA DỰ ỎN.
4.C. Phương pháp thẩm định dựa trên việc phân tích độ nhạy của DỰ ỎN.
Phương pháp này thường dùng để kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả tài chính
của dự án. Cơ sở của phương pháp này là dự kiến một số tỠNH HUỐNG BẤT
TRẮC CÚ THẨY XẢY RA TRONG Tương lai đối với dự án rồi khảo sát tác động
của những yếu tố đó đến hiệu quả đầu tư và khả năng hoà vốn của dự án.
Mức độ sai lệch so với dự kiến của các bất trắc là tuỳ thuộc vào điều kiện cụ
thể. ở đây, ta nên chọn các yếu tố tiêu biểu dễ xảy ra gây tác động xấu đến hiệu quả
của dự án để xem xét. Nếu dự án vẫn TỎ RA CÚ HIỆU QUẢ KỂ CẢ TRONG
trường hợp có nhiều bất trắc phát sinh đồng thời thỠ đó là những dự án vững chắc,
có độ an toàn cao. Trong trường hợp ngược lại thỠ CẦN PHẢI XEM XỘT LẠI
KHẢ năng phát sinh bất trắc đề xuất kiến nghị các biện pháp hữu hiệu để KHẮC
PHỤC HAY HẠN CHẾ.
4.D. Phương pháp dự báo.
Cơ sở của phương pháp này là dùng số liệu dự báo, điều tra thống kê để kiểm
tra cung cầu của sản phẩm dự án trên thị trường, giá cả và chất lượng của công
nghệ, thiết bị, nguyên liệu… ảnh hưởng trực tiếp đến HIỆU QUẢ Và TỚNH KHẢ
THI CỦA DỰ ỎN.
4.E. Phương pháp triệt tiêu rủi ro
18
Luận văn tốt nghiệp GVHD: VÕ TẤT THẮNG
Dự án là một tập hợp các yếu tố dự kiến trong tương lai, từ khi thực hiện dự án
đến khi đi vào khai thác, hoàn vốn thường rất dài, do đó có nhiều rủi ro phát sinh
ngoài Ý MUỐN CHỦ QUAn. Để đảm bảo tính vững chắc của dự án, người ta

thường dự đoán một số rủi ro có thể xảy ra để có biện pháp kinh tế hoặc hành chính
thích hợp, hạn chế thấp nhất các tác động của rủi ro hoặc phân tán rủi ro cho các đối
tác có liên quan đến dự án.
MỘT SỐ LOẠI RỦI RO BẮT BUỘC PHẢI CÚ BIỆN PHỎP XỬ LÝ NHư:
đấu thầu, bảo HIỂM XÕY DỰNG, BẢO LÓNH HỢP đồng. Trong thực tế, biện
pháp phân tán rủi ro QUEN THUỘC NHẤT Là BẢO LÓNH CỦA NGÕN HàNG,
BẢO LÓNH CỦA DOANH NGHIỆP CÚ TIỀM LỰC TàI CHỚNH Và UY TỚN,
THẾ CHẤP TàI SẢN. Để tránh tỠNH TRẠNG THẾ CHẤP TàI SẢN NHIỀU LẦN
KHI VAY VỐN NỜN THàNH LẬP Cơ quan đăng ký quốc gia về giao dịch bảo
đảm.
5. NỘI DUNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ.
5.A. Thẩm định điều kiện pháp lý của dự án và sự cần thiết phải đầu tư.
NỘI DUNG NàY BAO GỒM VIỆC THẩm định các văn bản, thủ tục hồ sơ
trỠNH DUYỆT THEO QUY định, đặc biệt là xem xét đến tư cách pháp nhân và
năng lực của chủ đầu tư. Đây là nội dung đầu tiên được xem xét khi thẩm định dự
án, nó được xem như là điều kiện cần để tiến hành các nội dung thẩm đỊNH TIẾP
THEO.
Dự án có cần thiết đầu tư hay không? Điều này được xác định dựa trên hai khía
cạnh: đó là dự án có ưu thế như thế nào trong quy hoạch phát triển chung; đồng thời
dự án được đầu tư sẽ đóng góp như thế nào cho các mục tiêu gia tăng thu nhập chO
NỀN KINH TẾ Và DOANH NGHIỆP, SỬ DỤNG HỢP LÝ CỎC NGUỒN TàI
NGUYỜN, TẠO CỤNG ăn việc làm…
5.B. Thẩm định dự án về phương diện thị trường.
19
Luận văn tốt nghiệp GVHD: VÕ TẤT THẮNG
Kiểm tra phân tích các vấn đề liên quan đến cung cầu về sản phẩm của dự ỎN.
TUỲ THEO PHẠM VI TIỜU THỤ SẢN PHẨM CỦA DỰ án, tiến hành lập bảng
cân đối về nhu cầu thị trường, khả năng đáp ứng của các nguồn cung hiện có và xu
hướng biến động của nguồn đó, đánh giá mức độ cạnh tranh, khả năng cạnh tranh
của sản phẩm dự án, công cụ được sử dụng trong cạnh tranh… Từ đó đánh giá mức

độ tham gia thị trường mà dự án có thể đạt được. Kết quả phân tích này làm cơ sở
cho việc ra quyết định đầu tư.
5.C. Thẩm định phương diện kỹ thuật và TỔ CHỨC CỦA DỰ ỎN.
- Về phương diện kỹ thuật. Xem xét lựa chọn các phương án địa điểm và mặt
bằng xây dựng dự án. Vị trí lựa chọn dự án cần được tối ưu hoá (về quy hoạch xây
dựng kiến trúc của địa phương ngành, thuận lợi về giao thông, nguồn cung cấp
nguyên vật liệu, bảo đảm về môi trường…).
XEM XỘT LỰA CHỌN CỎC HỠNH THỨC đầu tư và công suất dự án. Đây là
NHIỆM vụ của chủ dự án, nhà thẩm định chỉ có trách nhiệm phát hiện sai sót, nhầm
lẫn mang tính chủ quan đồng thời kiểm tra loại bỏ dự án sử dụng công nghệ ô
nhiễm, lạc hậu so với chiến lược phát triển công nghệ.
XEM XỘT LỰA CHỌN CỤNG NGHỆ Và DÕY CHUYỀN THiết bị, đảm bảo
phù hợp với điều kiện trong ngành, địa phương và nguồn nguyên liệu đáp ứng.
- Về phương diện tổ chức
Xem xét các đơn vị thi công về các khía cạnh tư cách pháp nhân, năng lực thực
hiện, khả năng đáp ứng yêu cầu dự án và kế hoạch phŨNG NGỪA Rủi ro cũng như
phương án tổ chức thực hiện, cơ cấu quản lÝ Và THỰC HIỆN.
5.D. Thẩm định về phương diện tài chính.
nội dung thẩm định tài chính bao gồm thẩm định tài chính trong doanh nghiệp
(hoặc chủ đầu tư) và thẩm định tài chính đối với chính dự án đang được xem xét.
5.E. Thẩm định về phương diện lợi ích kinh tế xÓ HỘI.
20
Luận văn tốt nghiệp GVHD: VÕ TẤT THẮNG
NHẰM SO SỎNH GIỮA CỎI GIỎ Mà XÓ HỘI PHẢI TRẢ CHO VIỆC SỬ
DỤNG CỎC NGUỒN LỰC SẴN CÚ CỦA MỠNH MỘT CỎCH TỐT NHẤT Và
LỢI ỚCH DO DỰ ỎN TẠO RA CHO TOàN BỘ NỀN KINH TẾ (CHỨ KHỤNG
CHỈ RIỜNG CHO cơ sở sản xuất kinh doanh). Việc thẩm định kinh tế xÓ HỘI
CỦA DỰ ỎN được tính toán trên cơ sở một loạt các tiêu chuẩn đánh giá và chỉ tiêu
đánh giá như: Giá trị gia tăng thuần tuý, giá trị gia tăng thuần tuý quốc gia, các chỉ
tiêu về số lao động có việc làm, các chỉ tiêu đánh giá tác động của dự án đến phân

phối thu nhập và công bằng xÓ HỘI…
6. CÁC CHỈ TIẤU TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN.
Một dự án được đánh giá là rất tốt khi dự án đó phải tạo ra được mức lợi nhuận
tuyệt đối - tức khối lượng của cải rŨNG LỚN NHẤT; có tỷ suất sinh lời cao - ít
nhất phải cao hơn tỷ suất lÓI VAY HOẶC SUẤT SINH LỜI MONG MUỐN
HOẶC SUẤT CHIẾT KHẤU BỠNH QUÕN NGàNH HOẶC THỊ TRường; khối
lượng và doanh thu hoà vốn thấp và dự án phải nhanh chóng thu hồi vốn - để hạn
chế những rủi ro bất trắc.
Xuất phát từ suy nghĩ đó, người ta có những chỉ tiêu tương ứng dùng để thẩm
định tính hiệu quả của dự án.
6.A. CHỈ TIỜU GIỎ TRỊ HIỆN TẠI RŨNG (NPV)
Phân tích tài chính một dự án đầu tư là phân tích căn cứ trên các dŨNG TIỀN
CỦA DỰ ỎN. TRỜN Cơ sở các luồng tiền được dự tính, các chỉ tiêu về tài chính
được tính toán làm cơ sở cho việc ra quyết định đầu tư.
GIỎ TRỊ HIỆN TẠI RŨNG CỦA MỘT DỰ ỎN Là CHỜNH LỆCH GIỮA
GIỎ TRỊ HIỆN TẠI CỦA CỎC LUỒNG TIỀN DỰ TỚNH DỰ ỎN MANG LẠI
TRONG Tương lai với giá trị đầu tư ban đầu. Do vậy, chỉ tiêu này phản ánh giá trị
tăng thêm (khi NPV dương) hoặc giảm đi (khi NPV âm).
CỤNG THỨC TỚNH TOỎN GIỎ TRỊ HIỆN TẠI RŨNG (NPV) NHư sau:
21
Luận văn tốt nghiệp GVHD: VÕ TẤT THẮNG
Trong đó: NPV Là GIỎ TRỊ HIỆN TẠI RŨNG
C
0
là vốn đầu tư ban đầu vào dự án, do là khoản đầu tư LUỒNG TIỀN RA NỜN
C
0
MANG DẤU ÕM.
C
1

, C
2
, C
3
,…, C
N
là các luồng tiền dự tính dự án mang lại các năm 1, 2, 3,…, t ; r
là tỷ lệ chiết khấu phù hợp của dự án.
Phương pháp giá trị hiện tại rŨNG được xây dựng dựa trên giả định có thể xác
định tỷ suất chiết khấu thích hợp để tỠM RA GIỎ TRỊ Tương đương với thời điểm
hiện tại của một khoản tiền trong tương lai.
Ngân hàng khi cho vay thường chỉ quan tâm đến vấn đề trả gốc và lÓI CỦA
DOANH NGHIỆP. TUY NHIỜN, KHI THẨM định dự án doanh nghiệp thường
đưa ra tỷ lệ chiết khấu cao để NPV>0. VỠ VẬY, NGÕN HàNG CẦN THẨM định
NPV để thẩm định việc dự tính tỷ lệ chiết khấu của doanh nghiệp là hợp lÝ HAY
KHỤNG. Và VỚI TỶ LỆ CHIẾT KHẤU HỢP LÝ đó thỠ NPV>0 SẼ GIỲP CHO
NGÕN HàNG KHẲNG định việc cho vay là có hiệu quả.
Ưu điểm củA NPV Là TỚNH TRỜN DŨNG TIỀN Và XỘT đến giá trị thời
gian của tiền, xét đến qui mô dự án và thoả mÓN YỜU CẦU TỐI đa hoá lợi nhuận,
phù hợp với mục tiêu hoạt động của ngân hàng.
Nhược điểm của NPV là chỉ tiêu này chỉ cho biết quy mô mà không cho biết
thời GIAN NHANH HAY CHẬM. Và LÓI SUẤT đo lường chi phí cơ hội của vốn
bằng lÓI SUẤT THỊ TRường, cho nên việc giữ nguyên một tỷ lệ chiết khấu cho cả
thời kỳ hoạt động của dự án là không hợp lÝ.
VỠ VẬY, SỰ KẾT HỢP VỚI CỎC CHỈ TIỜU KHỎC VẪN Là điều cần thiết
khi tiến hành thẩm định dự án trong các điều kiện thực tế, cụ thể.
6.B. CHỈ TIỜU TỶ LỆ HOàN VỐN NỘI BỘ (IRR)
22
Luận văn tốt nghiệp GVHD: VÕ TẤT THẮNG
Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ là tỷ lệ chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại rŨNG CỦA

DỰ ỎN BẰNG 0, TỨC GIỎ TRỊ HIỆN TẠI CỦA DŨNG THU NHẬP TỚNH
THEO TỶ LỆ CHIết khấu đó cân bằng với hiện giá của vốn đầu tư. Hay nói cách
khác, nó chính là tỷ lệ sinh lợi tối thiểu của dự án.
Mỗi phương án đầu tư đem ra phân tích đánh giá cần được tính IRR. Phương án
được chọn là phương án IRR lớn hơn chi phí vốn (tỷ lệ chiết khấU). IRR Là LÓI
SUẤT CẦN TỠM SAO CHO NPV = 0.
TỠM IRR? ⇒
CHỌN TỠM 2 LÓI SUẤT R
1
Và R
2
để sao cho tương ứng với r
1
TA CÚ NPV
1
>
0, ỨNG VỚI R
2
TA CÚ NPV
2
< 0. IRR CẦN TỠM ỨNG VỚI NPV = 0 SẼ NẰM
GIỮA 2 TỶ SUẤT CHIẾT KHẤU R
1
Và R
2
. Và áp dụng phương pháp nội suy ta có
được kết quả của IRR theo công thức
Trong đó r
2
> R

1
, NPV
1
> 0 GẦN 0, NPV
2
< 0 GẦN 0
Qua cách tính trên cho thấy IRR là tỷ suất nội hoàn từ những khoản thu nhập
của một dự án. Điều đó có nghĩa là nếu dự án chỉ có tỷ lệ hoàn vốn IRR = r thỠ các
khoản thu nhập từ dự án chỉ đủ hoàn trả phần gốc và lÓI đÓ đầu tư ban đầu vào dự
án. Nó chính là mức lÓI SUẤT TIỀN VAY CAO NHẤT Mà NHà đầu tư có thể
chấp nhận mà không bị thua thiệt nếu toàn bộ số tiền đầu tư cho dự án là vốn vay và
nợ vay (cả gốc và lÓI CỘNG DỒN) được trả bằng nguồn tiền thu được từ dự án
mỗi khi chúng phát sinh.
23
Luận văn tốt nghiệp GVHD: VÕ TẤT THẮNG
Và cũng như chỉ tiêu NPV, chỉ tiêu IRR cũng được xác định cho hai tỠNH
HUỐNG đầu tư
- Nếu 2 dự án độc lập nhau thỠ DỰ ỎN CÚ IRR > R SẼ được lựa chọn.
- NẾU 2 DỰ ỎN LOẠI TRỪ NHAU TA CHỌN DỰ ỎN CÚ IRR > R Và LỚN
NHẤT.
Ưu điểm là tính bằng tỷ lệ phần trăm nên dễ dàng so sánh với chi phí sử dụng
vốn
Nhược điểm là chỉ tiêu này chỉ phản ánh tỷ lệ hoàn vốn nội bộ của dự án là bao
nhiêu chứ không cung cấp quy mô của số lÓI (HAY LỖ) của dự án tính bằng tiền.
Khi dự án được lập trong nhiều năm, việc tính toán chỉ tiêu là rất phức tạp. Đặc biệt
loại dự án có các luồng tiền dŨNG VàO RA XEN KẼ Năm này qua năm khác, kết
quả tính toán có thể cho nhiều IRR khác nhau gây khó khăn cho việc ra quyết định.
Do đó, IRR là chỉ tiêu kết hợp, bổ trợ cho chỉ tiêu NPV
Lưu Ý: TRONG TRường hợp có sự xung đột giữa 2 phương pháp NPVvà IRR
thỠ VIỆC LỰA CHỌN DỰ ỎN THEO NPV CẦN được coi trọng hơn để đạt mục

tiêu tối đa hoá lợi nhuận của dự án .
6.C. CHỈ TIỜU THỜI GIAN HOàN VỐN (PP)
Thời gian hoàn vốn của một dự án là một trong các chỉ tiêu thường được sử
dụng để đánh giá giá trị kinh tế của dự án đầu tư. Thời gian hoàn vốn của một dự án
đầu tư là độ dài thời gian để thu hồi toàn bộ khoản đầu tư ban đầu. Cho nên, thời
gian thu hồi vốn của một dự án càng ngắn càng tốt để tránh được những biến động,
rủi ro bất định.
7. MỘT SỐ RỦI RO CHU YẾU TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN.
Một số dự án đầu tư, từ khâu chuẩn bị đến thực hiện đầu tư đi vào sản XUẤT
CÚ THỂ XẢY RA NHIỀU LOẠI RỦI RO KHỎC NHAU, CÚ THỂ Là DO
NGUYỜN NHÕN CHỦ quan cũng có thể là do nguyên nhân khách quan. Việc tính
toán khả năng tài chính của dự án như đÓ GIỚI THIỆU Ở TRỜN CHỈ đúng trong
24
Luận văn tốt nghiệp GVHD: VÕ TẤT THẮNG
trường hợp dự án không bị ảnh hưởng bởi một loại các rủi ro có thể xảy ra. VỠ
VẬY, VIỆC đánh giá, phân tích, dự đoán các rủi ro có thể xảy ra là rất quan trọng
nhằm tăng tính khả thi của phương án tính toán dự kiến cũng như chủ động có biện
pháp phŨNG NGỪA, GIẢM THIỂU. Dưới đây là một số rủi ro chủ yếu:
7.A. Rủi ro về cơ chế chíNH SỎCH.
Rủi ro này được xem là gồm tất cả những bất ổn về tài chính và chính sách của
nơi hoặc địa điểm xây dựng dự án, bao gồm: các sắc thuế mới, hạn chế và chuyển
tiền, quốc hữu hoá, tư hữu hoá hay các luật nghị quyết, nghị định và các chế tài khác
có liên quan đến dŨNG TIỀN CỦA DỰ ỎN.
LOẠI RỦI RO NàY CÚ THỂ GIẢM THIỂU BẰNG NHIỀU CỎCH:
- Khi thẩm định dự án, phải xem xét mức độ tuân thủ của dự án (theo hồ sơ dự
án), để đảm bảo chấp hành nghiêm chỉnh các luật và quy định hiện hành có liên
quan tới dự án.
- Chủ đầu tư nên có những hợp đồng ưu đÓI RIỜNG QUY định về vấn đề này.
- NHỮNG BẢO LÓNH CỤ THỂ VỀ CUNG CẤP NGOẠI HỐI SẼ GÚP
PHẦN HẠN CHẾ ẢNH

hưởng tiêu cực tới dự án.
- BẢO HIỂM TỚN DỤNG, XUẤT KHẨU…
7.B. Rủi ro về tiến độ xây dựng, hoàn tất.
Rủi ro này được xem là việc hoàn tất dự án không đúng thời hạn, không phù
hợp với các tiêu chuẩn và thông số thực hiện. Loại rủi ro này nằm ngoài khả năng
điều chỉnh, kiểm soát của ngân hàng, tuy nhiên nó có thể giảm thiểu bằng cách đề
xuất với chủ đầu tư thực hiện cáC BIỆN PHỎP SAU:
- LỰA CHỌN NHà THẦU XÕY DỰNG UY TỚN, CÚ SỨC MẠNH TàI
CHỚNH Và KINH NGHIỆM.
25

×