Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Thực trạng và giải pháp góp phần nâng cao hoạt động của tổ chức, bộ máy phòng, chống HIVAIDS Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.08 KB, 21 trang )

I. Đặt vấn đề
Đã hơn hai thập kỷ trôi qua, kể từ khi trờng hợp nhiễm HIV đầu tiên đ-
ợc phát hiện vào năm 1981 đến nay, các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các
nớc đang phát triển đã phải đơng đầu với một đại dịch hết sức nguy hiểm -
đại dịch HIV/AIDS. Tuy đã có những thành công nhất định trong công cuộc
phòng chống HIV/AIDS nhng nhìn chung trên cấp độ toàn cầu, loài ngời vẫn
cha có khả năng ngăn chặn đợc tốc độ lây nhiễm HIV/AIDS. Đại dịch
HIV/AIDS vẫn tiếp tục gia tăng và tàn phá nặng nề các khu vực châu Phi và
tiếp theo là châu á.
Tại Việt Nam, kể từ khi trờng hợp nhiễm HIV đầu tiên đợc phát hiện
tại thành phố Hồ Chí Minh vào năm 1990, đại dịch HIV/AIDS đã lây lan
nhanh chóng, cho đến nay 100% tỉnh, thành phố, 93% số huyện và hơn 50%
số xã trong toàn quốc đã báo cáo các trờng hợp nhiễm HIV/AIDS. Đại dịch
HIV/AIDS đã và đang trở thành một đại dịch nguy hiểm, ảnh hởng trực tiếp
đến sức khoẻ con ngời, tơng lai nòi giống dân tộc và ảnh hởng nghiêm trọng
đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nớc ta. Công tác phòng, chống
HIV/AIDS đã trở thành một nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách và lâu dài của toàn
xã hội.
Trớc sự gia tăng của đại dịch HIV/AIDS, ngày 17 tháng 03 năm 2004,
Thủ tớng Chính phủ đã ra quyết định số 36/2004/QĐ-TTg phê duyệt Chiến l-
ợc quốc gia phòng, chống HIV/AIDS ở Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn
2020 với mục tiêu: "Khống chế tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng dân
c dới 0,3% vào năm 2010 và không tăng sau năm 2010; giảm tác hại của
HIV/AIDS đối với sự phát triển kinh tế - xã hội". Bộ Y tế đợc Thủ tớng Chính
phủ giao trách nhiệm phối hợp với các Bộ, ngành và các cơ quan Trung ơng
có liên quan tổ chức chỉ đạo, triển khai các nội dung của Chiến lợc trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn đợc giao và chỉ đạo theo ngành dọc các cơ
quan phòng, chống HIV/AIDS các cấp. Để thực hiện thành công Chiến lợc
quốc gia phòng, chống HIV/AIDS ở Việt Nam, một yêu cầu hết sức cần thiết
và cấp bách cần phải có một tổ chức bộ máy đủ mạnh, chuyên trách để giúp
Bộ trởng Bộ Y tế quản lý Nhà nớc về công tác phòng, chống HIV/AIDS, đồng


thời tổ chức chỉ đạo điều hành thống nhất các hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS trên phạm vi cả nớc. Ngày 20/5/2005 Thủ tớng Chính phủ đã ban
hành Quyết định số 432/QĐ-TTg về việc thành lập Cục Phòng, chống
HIV/AIDS Việt Nam thuộc Bộ Y tế và đổi tên Cục Y tế dự phòng và Phòng,
chống HIV/AIDS thành Cục Y tế dự phòng Việt Nam. Cục Phòng, chống
HIV/AIDS Việt Nam ra đời đã giúp Bộ trởng Bộ Y tế quản lý Nhà nớc về
công tác phòng chống HIV/AIDS, đồng thời tổ chức chỉ đạo điều hành thống
1
nhất các hoạt động phòng chống HIV/AIDS, nhằm huy động đợc mọi nguồn
lực trong nớc và quốc tế, động viên sự tham gia tích cực, chủ động của các
cấp, các ngành, nâng cao hiệu quả của công tác phòng chống HIV/AIDS,
khống chế sự gia tăng của đại dịch HIV/AIDS và giảm tác hại của HIV/AIDS
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
Các địa phơng sau khi có Quyết định số 25/2005/QĐ-BYT ngày
05/9/2005 của Bộ trởng Bộ Y tế về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Trung tâm phòng chống HIV/AIDS tuyến tỉnh, nhiều địa phơng
đã thành lập Trung tâm phòng chống HIV/AIDS. Hiện nay đã có 30 tỉnh
thành lập Trung tâm phòng chống HIV/AIDS tuyến tỉnh. Đã gần 1 năm trôi
qua kể từ khi Cục phòng chống HIV/AIDS chính thức đi và hoạt động, các
hoạt động phòng chống HIV/AIDS đã dần dần đi vào nề nếp, từ 3 trung tâm
nay đã có 30 trung tâm phòng chống HIV/AIDS trên 30 tỉnh thành trong cả n-
ớc. Nh vậy việc xây dựng, củng cố và phát triển hệ thống phòng chống
HIV/AIDS để phù hợp với nhu cầu hiện nay là một yêu cầu hết sức cấp thiết.
Giải pháp nào hữu hiệu nhất để giải quyết nhu cầu phòng chống HIV/AIDS
hiện nay? Xuất pháp từ nhu cầu trên, chúng tôi chọn đề tài:
Thực trạng và giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ
chức, bộ máy phòng, chống HIV/AIDS Việt Nam làm tiểu luận tốt nghiệp.
II. Mục tiêu
2.1. Đánh giá thực trạng về hoạt động và tổ chức bộ máy phòng, chống
HIV/AIDS Việt Nam.

2.2. Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ
chức bộ máy phòng, chống HIV/AIDS Việt Nam.
III. Công tác tổ chức, bộ máy phòng, chống HIV/AIDS Việt
nam
3.1. Thực trạng tổ chức, bộ máy phòng, chống HIV/AIDS Việt Nam:
Năm 1987, trớc tình hình đại dịch HIV/AIDS trên thế giới, Bộ Y tế đã
thành lập Uỷ ban phòng, chống các bệnh truyền nhiễm do Viện Vệ sinh dịch
tễ Trung ơng trực tiếp thực hiện trong đó có tiểu ban phòng chống SIDA.
Năm 1990, Khi trờng hợp nhiễm HIV đầu tiên đợc phát hiện tại Việt
Nam, Chủ tịch Hội đồng Bộ trởng đã ra quyết định số 358- CT thành lập Uỷ
ban Quốc gia phòng, chống SIDA (viết tắt từ tiếng Pháp) Việt Nam trực thuộc
Bộ Y tế do Bộ trởng Bộ Y tế làm Chủ tịch Uỷ ban, cơ quan thờng trực là Vụ
Vệ sinh phòng dịch- Bộ Y tế. Uỷ ban Quốc gia phòng, chống SIDA là một tổ
chức có tầm cỡ quốc gia và đã có sự phối hợp liên ngành với sự tham gia của
2
16 bộ, ngành thành viên nhng chức năng quản lý, điều phối hoạt động của ch-
ơng trình vẫn chủ yếu thuộc Bộ Y tế
Năm 1994, Uỷ ban quốc gia phòng, chống SIDA đợc tách ra khỏi Bộ Y
tế và chuyển thành Uỷ ban Quốc gia phòng, chống AIDS do Phó Thủ tớng
Chính phủ làm Chủ tịch, Văn phòng Uỷ ban Quốc gia phòng, chống AIDS đợc
thành lập và là cơ quan thờng trực, giúp Uỷ ban Quốc gia phòng, chống
HIV/AIDS triển khai điều phối các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giữa
các ban ngành và các tỉnh, thành phố trong cả nớc. Tại Bộ Y tế, Ban phòng,
chống AIDS đợc thành lập để giúp Bộ trởng Bộ Y tế quản lý, chỉ đạo thực
hiện toàn diện nhiệm vụ phòng, chống AIDS thuộc phạm vi chức năng,
nhiệm vụ của ngành Y tế đợc Nhà nớc quy định.
Năm 2000, Thủ tớng Chính phủ ra Quyết định số 61/2000/QĐ-TTg ngày
05 tháng 6 năm 2000 thành lập Uỷ ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng,
chống tệ nạn ma tuý, mại dâm do Phó Thủ tớng Chính phủ làm Chủ tịch. Bộ tr-
ởng Bộ Y tế, Bộ trởng Bộ Công an, Bộ trởng Bộ Lao động Thơng binh và Xã

hội là 3 Phó Chủ tịch. Uỷ ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ
nạn ma tuý, mại dâm gồm 18 thành viên của Chính phủ và một số ban, ngành,
đoàn thể chính trị- xã hội và cơ quan Trung ơng. Văn phòng thờng trực phòng,
chống AIDS đặt tại Bộ Y tế, trên cơ sở Văn phòng Uỷ ban Quốc gia phòng,
chống AIDS trớc đây. Nh vậy trong thời gian này, tại Bộ Y tế có hai đơn vị cùng
chỉ đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS là Văn phòng thờng trực phòng, chống
HIV/AIDS và Ban phòng, chống AIDS Bộ Y tế.
Năm 2003, thực hiện Nghị định số 49/2003/NĐ-CP của Chính phủ ngày
15 tháng 5 năm 2003, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Y tế, Văn phòng thờng trực phòng, chống AIDS sát nhập với Vụ
Y tế Dự phòng thành Cục Y tế Dự phòng và Phòng, chống HIV/AIDS, thuộc
Bộ Y tế.
Ngày 20/5/2005 Thủ tớng Chính phủ đã ra quyết định số 432/QĐ-TTg về
việc thành lập Cục Phòng, chống HIV/AIDS Việt Nam thuộc Bộ Y tế.
Ngày 26/7/2005 Bộ trởng Bộ Y tế đã ra Quyết định số 21/2005/QĐ-BYT
về việc quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục
Phòng, chống HIV/AIDS Việt Nam là Cục quản lý chuyên nghành, thuộc Bộ
Y tế, giúp Bộ trởng Bộ Y tế thực hiện chức năng quản lý nhà nớc và thực thi
pháp luật, chỉ đạo, điều hành các hoạt động chuyên môn về lĩnh vực phòng,
chống HIV/AIDS trong phạm vi cả nớc.
Mô hình tổ chức Phòng, chống HIVAIDS tại các tỉnh, thành phố cũng
đang từng bớc củng cố: Thực hiện quyết định số 61/2000/QĐ-TTg ngày 05
3
tháng 6 năm 2000 của Thủ tớng Chính phủ, hầu hết các tỉnh/ thành phố đều
thành lập Uỷ ban phòng, chống AIDS, ma tuý, mại dâm của tỉnh. Tuy vậy, một
số tỉnh/ thành phố khác vẫn duy trì Uỷ ban phòng, chống HIV/AIDS. Trong
đó, 41 tỉnh/thành phố đã thành lập Văn phòng thờng trực phòng, chống
HIV/AIDS, 4 Văn phòng có địa điểm hoạt động riêng, 27 Văn phòng đặt tại
Sở Y tế, 10 văn phòng đặt tại Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh. Tại một số tỉnh/
thành phố lại thành lập Ban phòng, chống AIDS thuộc Sở Y tế với chức năng

tham mu cho giám đốc sở Y tế và phối hợp với các ban, ngành của Uỷ ban
phòng, chống AIDS tỉnh tổ chức thực hiện công tác phòng, chống HIV/AIDS
trên địa bàn tỉnh/ thành phố. Tại các Trung tâm Y tế Dự phòng tỉnh thành lập
khoa Phòng, chống HIV/AIDS.
Ngày 12/4/2005 Bộ Y tế và Bộ Nội vụ đã có Thông t Liên tịch số
11/2005/TTLT-BYT-BNV hớng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nớc
về y tế ở địa phơng. Trong đó quy định tuyến tỉnh có Trung tâm phòng,
chống HIV/AIDS. Ngày 5/9/2005 Bộ trởng Bộ Y tế đã ký quyết định số
25/2005/QĐ-BYT về việc Quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức
của Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng.
Nh vậy tại Trung ơng hệ thống tổ chức phòng, chống HIV/AIDS đã tập
trung về đầu mối Cục Phòng, chống HIV/AIDS Việt Nam. Các chơng trình,
dự án phòng, chống HIV/AIDS đang đợc tập trung một đầu mối điều phối.
Đến nay, đã có 30 tỉnh đã thành lập Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS là
đơn vị trực thuộc Sở Y tế, có tài khoản, con dấu riêng, để thực hiện các chức
năng nhiệm vụ phòng, chống HIV/AIDS của tỉnh, thực tế hoạt động đã cho
thấy mô hình tổ chức này đang phát huy hiệu quả và cần đợc tổng kết rút kinh
nghiệm để nhân rộng ra nhiều tỉnh, thành phố trên phạm vi cả nớc.Tại địa ph-
ơng, hiện nay trên một tỉnh có thể tồn tại 01 đến 03 tổ chức theo mô hình
trên. Điều này dẫn đến hậu quả là hệ thống phòng, chống HIV/AIDS tỉnh còn
phân tán qua nhiều đầu mối, gây trùng lặp và hiệu quả cha cao. Các dự án
đầu t cha có một đầu mối thống nhất để điều phối.
4
Sơ đồ tổ chức bộ máy phòng, chống HIV/AIDS Việt Nam
hiện nay

5
Uỷ ban Quốc gia PCAIDS,
PCMT và Mại dâm

Bộ Công an
Cục phòng chống ma tuý
Bộ LĐTB và XH
Cục phòng chống tệ nạn xẫ
hội
Bộ Y tế
Cục YTDP và PC
HIV/AIDS
Trung tâm phòng, chống
HIV/AIDS tỉnh/TP
Văn phòng TTPCAIDS
tỉnh/TP, Ban phòng,
chống AIDS thuộc Sở Y
tế
Ban PCAIDS, MT và MD
xã/phờng(cán bộ phụ
trách)
Ban AIDS
các ngành
Ban phòng chống AIDS
quận/huyện
Ban AIDS
các Bộ, ngành
08 tiểu ban chuyên
môn
Ban AIDS
các ngành
3.2. Những vấn đề còn tồn tại trong công tác tổ chức, bộ máy phòng, chống
HIV/AIDS
Phân tích thực trạng hệ thống tổ chức phòng chống HIV/AIDS ở Việt

Nam chúng tôi nhận thấy
3.2.1. Tình hình hệ thống tổ chức
Kết quả đánh giá tại các cơ quan trung ơng và tại các tỉnh, thành phố
cũng nh việc rà soát lại khoảng gần 80 các văn bản qui định về tổ chức do
Chính phủ và các cơ quan ngang Bộ ban hành trong vòng 15 năm qua đã cho
thấy một số những vấn đề bất cập chính của hệ thống tổ chức phòng chống
AIDS tại Việt Nam. Những bất cập này là những yếu tố quan trọng ảnh hởng
trực tiếp đến toàn bộ cục diện của chơng trình, nhất là tính hiệu quả của các
hoạt động và đặc biệt là phơng hớng phát triển của chơng trình trong thời
gian tới. Những vấn đề chính đợc tổng kết qua đánh giá này có thể tóm lợc
nh sau:
a. Tính ổn định về tổ chức
Xét trên một phơng diện nào đó thì sự thay đổi thờng là những yếu tố
tích cực, tạo nên những tiến triển tích cực về cục diện của một vấn đề. Tuy
nhiên, đối với một hệ thống tổ chức mang tính quốc gia thì sự ổn định tơng
đối trong một khoảng thời gian cần thiết là một điều kiện mang tính tiên
quyết cho những yếu tố tác nghiệp khác của toàn bộ hệ thống đó. Về mặt lịch
sử, cũng đã có khá nhiều các Chơng trình quốc gia về phát triển xã hội nói
chung và về y tế nói riêng đã đợc hình thành, tồn tại và phát triển không
ngừng. So với các chơng trình kể trên, chơng trình phòng chống AIDS có
nhiều biến động hơn về tổ chức trong cùng khoảng thời gian, và có lẽ cũng là
chơng trình duy nhất quay trở lại Bộ Y tế. Hệ thống tổ chức của chơng trình
đã trải qua 4 giai đoạn thay đổi chính, có nghĩa là trung bình cứ 3-4 năm lại
có một sự thay đổi tổ chức. Với một tần suất thay đổi nh vậy, khó có một hệ
thống tổ chức nào có đủ điều kiện và thời gian cần thiết để hoàn thiện và phát
triển. Nhng riêng trong 5 năm vừa qua (2000-2005) đã có ba lần thay đổi tổ
chức.
b. Tính hoàn thiện và tính thống nhất
Theo quyết định QĐ 61/2000/QĐ-TTg ngày 05/06/2002 của Thủ tớng
Chính phủ về việc thành lập Uỷ Ban Quốc gia Phòng chống AIDS, Phòng

chống tệ nạn Ma tuý, Mại dâm có quy định: Thành lập Văn phòng thờng trực
tại ba Bộ, thành viên chính là Bộ Y tế, Bộ Công an và Bộ LĐ-TB-XH để giúp
việc cho các Bộ trởng trong công tác kế hoạch và làm tham mu cho các Bộ và
Uỷ ban quốc gia. Các Văn phòng thờng trực là cơ quan trực thuộc của các Bộ
6
này. Ngoài ba bộ thành viên chính còn có 16 bộ/ngành khác cùng tham gia.
Thành lập hệ thống của Ban chỉ đạo phòng chống AIDS và phòng chống tệ
nạn Ma tuý, Mại dâm tại 61 tỉnh/thành theo mô hình tổ chức và chức năng
nhiệm vụ của Uỷ ban quốc gia tại trung ơng.
Thực tế hiện nay cho thấy việc thực hiện quyết định này cũng còn
thiếu tính thống nhất, dẫn đến tình trạng đa dạng và thiếu hoàn chỉnh trong
hệ thống tổ chức mà chủ yếu là tại tuyến địa phơng:
Tại tuyến tỉnh tuy mô hình về UBPC AIDS, phòng chống tệ nạn Ma tuý,
Mại dâm nh Trung ơng quy định vẫn là phổ biến nhất (khoảng 89%) vẫn có
khoảng 11% địa phơng có mô hình khác, chủ yếu là các tỉnh này vẫn giữ
nguyên mô hình tổ chức của Uỷ ban quốc gia phòng chống AIDS theo quyết
định năm 1997 của Chính phủ. Về hình thức đã có sự thống nhất tơng đối về
mặt mô hình tổ chức, nhng cơ cấu thực tế của các địa phơng vẫn còn nhiều
khác biệt, và chỉ có 5% số tỉnh là có cơ cấu thành viên đúng theo quy định
của trung ơng. Số liệu thống kê cụ thể cho thấy có tới 18 loại hình thành viên
khác nhau ở các Ban chỉ đạo các tỉnh. Có thể thấy là số tỉnh có hệ thống tổ
chức phòng chống AIDS thực hiện theo đúng mô hình của Trung ơng, tức
gồm có đủ: Ban Chỉ đạo PC AIDS, MT, MD, Ban AIDS Sở Y tế, VPTTPC
AIDS tỉnh, Ban AIDS các ban ngành của tỉnh, chiếm một tỷ lệ cha cao:
34,8% (16/46 tỉnh). Số còn lại 65,2% các tỉnh là không theo mô hình quy
định của Trung ơng
Sự đa dạng trong mô hình tổ chức phòng chống AIDS tại địa phơng một
mặt thể hiện tính độc lập tơng đối của các địa phơng khi triển khai các quyết
định của Trung ơng, mặt khác cũng cho thấy tính lỏng lẻo, thiếu thống nhất
trong việc chỉ đạo và điều hành của chơng trình đối với tuyến dới.

c. Các văn bản Nhà nớc về tổ chức của chơng trình phòng chống AIDS do
các cấp Trung ơng ban hành.
Trong bối cảnh Nhà nớc ta đang có những nỗ lực lớn lao để tiến hành
các cải cách hành chính của hệ thống hành chính công thì những phát hiện
của đánh giá này hy vọng cũng sẽ là những đóng góp nhỏ vào cuộc cải cách
quan trọng này.
Con số thống kê các văn bản cho thấy trong 15 năm qua đã có 11 văn
bản quyết định thay đổi tổ chức đợc ban hành, trong đó có 6 văn bản cấp Nhà
nớc và 5 văn bản của Bộ Y tế ( không kể những văn bản do các Bộ ngành
khác ban hành). Trong số 11 văn bản này chỉ có 4 văn bản có kèm theo các
quy định về chức năng nhiệm vụ và qui định về hệ thống tố chức. Tuy nhiên,
các văn bản quy định chức năng nhiệm vụ đi kèm các quyết định này cũng
7
không thật sự đầy đủ cả về chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức, bộ máy và
nhân sự (chỉ có 2 quyết định có đầy đủ là QĐ 61/2000/QĐ-TTg và QĐ
13/2002/QĐ-BYT). Ngoài ra, các văn bản quy định chức năng nhiệm vụ th-
ờng đợc ban hành sau, có trờng hợp mất đến 3 năm, nh trờng hợp UBQGPC
AIDS có quyết định thành lập năm 1994 nhng mãi đến 1997 mới có văn bản
quy định hớng dẫn về tổ chức và chức năng nhiệm vụ, và chỉ cha đầy hai năm
sau thì lại có quyết định thay đổi tổ chức của Uỷ ban này.
Sự thay đổi thờng xuyên về tổ chức, cộng với việc chậm trễ và thiếu
các quy định cụ thể cho bộ máy tổ chức và tính chuẩn xác của các văn bản
ban hành của Trung ơng làm cho các cơ quan từ Trung ơng và nhất là địa ph-
ơng không xoay sở kịp. Việc quyết định thay đổi mô hình tổ chức của các
địa phơng không thuần tuý đơn giản là của ngành y tế mà nó phải thông qua
Ban Tổ chức chính quyền tỉnh. Vì thế có một số địa phơng đã không muốn
thay đổi hoặc không kịp thay đổi tổ chức theo Trung ơng.
Mặc dù hệ thống tổ chức phòng chống AIDS đã là một cơ quan độc lập
cấp quốc gia và có chức năng phối hợp và điều phối đa ngành, nhất là từ năm
2000 khi UBQGPCAIDS, MT, MD đợc thành lập với mục đích nâng cao sự

phối hợp đa ngành, về cơ bản ngành y tế vẫn đóng vai trò chủ chốt trong hệ
thống này. Việc xây dựng một đội ngũ cán bộ tham mu đủ về số lợng, có
năng lực chuyên môn và quản lý cao bị hạn chế rất nhiều do bị khống chế về
biên chế, nhân sự. Tóm lại, với vị trí Uỷ ban quốc gia mặc dù vị thế của công
tác phòng chống HIV/AIDS đã đợc đặt lên một tầm cao nhất, nhng chức
năng, vai trò, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban đã không tơng đồng với
nhau, Uỷ ban đã thiêú một đờng hớng phát triển cụ thể, chắc chắn cho mục
đích dài hạn hơn. Và cũng có một thực tế nữa là từ mô hình tổ chức đến quan
điểm tiếp cận cũng nh phân bổ tài chính của chơng trình đều thể hiện sự quá
chú trọng đến mảng hoạt động y tế. Tuy nhiên, các biện pháp phòng bệnh y
tế trong lĩnh vực này cũng chỉ chiếm vai trò thứ yếu và mang tính bị động
nhiều hơn so với các biện pháp phòng ngừa mang tính xã hội do các biện
pháp điều trị y tế và vắc-xin phòng ngừa cho căn bệnh này tại thời điểm hiện
tại hầu nh không có hy vọng gì nhiều mà sự thành công của chơng trình
phòng chống HIV/AIDS là phụ thuộc vào công tác phòng bệnh.
3.2.2. Tình hình nhân lực
a. Tuyến trung ơng
Tuy đa số cán bộ của Văn phòng có trình độ đại học trở lên nhng tỷ lệ
70% này cũng cha thật là khả quan đối với một cơ quan trung ơng. Ngoài ra
còn một số hạn chế khác nữa là: các cán bộ có trình độ cao và giàu kinh
8
nghiệm thờng là cán bộ kiêm chức; cơ cấu cán bộ còn nghiêng về chuyên
môn y tế mà thiếu cán bộ có trình độ cao về quản lý, về khoa học xã hội,
truyền thông giáo dục và y tế cộng đồng, là những chuyên ngành rất thiết yếu
cho công tác phòng chống HIV/AIDS.
Bên cạnh đó tuyến trung ơng còn có một số cán bộ chuyên trách làm
công tác phòng chống HIV/AIDS của các bộ ngành, đoàn thể. Đây là đội ngũ
cán bộ khá năng động, nhiệt tình và có nhiều kinh nghiệm về lập kế hoạch và
chỉ đạo điều hành hoạt động phòng chống HIV/AIDS trong ngành. Thờng
cán bộ chuyên trách ở các bộ ngành thành viên là những ngời có trình độ

chuyên môn y tế (bác sỹ) và ở nhiều nơi là các cán bộ quản lý một bộ phận
của đơn vị nên họ có khả năng độc lập trong hoạt động.
b. Tại địa phơng.
Trớc hết là tình hình nhân lực của 30 tỉnh/thành phố đã có thành lập
Trung tâm phòng chống HIV/AIDS ( TTPC HIV/AIDSS): Số Trung tâm có từ
3-6 cán bộ chiếm đa số trong các tỉnh 69,4%, sau đó là số trung tâm có từ
7-10 ngời (16,7%). Số Trung tâm chỉ có 2-4 ngời chiếm tỷ lệ thấp nhất là
14%, nhng cũng vẫn là vấn đề đáng quan tâm vì trong tình hình hiện nay khi
dịch đã lan đến tất cả các tỉnh thành phố và công tác phòng chống HIV/AIDS
đã trở thành một trong những mục tiêu phát triển chiến lợc quốc gia thì
những tỉnh/thành phố chỉ có vài cán bộ phụ trách công tác này là cha thực sự
phù hợp.
Theo ý kiến của các địa phơng thì có tới 83,3% cơ sở cho là thiếu nhân
lực. Và một điều rất rõ rệt là đa số các Văn phòng (70%) thờng cho là cần có
thêm bác sĩ trong khi chức năng nhiệm vụ chính của cơ quan lại là công tác
điều phối, lập kế hoạch, tổng hợp báo cáo tình hình và huy động cộng đồng
là chính. Có lẽ đây là một trong những lý do tạo nên những hạn chế về mặt
năng lực của Uỷ ban sẽ đợc phân tích ở phần sau.
Chỉ có 9/30 tỉnh/thành phố (25%) có 100% cán bộ chuyên trách. Đây là
khó khăn lớn nhất về tình hình nhân lực hiện nay của các TTPC AIDS tuyến
tỉnh. Và khó khăn này thậm chí có thể sẽ trở thành bất lợi cho một tổ chức
trong trờng hợp ngời lãnh đạo chính của Văn phòng lại là kiêm nhiệm của
một ngành khác đã có tổ chức và quy mô ổn định và lớn hơn nhiều so với hệ
thống của chơng trình phòng chống AIDS.
Tình trạng lãnh đạo kiêm nhiệm cũng lại là một vấn đề khá phổ biến
nữa của nhiều chơng trình, dự án hiện nay ở nớc ta. Việc một lãnh đạo kiêm
16-17 chức nh địa phơng phản ánh là một bất hợp lý quá lớn và chứng tỏ tính
hình thức nặng nề của các chơng trình. Nguyên nhân của vấn đề kiêm nhiệm
9
này là do tỉnh không có biên chế (63,6%) hoặc là không tuyển dụng đợc

(9,1%) (Thành phố Hồ Chí Minh không có cán bộ muốn làm ở đây vì thu
nhập thấp và không hứa hẹn nhiều triển vọng phát triển). Một nguyên nhân
nữa là các địa phơng thiếu sự hớng dẫn chỉ đạo cụ thể của Trung ơng về tình
hình nhân lực cho địa phơng. Về trình độ và công tác đào tạo cán bộ: Một
phần năm số TTPC AIDS chỉ có dới 50% nhân viên có trình độ đại học và
khoảng một nửa số VPTTPC AIDS có trên 75% cán bộ có trình độ đại học trở
lên. Nh vậy xét một cách tổng quan thì vẫn có đến 20% số TTPC AIDS tuyến
tỉnh cha đảm bảo về mặt chất lợng cán bộ.
Với chất lợng và phơng thức đào tạo nh vậy một mặt gây lãng phí, mất
thời gian làm việc trong khi đang thiếu cán bộ, mặt khác sẽ khó có thể cải
thiện đợc cơ bản trình độ cán bộ, và cũng luôn tạo ra tình trạng là các cơ sở
luôn cảm thấy có nhu cầu cần đợc đào tạo hơn nữa.
Đánh giá về năng lực cán bộ phòng chống AIDS tại các địa phơng,
nhiều ý kiến của VPTT tại Hà Nội cho rằng tơng đối đạt yêu cầu. Nhất là tại
các tỉnh trọng điểm và tỉnh dự án. Bên cạnh đó một số địa phơng do trình độ
cơ bản của anh em cán bộ là trung cấp nên hạn chế nhiều đến năng lực
chuyên môn. Thậm chí nhóm đánh giá còn gặp những cán bộ lãnh đạo ngành
y tế địa phơng hiểu một cách quá mơ hồ về HIV/AIDS.
IV. Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động của tổ chức, bộ máy phòng, chống HIV/AIDS ở Việt
Nam
4.1. Một số quan điểm về tăng cờng công tác phòng, chống HIV/AIDS
tại Việt Nam trong thời gian tới
- HIV/AIDS là đại dịch nguy hiểm, là mối hiểm hoạ đối với sức khoẻ,
tính mạng của con ngời và tơng lai nòi giống của dân tộc. HIV/AIDS tác
động trực tiếp đến sự phát triển kinh tế, văn hoá, trật tự và an toàn xã hội của
quốc gia. Do đó, phòng, chống HIV/AIDS phải đợc coi là một nhiệm vụ
trọng tâm, cấp bách và lâu dài của các cấp uỷ Đảng, chính quyền và của mọi
ngời dân và cần phải tăng cờng sự phối kết hợp liên ngành và đẩy mạnh việc
huy động toàn xã hội cùng tham gia;

- Đầu t cho công tác phòng, chống HIV/AIDS là đầu t góp phần tạo ra
sự phát triển bền vững của đất nớc mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội trực tiếp
và gián tiếp. Nhà nớc đảm bảo việc huy động các nguồn lực đầu t cho phòng,
chống HIV/AIDS từ nay đến năm 2010 và sau 2010 phù hợp với khả năng và
điều kiện phát triển kinh tế xã hội của đất nớc trong từng giai đoạn;
10
- Tăng cờng hợp tác song phơng, đa phơng, mở rộng quan hệ, hợp tác
quốc tế với các nớc láng giềng, các nớc trong khu vực và trên thế giới trong
phòng, chống HIV/AIDS.
- Các hoạt động u tiên đối với công tác phòng, chống HIV/AIDS trong
thời gian tới:
+ Tăng cờng thông tin, giáo dục và truyền thông thay đổi hành vi; phối
hợp với các chơng trình khác để ngăn ngừa, giảm thiểu lây nhiễm
HIV/AIDS;
+ Đẩy mạnh các biện pháp can thiệp giảm thiểu tác hại;
+ Tăng cờng t vấn, chăm sóc và điều trị ngời nhiễm HIV/AIDS;
+ Tăng cờng năng lực quản lý, theo dõi, giám sát và đánh giá chơng
trình.
4.2. Một số giải pháp tổ chức và chuyên môn
4.2.1. Công tác tổ chức:
* Thống nhất đầu mối điều phối về công tác phòng, chống HIV/AIDS.
Các tỉnh còn lại cần nhanh chóng, thành lập Trung tâm phòng, chống
HIV/AIDS, nhng phải trên cơ sở các tổ chức phòng chống HIV/AIDS đã có
của tỉnh để tránh hiện tợng thành lập nhiều đơn vị và công việc phòng chống
HIV/AIDS không bị gián đoạn, không gây biến động nhân lực và trang thiết
bị.
* Lập kế hoạch đào tạo, tăng cờng nhân lực.
Xây dựng dự án đầu t xây dựng Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS
trình UBND tỉnh.
4.2.2. Công tác chuyên môn:

Đề nghị các tỉnh báo cáo tổng kết công tác hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS giai đoạn 2001-2005 để chuẩn bị hội nghị tổng kết.
Chuẩn bị triển khai thực hiện chỉ thị mới của Ban Bí th TW và lãh đạo
công tác phòng chống HIV/AIDS trong thời kỳ đổi mới.
Xây dựng chơng trình hành động của Chiến lợc Quốc gia phòng, chống
HIV/AIDS ở Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn 2020 của tỉnh.
Chuẩn bị đóng góp ý kiến cho Luật phòng, chống HIV/AIDS dự kiến
ban hành năm 2006.
4.3. Giải pháp thực hiện
4.3.1. Nhóm giải pháp về xã hội (Nội dung cụ thể theo Chiến lợc Quốc gia)
1. Tăng cờng sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nớc đối với công tác phòng,
chống HIV/AIDS; đa công tác phòng, chống HIV/AIDS trở thành mục tiêu
trong chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội của ngành và địa phơng.
11
2. Các cấp chính quyền địa phơng đa hoạt động phòng, chống HIV/AIDS
vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phơng. Huy động toàn dân tham
gia phòng, chống HIV/AIDS nhằm từng bớc ngăn chặn, đẩy lùi HIV/AIDS;
3. Xây dựng chơng trình phòng, chống HIV/AIDS thành chơng trình phối
hợp liên ngành, toàn diện, đặc biệt chú trọng việc lồng ghép có hiệu quả với các
chơng trình phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm để ngăn ngừa lây nhiễm
HIV/AIDS; huy động mọi tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS. Khuyến khích các tổ chức xã hội, tổ chức tôn giáo, tổ chức từ thiện,
tổ chức phi chính phủ, các doanh nghiệp, nhóm cộng đồng, ngời nhiễm
HIV/AIDS cùng gia đình tham gia công tác phòng, chống HIV/AIDS;
4. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, chế độ, chính sách trong
công tác phòng, chống HIV/AIDS nhằm đáp ứng yêu cầu thực tế và phù hợp
với xu hớng hội nhập của hệ thống pháp luật quốc gia trong phòng, chống
HIV/AIDS với pháp luật quốc tế. Tăng cờng việc phổ biến, giáo dục pháp
luật, tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện các quy định của
pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS;

5. Đẩy mạnh công tác thông tin, giáo dục và truyền thông thay đổi các
hành vi có nguy cơ; nâng cao số lợng, chất lợng, tính phù hợp và hiệu quả
của các hoạt động thông tin, giáo dục và truyền thông. Xây dựng đội ngũ
tuyên truyền viên gắn liền với đội ngũ cộng tác viên y tế thôn, bản và cán bộ
các ban, ngành, đoàn thể ở cơ sở xã, phờng. Phân công trách nhiệm cụ thể về
thực hiện công tác thông tin, giáo dục và truyền thông thay đổi hành vi cho
từng Bộ, ngành, địa phơng; đa các nội dung về dự phòng lây nhiễm
HIV/AIDS, giáo dục sức khỏe sinh sản vào trong chơng trình đào tạo của các
trờng đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, giáo dục dạy nghề và phổ
thông;
6. Tăng cờng tuyên truyền về chơng trình can thiệp giảm thiểu tác hại
nhằm tạo môi trờng thuận lợi cho việc thực hiện các biện pháp can thiệp.
Triển khai chơng trình can thiệp giảm thiểu tác hại một cách đồng bộ bao
gồm chơng trình bơm kim tiêm sạch, chơng trình bao cao su. Nghiên cứu
kinh nghiệm quốc tế để xây dựng và áp dụng các mô hình triển khai chơng
trình bơm kim tiêm sạch, chơng trình bao cao su và các chơng trình can thiệp
khác ở Việt Nam;
7. Xây dựng hệ thống chăm sóc, hỗ trợ toàn diện cho ngời nhiễm
HIV/AIDS; khuyến khích việc hình thành các trung tâm chăm sóc, hỗ trợ ng-
ời nhiễm dựa vào cộng đồng; nâng cao nhận thức, trách nhiệm của ngời
12
nhiễm HIV/AIDS đối với bản thân, gia đình và cộng đồng để ngăn ngừa lây
nhiễm HIV/AIDS.
4.3.2. Nhóm giải pháp chuyên môn kỹ thuật (Nội dung chi tiết theo Chiến
lợc Quốc gia)
1. Tăng cờng hệ thống giám sát quốc gia về HIV/AIDS, xây dựng các
phòng xét nghiệm đạt tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế, từng bớc triển khai hệ
thống giám sát đến các quận, huyện. Triển khai chơng trình giám sát toàn
diện (thế hệ 2) và tăng cờng sử dụng các dữ liệu giám sát phục vụ việc hoạch
định chính sách. Tăng cờng và nâng cao chất lợng hoạt động t vấn, xét

nghiệm tự nguyện HIV/AIDS;
2. Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định pháp luật trong an toàn truyền
máu và chế phẩm máu, sàng lọc HIV 100% đơn vị máu và chế phẩm máu tr-
ớc khi truyền, từng bớc nâng cao chất lợng xét nghiệm HIV trong sàng lọc
máu, tăng cờng tuyên truyền, vận động và phát triển bền vững phong trào
hiến máu nhân đạo;
3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền cho ngời dân về cách dự phòng lây
nhiễm HIV/AIDS qua các dịch vụ y tế và dịch vụ xã hội, cung cấp trang thiết
bị vô trùng, tiệt trùng cho các cơ sở y tế đặc biệt là y tế quận, huyện, xã, ph-
ờng, hớng dẫn và quản lý công tác dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS qua các
dịch vụ y tế tại tất cả các cơ sở y tế t nhân;
4. Tăng cờng khả năng tiếp cận với các thuốc điều trị đặc hiệu
HIV/AIDS, xây dựng chính sách về tiếp cận thuốc, đảm bảo cơ chế thuận lợi
cho lu thông và phân phối thuốc điều trị đặc hiệu HIV/AIDS. Bảo đảm tính sẵn
có, dễ tiếp cận đối với thuốc điều trị đặc hiệu HIV/AIDS, khuyến khích việc
nghiên cứu, áp dụng các thuốc đông y trong điều trị hỗ trợ cho bệnh nhân
HIV/AIDS;
5. Nâng cao nhận thức của ngời dân trong độ tuổi sinh đẻ về nguy cơ
lây nhiễm HIV/AIDS và khả năng lây truyền HIV/AIDS từ mẹ sang con, tổ
chức điều trị dự phòng lây truyền HIV/AIDS từ mẹ sang con và tổ chức tốt
việc chăm sóc, điều trị trẻ bị nhiễm HIV/AIDS và bị ảnh hởng bởi
HIV/AIDS;
6. Xây dựng mạng lới giám sát các nhiễm khuẩn lây truyền qua đờng
tình dục, cung cấp trang thiết bị xét nghiệm, tăng cờng chẩn đoán, điều trị
các nhiễm khuẩn lây truyền qua đờng tình dục, tăng cờng đào tạo cán bộ,
lồng ghép triển khai hoạt động phòng, chống HIV/AIDS với phòng, chống
các nhiễm khuẩn lây truyền qua đờng tình dục;
13
7. Tăng cờng sự phối hợp giữa các cơ quan khoa học và các tổ chức
nghiên cứu có liên quan trong cả nớc dới sự điều phối thống nhất của tổ chức

phòng, chống HIV/AIDS. Hỗ trợ các tổ chức, cơ quan nghiên cứu khoa học
triển khai các hoạt động nghiên cứu, đầu t ngân sách cho các hoạt động nghiên
cứu, tăng cờng các hoạt động trao đổi, chuyển giao kỹ thuật và đào tạo chuyên
gia giữa các cơ sở nghiên cứu trong và ngoài nớc. Tiến hành đánh giá chơng
trình phòng, chống HIV/AIDS sau 02 năm, 05 năm thực hiện.
4.3.3. Nhóm giải pháp về nguồn lực và hợp tác quốc tế (Nội dung chi tiết
theo Chiến lợc Quốc gia)
1. Tăng cờng năng lực cho đội ngũ cán bộ chuyên trách phòng, chống
HIV/AIDS, đẩy mạnh việc phân cấp và quản lý chơng trình, xây dựng cơ chế
phù hợp cho việc thúc đẩy các tổ chức, cộng đồng kể cả ngời nhiễm tham gia
quá trình xây dựng kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS. Ngoài ngân sách của
Trung ơng cấp, ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chủ động bố trí ngân
sách của cấp mình đầu t cho chơng trình phòng, chống HIV/AIDS;
2. Khuyến khích và có các chính sách hỗ trợ cho việc nghiên cứu, sản
xuất các loại trang thiết bị, sinh phẩm, thuốc điều trị trong phòng, chống
HIV/AIDS, tăng cờng việc chuyển giao kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và
khuyến khích đầu t;
3. Tăng dần mức đầu t, bảo đảm kinh phí cho các hoạt động phòng,
chống HIV/AIDS, tăng cờng huy động nguồn lực hỗ trợ từ các nớc, các tổ chức
quốc tế và các nguồn kinh phí khác từ trong và ngoài nớc. Phân bổ và sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực: để phấn đấu đạt đợc mục tiêu của Chiến lợc quốc
gia phòng chống HIV/AIDS ở Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn 2020, để
thực hiện 3 nhóm giải pháp và 9 chơng trình hành động của chiến lợc cần
tổng nhu cầu nguồn lực cho phòng chống HIV/AIDS giai đoạn 2006-2010 là
từ 5.506,4 tỷ đồng (ớc tính thấp) đến 9.427,4 tỷ đồng(ớc tính cao).
4. Mở rộng hợp tác quốc tế về phòng, chống HIV/AIDS, củng cố các
mối quan hệ hợp tác đã có, đồng thời tìm kiếm các khả năng hợp tác mới
theo hớng đa phơng hóa, đa dạng hóa các mối quan hệ. Phát huy tính chủ
động quốc gia trong việc điều phối, quản lý, sử dụng các dự án viện trợ. Ưu
tiên cho các dự án hợp tác về hỗ trợ vốn, hỗ trợ kỹ thuật và chuyển giao các

công nghệ hiện đại. Tiếp tục cam kết và thực hiện mạnh mẽ các quy định, các
tuyên bố mà nhà nớc ta đã tham gia ký kết hoặc gia nhập.
14
4.4. Các chơng trình hành động
1. Chơng trình thông tin, giáo dục và truyền thông thay đổi hành vi
phòng lây nhiễm HIV/AIDS; phối hợp với các chơng trình phòng, chống tệ
nạn ma tuý, mại dâm để ngăn ngừa lây nhiễm HIV/AIDS.
2. Chơng trình can thiệp giảm thiểu tác hại phòng lây nhiễm
HIV/AIDS.
3. Chơng trình chăm sóc, hỗ trợ ngời nhiễm HIV/AIDS.
4. Chơng trình giám sát HIV/AIDS, theo dõi, đánh giá chơng trình.
5. Chơng trình tiếp cận điều trị HIV/AIDS.
6. Chơng trình dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con.
7. Chơng trình quản lý và điều trị các nhiễm khuẩn lây truyền qua đ-
ờng tình dục.
8. Chơng trình an toàn truyền máu.
9. Chơng trình tăng cờng năng lực và hợp tác quốc tế trong phòng,
chống HIV/AIDS.
V. Kết luận và kiến nghị
5.1. Kết luận
Hoạt động phòng chống AIDS tại Việt Nam đã đợc sự quan tâm chỉ đạo
của Đảng và Chính phủ và đã đợc sự sự ủng hộ của nhân dân cũng nh của
cộng đồng quốc tế. Những thành tựu đáng kể là sớm có một định hớng phát
triển về tổ chức, từ trung ơng xuống địa phơng, từ khi cha có ngời nhiễm HIV
đến khi dịch có xu hớng phát triển nh hiện nay. Hệ thống tổ chức này đã
không ngừng đợc kiện toàn, thay đổi nhiều lần cho phù hợp với chức năng
nhiệm vụ.
Sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Chính phủ đợc thể hiện qua việc luôn đổi
mới hệ thống tổ chức của chơng trình nhằm đáp ứng kịp thời các yêu cầu và
diễn biến của tình hình, và qua việc ban hành rất nhiều các văn bản từ Trung

ơng đến Bộ ngành nh: Chỉ thị về lãnh đạo công tác phòng chống AIDS của
Ban Chấp hành Trung ơng (11/03/1995), đến Pháp lệnh phòng chống HIV
của Uỷ ban Thờng vụ Quốc hội (05/1995), và các văn bản, chỉ thị qui định về
pháp luật, quản lý, chỉ đạo đã đợc Chính phủ và các cơ quan Trung ơng ban
hành. Mới đây là Chỉ thị 54 của ban bí th trung ơng Đảng ngày 30/11/2005
về việc tăng cờng lãnh đạo công tác phòng chống HIV trong tình hình mới .
Các văn bản này là cơ sở pháp lý để địa phơng triển khai mô hình và thực thi
các nhiệm vụ phòng chống AIDS kịp thời.
15
Sau hơn 15 năm hình thành và phát triển, chơng trình phòng chống
AIDS của Việt nam đã có những thành tựu đáng kể trong việc tuyên truyền,
giáo dục nâng cao nhận thức và hiểu biết của ngời dân, triển khai chơng trình
một cách khá toàn diện, bắt kịp với các nớc trong khu vực và trên thế giới.
Tuy vậy, cho đến nay tình hình dịch tễ HIV/AIDS của nớc ta cũng vẫn cha đ-
ợc khống chế hiệu quả. Các đánh giá đợc tiến hành gần đây cũng cha lợng
giá đợc cụ thể các kết quả đầu ra cũng nh các tác động cụ thể của toàn chơng
trình. Các yếu tố rất cơ bản và cần thiết cho chơng trình để triển khai một
cách vững chắc và hiệu quả nh: hệ thống tổ chức, cán bộ, đờng hớng chiến l-
ợc, các dự báo về tình hình tiến triển dịch cũng nh các mục tiêu và chỉ số
quốc gia, đều cha đợc định hình rõ ràng.
Hệ thống tổ chức phòng chống AIDS của Việt nam là một trong những
hệ thống chơng trình quốc gia trải qua nhiều lần thay đổi nhất với tần suất
khoảng 3-4 năm một lần. Sự thay đổi thờng xuyên này, cộng với một số các
yếu tố khác đã làm cho mô hình tổ chức ở các cấp nhất là tuyến tỉnh rất thiếu
thống nhất, và còn nhiều bất cập, gây khó khăn cho công tác quản lý và chỉ
đạo chơng trình. Đến nay, việc thành lạpp Cục Phòng, chống HIV/AIDS Việt
nam - Bộ Y tế cũng đã giải quyết đợc vấn đề vị trí và đầu mối quản lý chơng
trình phòng chống HIV/AIDS. Tuy vậy, vẫn còn một sỗ yếu tố quan trọng
hiện vẫn còn phải tiếp tục đợc nghiên cứu tiếp các giải pháp để cho Chơng
trình phòng chống HIV/AIDS của Việt nam thực sự đáp ứng đợc những đòi

hỏi trớc mắt cũng nh lâu dài của công tác này.
Yếu tố quan trọng nhất giúp cho sự thành công của chơng trình phòng chống
AIDS rút ra đợc từ bài học kinh nghiệm của nhiều nớc cho thấy tuy với
những mô hình tổ chức khác nhau nhng phần lớn thành công sẽ tuỳ thuộc vào
sự phối hợp đa ngành và mức độ tham gia của cộng đồng vào chơng trình.
Những vấn đề lớn về tổ chức ở hệ thống này là:
a) Mô hình tổ chức phòng chống HIV/AIDS hiện nay còn có nhiều đầu mối ở
Trung ơng và cha thống nhất ở tuyến tỉnh. Sự thay đổi khá thờng xuyên về
cấp quản lý ở Trung ơng đã có những ảnh hởng lớn đến tính ổn định của viêc
triển khai chơng trình chơng trình cũng nh việc chỉ đạo hoạt động tại các địa
phơng.
b) Hệ thống văn bản pháp quy về tổ chức còn thiếu tính chuẩn xác và thiếu
tính kịp thời, nhiều khi làm cho các văn bản hớng dẫn của Trung ơng trở
thành hình thức, hay chồng chéo và có khi lệch nhau. Việc triển khai thực
hiện cũng còn nhiều bất cập dẫn đến sự thiếu thống nhất về mô hình tổ chức
giữa các địa phơng.
16
c) Hệ thống tổ chức từ Trung ơng xuống cơ sở cha hoàn thiện, cha đủ mạnh
và cha gắn kết đợc thật tốt với hệ thống y tế nh nhiều chơng trình sức khoẻ
khác và cha thật sự đợc sự quan tâm đúng mức của các cấp chính quyền.
Theo đánh giá của Chính phủ (02/05/2003): sự chỉ đạo của các cấp chính
quyền một số địa phơng cha thật sự chú trọng.
d) Tình hình nhân lực của hệ thống phòng chống HIV/AIDS còn thiếu, có
nhiều kiêm nhiệm và cha thật sự phù hợp cả về trình độ chuyên môn lẫn quản
lý. Vì vậy nguồn nhân lực hiện nay cha đáp ứng đợc các yêu cầu ngày càng
cao của chơng trình, nhất là các yêu cầu về điều phối liên ngành, lập kế
hoạch và giám sát, quản lý chơng trình. Một trong những vấn đề nổi cộm là
tình trạng kiêm nhiệm của đội ngũ lãnh đạo và cán bộ chủ chốt tại các cấp
trong hệ thống tổ chức phòng chống HIV/AIDS. Tình trạng kiêm nhiệm này
có thể coi là một trong những nguyên nhân chính tạo nên sự chồng chéo,

thiếu thống nhất và kém hiệu quả trong công tác quản lý và thực hiện chơng
trình.
e) Hoạt động điều phối giữa 3 bộ chủ chốt là Bộ Y tế, Bộ Công an và Bộ Lao
động thơng binh xã hội còn nặng tính hình thức từ cấp Bộ đến cấp Sở.
Sự bất cập và thiếu ổn định về tổ chức, cộng với các khó khăn về cán bộ
là những nguyên nhân chủ yếu ảnh hởng trực tiếp đến năng lực của chơng
trình trong hầu hết các lĩnh vực, nh công tác kế hoạch và chỉ đạo thực hiện,
công tác giám sát điều hành, đánh giá chơng trình.
Trong những năm qua đợc sự quan tâm của Đảng và Chính phủ, đặc
biệt là sự tham mu, chủ động của ngành Y tế và sự tham gia tích cực của các
cấp, các ngành, các đoàn thể, các tổ chức xã hội và các địa phơng, công tác
phòng, chống HIV/AIDS đợc triển khai mạnh mẽ và đã thu đợc những kết
quả nhất định. Nhận thức của các tầng lớp nhân dân về phòng, chống
HIV/AIDS đợc nâng cao, các chơng trình can thiệp giảm tác hại từng bớc đợc
triển khai, hợp tác quốc tế trong phòng, chống HIV/AIDS đợc mở rộng và
đang từng bớc khống chế sự gia tăng nhanh của đại dịch HIV/AIDS ở Việt
Nam. Tuy nhiên, trong suốt thời gian dài từ năm 1987 đến nay, bộ máy
phòng, chống HIV/AIDS vẫn cha hoàn thiện, còn nhiều bất cập và cha phát
huy hiệu quả. Vì vậy, để khống chế tốc độ gia tăng và từng bớc ngăn chặn đ-
ợc đại dịch HIV/AIDS đòi hỏi cần có một bộ máy phòng, chống HIV/AIDS
mới từ trung ơng đến địa phơng phù hợp hơn và có đủ thẩm quyền và đủ khả
năng thực hiện các nhiệm vụ của chiến lợc phòng, chống HIV/AIDS Việt
Nam một cách có hiệu quả nh đã trình bày ở phần giải pháp về tổ chức bộ
máy ở trên.
17
5.2. Kiến nghị
1. HIV/AIDS là một bệnh, một đại dịch chứa nhiều nguy cơ tiềm ẩn rất lớn
đối với việc phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam, chứ không phải là tệ
nạn xã hội, cha có thuốc chữa, cha có vắc-xin phòng ngừa, hiện vẫn đang
phát triển rộng về qui mô và tăng về số lợng, do đó tầm hoạt động của hệ

thống phòng chống AIDS cần phải đựợc mở rộng củng cố và hoàn thiện
hơn nữa .
2. Đề nghị Quốc hội sớm thông qua Luật phòng chống HIV/AIDS để tạo cơ
sở pháp lý quan trọng cho việc triển khai các biện pháp phòng chống
HIV/AIDS đặc biệt là vấn đề can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm
HIV/AIDS. Quan tâm đầu t cho chơng trình phòng chống HIV/AIDS nâng
đầu t cho chơng trình đạt mức 350 tỷ đồng mỗi năm nh vậy mới đảm bảo
thực hiện thành công Chiến lợc Quốc gia phòng chống HIV/AIDS đã đợc
Thủ tớng Chính phủ phê duyệt.
3. Đề nghị Thủ tớng Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành khẩn trơng xây dựng
kế hoạch hành động thực hiện Chiến lợc quốc gia. Phê duyệt dự án mục tiêu
phòng chống HIV/AIDS thành Chơng trình mục tiêu quốc gia riêng biệt. Th-
ờng xuyên quan tâm chỉ đạo và đầu t nh phòng chống dịch cúm gia cầm
trong thời gian qua.
4. Đề nghị Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh thành phố
khẩn trơng xây dựng và thông qua kế hoạch hành động thực hiện Chiến lợc
Quốc gia phòng chống HIV/AIDS đến 2010, ngoài nguồn ngân sách Trung -
ơng cấp đề nghị tăng cờng đầu t cho chơng trình với mức ít nhất đạt 25%
tổng ngân sách dành cho chơng trình theo quy định của Chiến lợc.
5. Đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh tăng cờng việc chỉ đạo triển
khai các hoạt động phòng chống HIV/AIDS. Tập trung chỉ đạo triển khai can
thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS theo Chỉ thị và Chiến lợc
của Thủ tớng Chính phủ. Đối với các tỉnh cha có nhiều ngời nhiễm tập trung
cho công tác giáo dục truyền thông thay đổi hành vi, đối với các tỉnh có
nhiều ngời nhiễm cần tập trung cho việc chăm sóc, điều trị ngời nhiễm
HIV/AIDS.
6. Đề nghị các Bộ, Ngành quan tâm xây dựng các chính sách cho cán bộ
công tác trong lĩnh vực phòng chống HIV/AIDS, chính sách đối với ngời
nhiễm HIV/AIDS, chính sách đối với trẻ em bị bỏ rơi, chính sách bảo trợ xã
hội và nuôi dỡng ngời nhiễm HIV/AIDS không nơi nơng tựa.

7. Nhanh chóng kiện toàn bộ máy phòng chống HIV/AIDS tuyến tỉnh, huyện,
xã phờng theo hớng dẫn tại Thông t liên tịch số 11/2005/TTLT - BNV - BYT
18
ngày 12/4/2005, khẩn trơng thành lập Trung tâm phòng chống HIV/AIDS các
tỉnh, thành phố để thống nhất việc điều phối quản lý các hoạt động phòng
chống HIV/AIDS.
8. Nâng cao năng lực hệ thống quản lý của hệ thống này bằng một số giải
pháp cụ thể nh sau:
- Cải thiện chất lợng đào tạo nghiệp vụ quản lý cho cán bộ trong hệ
thống. Chơng trình đào tạo này phải mang tính hệ thống, với các phơng thức
giảng dạy chuyên nghiệp và có tính thực tiễn cao, đồng thời phải dựa trên
nhu cầu thực sự của cán bộ và địa phơng. Kiên quyết chấm dứt đào tạo đại
trà, nặng về lý thuyết và sử dụng đội ngũ cán bộ giảng dạy thiếu kinh nghiệm
về phơng pháp quản lý hiện đại.
- Xây dựng một hệ thống chỉ số phù hợp để lợng giá đợc các thành công
của chơng trình qua từng giai đoạn, cũng nh đánh giá đợc chất lợng của các
mặt hoạt động, bao gồm cả chất lợng nguồn nhân lực.
- Tiến hành các hoạt động đánh giá một cách thờng xuyên hơn, nhất là
những đánh giá chuyên đề cho các lĩnh vực của chơng trình nhằm kịp thời
phát hiện những khâu yếu kém, cũng nh phát huy những bài học thành công
trong quy trình quản lý và thực hiện chơng trình.
- Thiết lập một cơ chế điều hành và quản lý khoa học, khắc phục tình
trạng không thống nhất và thiếu năng lực trong hoạt động chỉ đạo điều phối
nh hiện nay.
- Xây dựng một cơ chế phân bổ, sử dụng, giám sát tài chính khoa học,
chặt chẽ giữa trung ơng và các địa phơng để tăng cờng hiệu quả của nguồn
lực còn thiếu hiện nay. Đồng thời cần sớm có biện pháp chấn chỉnh và quản
lý nguồn vốn đầu t các dự án của các tổ chức nớc ngoài, nhất là các tổ chức
phi chính phủ quốc tế tại các địa phơng theo hớng có chỉ đạo của quốc gia
nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn lực đầu t cho công cuộc phòng chống AIDS

tại Việt Nam.
- Xác định và tăng cờng các biện pháp để nâng cao nhận thức của cộng
đồng về HIV/AIDS, trên cơ sở đó tăng cờng khả năng huy động cộng đồng
vào việc giải quyết các vấn đề HIV/AIDS tại cộng đồng.
- Xem xét thêm về mô hình kết hợp giữa phòng chống AIDS, Ma tuý,
Mại dâm nhất là tại tuyến cơ sở, nơi trực tiếp giải quyết các vấn đề với ngời
bệnh. Khắc phục tình trạng kỳ thị xã hội hiện nay, nhất là tại gia đình và
cộng đồng.
19
- Tăng cờng công tác giám sát đánh giá chơng trình trên các lĩnh vực
hoạt động. Khắc phục tình trạng thiếu thông tin và dữ liệu tin cậy cho công
tác quản lý điều hành nh hiện nay.
20
Tài liệu tham khảo
1. Pháp lệnh phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở ngời
(HIV/AIDS) ngày 31 tháng 05 năm 1995
2. Quyết định số 36/2004/ QĐ- TTg của Thủ tớng Chính phủ ngày 17 tháng 3 năm 2004 về việc
phê duyệt Chiến lợc Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS ở Việt Nam đến năm 2010 và tầm
nhìn 2020.
3. Nghị định số 49/2003/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15 tháng 5 năm 2003 quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế.
4. Nghị định số 86/2002/NĐ-CP của Chính phủ ngày 05 tháng 11 năm 2002 quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ.
5. Quyết định số 61/2000/ QĐ- TTg của Thủ tớng Chính phủ ngày 05 tháng 6 năm 2000 về việc
Thành lập Uỷ ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm.
6. Thông t Liên tịch số 11/2005/TTLT-BYT-BNV ngày 12/4/2005 hớng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà
nớc về y tế ở địa phơng. Trong đó quy định tuyến tỉnh có Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS.
7. Quyết định số 25/2005/QĐ-BYT ngày 5/9/2005 về việc Quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ
cấu tổ chức của Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng.

8. Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 20/5/2005 Thủ tớng Chính phủ về việc thành lập Cục Phòng,
chống HIV/AIDS Việt Nam thuộc Bộ Y tế.
9. Chỉ thị 54 của ban bí th trung ơng Đảng ngày 30/11/2005 về việc tăng cờng lãnh đạo công
tác phòng chống HIV trong tình hình mới
10. Quyết định số 21/2005/QĐ-BYT ngày 26/7/2005 Bộ trởng Bộ Y tế về việc quy định chức năng
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Phòng, chống HIV/AIDS Việt Nam.
11. Tài liệu nhà nớc và pháp luật chuyên đề 3 nhà nớc và pháp luật trang 95-115,
12. Tài liệu nhà nớc và pháp luật chuyên đề 4 trang 122-147
13. Tài liệu quản lý nhà nớc đối với các ngành lĩnh vực chuyên đề 21 Quản lý nhà nớc về văn
hoá giáo dục và y tế trang 333-341
14. Tài liệu hành chính nhà nớc và công nghệ hành chính, chuyên đề 8 Tổ chức bộ máy hành
chính nhà nớc 79-117.
15. Commonweath Department of Health and Aged Care of Australia 2000, National HIV/AIDS
Strategy 1999-2000 to 2003-2004 Changes and Challenges.
16. Country Profile, The HIV/AIDS/STI situation and the national response in Cambodia.
Published by UNAIDS Cambodia, May 2001.
17. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh- UNFPA, Dân số và phát triển Một số vấn đề cơ
bản, Dự án VIE/97/P17, NXB Chính trị quốc gia Hà nội 2000
18. Gebreselassie Okubagzhi and Surjit Singh. Establishing an HIV/AIDS programme in
developing country: the Ethiopian experience, ISSN 0269-9370 â 2002 Lippincott Williams
& Wilkins.
19. Báo cáo tổng kết 5 năm 2001-2005 công tác phòng chống HIV/AIDS Cục phòng chống
HIV/AIDS Việt nam Bộ y tế 1/2006 trang 1-28
20. Ban AIDS, Bộ Y tế, 2000, Ước tính và dự báo nhiễm HIV/AIDS ở Việt Nam giai đoạn 2001-
2005
21. Bộ Y tế, 2001: Báo cáo tổng kết công tác phòng chống AIDS giai đoạn 1990-2000
22. Bộ Y tế, Văn phòng thờng trực phòng chống AIDS, Hệ thống văn bản pháp qui về công tác
phòng chống HIV/AIDS. Hà Nội, 2002.
21

×