Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

ĐIẾC ĐỘT NGỘT TẠI BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.88 MB, 17 trang )

ĐIẾC ĐỘT NGỘT TẠI BỆNH VIỆN TAI MŨI HỌNG


TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Điếc đột ngột (ĐĐN) là 1 cấp cứu nội khoa trong Tai Mũi
Họng, di chứng để lại nặng nề, ảnh hưởng khả năng giao tiếp đến công việc và xã
hội bệnh còn gặp rất nhiều, diễn tiến phức tạp, chưa tìm được nguyên nhân gây
bệnh, khả năng đáp ứng điều trị còn kém
Mục tiêu nghiên cứu: Dựa vào 5 dạng TLĐ để tiên lượng kết quả điều trị.
Những dạng đáp ứng kém sẽ có phát đồ điều trị tích cực hơn.
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu và tiền cứu.
Kết quả: Qua nghiên cứu tại Bệnh Viện TMH TP.HCM từ 01/2005 –
06/2006 có 582 bệnh nhân được điều trị với phát đồ: thuốc dãn mạch, kháng
histamine và corticoid, 109 bệnh nhân không sử dụng corticoid.
Kết luận: Qua 5 dạng TLĐ, chúng tôi thấy rằng: Type A đáp ứng điều trị
tốt nhất ( 60% TLĐ về bình thường, 30 % cải thiện tốt ) 4 Type còn lại đáp ứng
kém.
SUMMARY
Backgroud: Sudden sensorineural hearing loss is a emergency of ENT.
Its sequela is very severe, affecting communicating of the patients to works and
society. Today, it is widely recognized the most common disease, Progressing is
very complex, there have not been real causes yet, responding to treatment is not
still good.
Objectives: Depending on 5 Types of audiogram to predict the result of
treatment.
Study design: retrospective and prospective analysis.
Result: Researching from 01/2006 to 06/2006 in ENT Hospital in HCM
city from 01/2005 to 06/2006, we have 582 patients which have been treated with
dilation of vessels combining histamine and steroid, 109 patients without steroid.
Conclusion: Type A recovers well ( 60% normal, 30% good recover ).
Type B,C,D,E are not good.


ĐẶT VẤN ĐỀ
ĐĐN là 1 bệnh cấp cứu nội khoa trong TMH, bệnh còn gặp rất nhiều. Hàng
năm, ước tính có khoảng 15.000 trường hợp trên thế giới mắc bệnh. Ở Mỹ 4000
trường hợp. Riêng Việt Nam chưa có thống kê cụ thể. Chưa tìm ra nguyên nhân và
cơ chế bệnh sinh rõ ràng, nhiều tác giả cho rằng: nguyên nhân gây bệnh có thể
nghĩ nhiều nhất là: nhiễm siêm vi, bệnh lý mạch máu, chấn thương, bệnh tự
miễn Việc điều trị chưa có phát đồ ưu việt, khả năng đáp ứng với điều trị còn
kém. Từ trước đến nay, nhiều phát đồ được khuyến khích điều trị nhưng chưa có
phát đồ nào có ưu điểm và mang lại hiệu quả vượt trội. Rất nhiều nghiên cứu của
các tác giả để tìm yếu tố tiên lượng bệnh như: thời gian đến bệnh viện sớm, nghe
kém ban đầu nhẹ thì khả năng hồi phục cao hơn ( theo Dyl). Còn theo Linsson – O
thì nghe kém ở tần số trầm, bệnh nhân dưới 30 tuổi khả năng hồi phục cao hơn.
Trong khi đó theo Giáo sư Trần Bá Huy thì thời gian bệnh nhân đến bệnh viện
không ảnh hưởng nhiều đến kết quả điều trị mà tiên lượng dựa vào các dạng của
TLĐ của bệnh nhân đến bệnh viện Và cho đến nay nhiều tác giả đồng tình nhất
và cho là có hiệu quả nhất là corticoid và thở oxy cao áp. Và trong những năm gần
đây việc tiêm corticoid vào hòm nhĩ đã và đang có nhiều kết quả vượt trội hơn.
Mặt khác ở bệnh nhân ĐĐN thì thính lực thường giảm ở 3 tần số liên tục, các kiểu
giảm thường chỉ ở 1 vài tần số như : giảm ở âm trầm, ở âm cao do vậy không thể
dựa vào kiểu chia độ điếc theo Hội Tai Thính Học Hoa Kỳ (ASHA) mà đánh giá
chủ yếu dựa vào các dạng TLĐ (Theo GS Patric Trần Bá Huy).Vì những lý do trên
chúng tôi nghiên cứu đề tài này nhằm các mục tiêu sau đây:
§ Đánh giá kết quả điều trị theo phát đồ dãn mạch + Corticoid + kháng
histamine tại bệnh viện chúng tôi.
§ Dựa vào 5 dạng TLĐ để tiên lượng kết quả điều trị.
§ Khảo sát các yếu tố có thể ảnh hưởng đến kết quả điều trị như: thời gian
bệnh nhân đến viện, các dạng TLĐ, tuổi bệnh nhân
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Thiết kế nghiên cứu
Hồi cúu và tiền cứu

Đối tượng nhiên cứu
Tất cả các bệnh nhân đến điều trị tại bệnh viện Tai Mũi Họng đủ tiêu chuẩn
chẩn đoán của ĐĐN: TLĐ giảm 3 tần số liên tục, dưới 30 dB và xảy ra dưới 3
ngày. Và chỉ định nhập viện ở bệnh nhân đến trể tối đa là 30 ngày.
Phác đồ điều trị
Nootrophil 12g/60ml 1 chai TTM
Corticoid (Solumedrol 40 mg hoặc Depersolon 30 mg):
Ngày 1,2 : 3 ống (TM)
Ngày 3: 2 ống (//)
Ngày 4, 5: 1 ống (//)
Ngày 6, 7: Prednison 5 mg : 4v x 2 uống
Ngày 8 : Prednison 5 mg ; 4v uống
Ngày 9,10: Prednison 5 mg: 2v uống
Sibelium 5mg 2 v uống tối
Đối bệnh nhân chống chỉ định sử dụng corticoid như: có bệnh hay có tiền sử
dạ dày- tá tràng, tiểu đường, cao huyết áp Chúng tôi chỉ sử dụng nhóm dãn mạch.
TLĐ được đo vào ngày thứ 5, thứ 10, tháng thứ 1.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Giới
Nữ : 397 ca (57,37%)
Nam: 291 ca (42,63%)
Nam / Nữ = 1/3
Chúng tôi nghĩ có lẽ Nữ giới có liên quan đến nội tiết tố nên tỉ lệ có vẻ cao
hơn.
Tuổi bệnh nhân
Nhỏ nhất là 4 tuổi: 2 ca , lớn nhất là 81 tuổi: 2 ca
Biểu đồ: Phân bố theo nhóm
tuổi
Theo tài liệu thế giới thì nhỏ nhất là 3 tuổi và lớn nhất là 85 tuổi, chủ yếu là
nhóm tuổi trung niên, tuổi lao động bằng trí óc nhiều và nhóm tuổi trải qua nhiều

stress trong cuộc sống nhất (theo các tác giả khác cũng đồng quan điểm của chúng
tôi là ĐĐN có liên quan đến stress)
Nghề nghiệp
Giới công chức chiếm tỉ lệ cao nhất, do công việc căng thẳng, và là người
quan tâm đến sức khoẻ, nên họ thường đến bệnh viện đầy đủ khi có bệnh hơn
những người khác.
Nghề
nghiệp
Số
ca
Tỷ lệ
Công
chức
339

48,99%
Nhân dân

221

31,94%
H
ọc sinh
– sinh viên
132

19,07%
Địa dư
Thành phố tỉ lệ cao hơn, chúng tôi nghĩ do gần bệnh viện việc đi khám dễ
dàng hơn. Thành phố: 391 ca, Ngoài tỉnh: 301ca

Bệnh lý đi kèm
Sau cảm sổ mũi:58 ca (8,38%). Tiền sử tiểu đường: 49 ca (7,08%). Tiền sử
cao huyết áp: 26 ca (3,75%). Viêm loét dạ dày – tá tràng: 34 ca (4,91%). Lupus: 3
ca (0,43%). K vòm đã xạ: 2 ca (0,29%). Sau mổ SB-TN, Vá nhĩ:2 ca ( 0,29%).
Các triệu chứng đi kèm
Ù tai: 657 ca ( 94,95%)
Chóng mặt: - Mới vào viện : 126 ca ( 18,20%)
Điếc cả 2 tai: 57 ca (8,24%)
Thời gian vào viện
Xét nhóm 1: 582 ca (điều trị đủ phát đồ ) từ khi xuất hiện triệu chứng đến
khi nhập viện.
Số
ngày
Số ca

Tỉ lệ
# 7 276 47,42%
8-14 171 29,38%
15-21

88 15,12%
21-30

47 8,08%

Các dạng TLĐ của bệnh nhân
Type A 140/692 ca Type B 265/692ca
Type C: 22/692ca

Type D: 37/692 ca Type E: 228/692ca



Kết quả sau điều trị: 10 ngày
Trong 692 ca chỉ có 582ca /692 ( 84,05%) Sử dụng đủ phát đồ. 109 ca
không sử dụng corticoid mà chỉ sử dụng dãn mạch vì có bệnh nội khoa kèm theo
(chống chỉ định sử dụng corticoid ). 01 ca ( Type A – ĐĐN ngày 1, chưa điều trị
gì đã hồi phục hoàn toàn).
Type A: có 135 ca/ 582 ca
Mđộ

NNV

Bình
thường

cải thiện

Không
thay đổi
Gi
ảm
thêm
Tổng

≤ 7 52 11

0 0 63
8-14

27 20


4 0 51
15-
21
2 8 5 0 15
21-
30
0 1 5 0 6
T
ổng
81 40

14 0 135
Type B: có 222 ca/582 ca
Mđộ

NNV

Bình
thường

cải thiện

Không
thay đổi
Gi
ảm
thêm
Tổng


≤ 7 15 33

40 0 88
8-14

3 36

35 1 75
15- 0 11

13 2 26
21
21-
30
0 2 31 0 33
T
ổng
18 82

119 3 222


Type C: có 17 ca / 582 ca
Mđộ

NNV

Bình
thường


cải thiện

Không
thay đổi
Gi
ảm
thêm
Tổng

≤ 7 1 3 4 0 8
8-14

0 2 3 1 6
15-
21
0 0 3 0 3
21-
30
0 0 0 0 0
T
ổng
1 5 10 1 17
Type D: có 36 ca/ 582 ca
Mđộ

NNV

Bình
thường


cải thiện

Không
thay đổi
Gi
ảm
thêm
Tổng

≤ 7 0 9 12 0 21
8-14

0 5 5 2 12
15-
21
0 0 1 0 1
21-
30
0 0 2 0 2
T
ổng
0 14

20 2 36
Type E: 172 ca / 582 ca



NNV


Bình
thường

cải thiện

Không
thay đổi
Gi
ảm
thêm
Tổng

≤ 7 12 38

46 0 96
8-14

1 2 24 0 27
15- 0 12

31 0 43
21
21-
30
0 0 6 0 6
T
ổng
13 52

107 0 172

Qua đây chúng tôi thấy rằng bệnh nhân có TLĐ Type B và E hay gặp nhất.
Nhưng thời gian đến bệnh viện sớm và bệnh nhân có TLĐ Type A thì khả năng
hồi phục cao nhất.

Biểu đồ 1: Đáp ứng điều trị theo từng loại type

Biểu đồ 2: Đáp ứng điều trị theo thời gian vào viện

Nhóm 2
109/692 (15,75%) bệnh nhân chỉ sử dụng dãn mạch không kèm theo corticoid
(vì có bệnh tiểu đường và cao huyết áp, viêm loét dạ dày – tá tràng).
Số
ngày
Số ca

Tỉ lệ
≤ 7 56 51,14%
8-14 34 31,19%
15-21

14 12,85%
21-30

5 4,82%
Type A: 12 ca/ 109 ca
Mđộ

NNV

Bình

thường

cải thiện

Không
thay đổi
Gi
ảm
thêm
Tổng

# 7 0 3 4 1 8
8-14

0 1 2 0 3
15-
21
0 0 1 0 1
21-
30
0 0 0 0 0
Tổng

0 4 7 1 12
Type B: 52/109 ca
Mđộ

NNV

Bình

thường

cải thiện

Không
thay đổi
Gi
ảm
thêm
Tổng

≤ 7 0 4 17 1 22
8-14

0 1 16 2 19
15-
21
0 0 8 0 8
21-
30
0 0 3 0 3
Tổng

0 5 44 3 52
Type E: 45/109 ca
Mđộ

NNV

Bình

thường

cải thiện

Không
thay đổi
Gi
ảm
thêm
Tổng

# 7 0 4 22 0 22
8-14

0 2 10 0 12
15-
21
0 0 5 0 5
21-
30
0 0 2 0 2
Tổng

0 6 39 0 45
Kết quả sau điều trị 1 tháng
Còn 172/ 692 ca đến khám bệnh (24%)
- Kết quả cải thiện thêm so với ngày10.
Typ
e A
Typ

e B
Typ
e C
Typ
e D
Typ
e E
Tổn
g
30dB

0 0 0 0 0 0
20dB

3 5 0 0 2 10
10dB

13 12 1 0 8 34
Khôn 5 59 7 11 46 128

g đổi
Tổng 21 76 8 11 56 172

Kết quả sau 2 tháng
Còn 112 bệnh nhân tái khám hầu như không có thay đổi nhiều.
- 5 bệnh nhân điếc đột ngột tái phát. Sau điều trị thêm 10 ngày nữa không
có đáp ứng.
- Nhận xét: Chúng tôi thấy rằng ở bệnh nhân không sử dụng corticoid thì khả
năng hồi phục kém. Điều này phù hợp với các tác giả trên thế giới.
KếT LUậN

– Thời gian bệnh nhân đến điều trị muộn ảnh hưởng đến kết quả của điều
trị.
– Những bệnh nhân vào viện với dạng TLĐ không phải Type A, nên phối
hợp điều trị tích cực. Kèm thêm như thở oxy cao áp, tiêm corticoid vào hòm nhĩ
(phương pháp điều trị hứa hẹn trong tương lai, cần được nghiên cứu thêm).
– Bệnh nhân cần hiểu rõ bệnh và hợp tái lâu dài. Nên tái khám định kỳ để
phòng ngừa trường hợp điếc tai còn lại.
– Tuyên truyền cho bệnh nhân biết tác hại và hiệu quả điều trị nếu bệnh
nhân đến sớm để khắc phụ hậu quả kịp thời.

×