Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Tài nguyên rừng gồm những gì? potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.41 KB, 5 trang )

Tài nguyên rừng gồm
những gì?

Tài nguyên rừng gồm những gì?
Rừng là thảm thực vật của những
cây thân gỗ trên bề mặt trái đất, giữ
vai trò to lớn đối với con người:
 Cung cấp nguồn gỗ, củi.
 Ðiều hoà khí hậu, tạo ra oxy.
 Ðiều hoà nước.
 Nơi cư trú động của động, thực
vật và tàng trữ các nguồn gen quý
hiếm.
Một hecta rừng hàng năm tạo nên
sinh khối khoảng 300 - 500 kg, 16
tấn oxy (rừng thông 30 tấn, rừng
trồng 3 - 10 tấn). Mỗi người một năm
cần 4.000kg O2 tương ứng với
lượng oxy do 1.000 - 3.000 m2 cây
xanh tạo ra trong năm. Nhiệt độ
không khí rừng thường thấp hơn
nhiệt độ đất trống khoảng 3 - 5oC.
Rừng bảo vệ và ngăn chặn gió bão.
Hệ số dòng chảy mặt trên đất có độ
che phủ 35% lớn hơn đất có độ che
phủ 75% hai lần. Lượng đất xói mòn
của rừng bằng 10% lượng đất xói
mòn từ vùng đất không có rừng.
Rừng là nguồn gen vô tận của con
người, là nơi cư trú của các loài
động thực vật quý hiếm. Vì vậy, tỷ lệ


đất có rừng che phủ của mỗi quốc
gia là một chỉ tiêu đánh giá chất
lượng môi trường quan trọng. Diện
tích đất có rừng của một quốc gia tối
ưu phải đạt 45% tổng diện tích.
Tài nguyên rừng trên trái đất ngày
càng bị thu hẹp về diện tích và trữ
lượng.
 Ðầu thế kỷ 20 diện tích rừng thế
giới là 6 tỷ ha
 1958 4,4 tỷ ha
 1973 3,8 tỷ ha
 1995 2,3 tỷ ha.
Tốc độ mất rừng hàng năm trên thế
giới là 20 triệu ha, trong đó rừng
nhiệt đới bị mất là lớn nhất, năm
1990 châu Phi và Mỹ La Tinh CÒN
75% DIỆN TÍCH RỪNG NHIỆT ÐỚI,
CHÂU Á còn 40%. Theo dự báo đến
năm 2010 rừng nhiệt đới chỉ còn 20 -
25% ở một số nước châu Phi, châu
Mỹ La Tinh và Ðông Nam Á. RỪNG
ÔN ÐỚI KHÔNG GIẢM VỀ diện tích
nhưng chất lượng và trữ lượng gỗ bị
suy giảm đáng kể do ô nhiễm không
khí. Theo tính toán giá trị kinh tế
rừng ở châu Âu giảm 30 tỷ
USD/năm.


×