GIÁ TRỊ SIÊU ÂM TRONG CHẨN
ĐOÁN XOẮN RUỘT DO RUỘT
XOAY BẤT TOÀN
GIÁ TRỊ SIÊU ÂM TRONG CHẨN ĐỐN XOẮN RUỘT
DO RUỘT XOAY BẤT TỒN
TĨM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá vai trò siêu âm trong chẩn đoán xoắn ruột
do ruột xoay bất toàn.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu cắt ngang mơ tả và phân tích. Từ 01/2002 đến 12/2005, chúng
tơi có 170 bệnh nhân bao gồm 83 ca xoắn ruột và 87 ca khơng xoắn ruột (nhóm
chứng), trong đó 54/58 ca xoắn ruột do RXBT, được khảo sát siêu âm trước phẫu
thuật.
Kết quả: Các triệu chứng lâm sàng bao gồm nơn ói 94,8%, trong đó 69,1%
trong thời kỳ sơ sinh và 90,9% dịch ói xanh rêu, đau bụng chiếm 57% ở trẻ sau 1
tuổi. Bỏ bú, bú kém và chướng bụng chiếm 25,9%. Tri giác trẻ li bì, lừ đừ chiếm
32,7%. Tình trạng sốc 8,6%, tiêu máu 12%. Trong chẩn đốn xoắn ruột do RXBT,
chỉ có dấu hiệu Whirlpool có giá trị chẩn đốn với độ nhạy, đặc hiệu, giá trị tiên
đốn âm, tiên đốn dương là 84,5, 92, 84,5, 92. Khi có dấu hiệu siêu âm xoắn ruột,
sự hiện diện dấu dày thành ruột và dịch ổ bụng, có giá trị tiên lượng tình trạng
thiếu máu ni, hoại tử ruột (OR=30,6).
Kết luận: RXBT có biến chứng xoắn ruột 93% và 50% xảy ra trong 7 ngày
đầu. Siêu âm có giá trị trong chẩn đoán sớm RXBT có hoặc chưa có biến chứng
xoắn ruột.
Objective: To describle clinical charaterictics and to assess the role of
abdominal ultrasound in diagnosis the intestinal volvulus due to malrotation
Material and methods: cross-sectional and analytical study. From 01/2002
to 31/2005, 170 patients included (83 volvulus and 87 non volvulus (case
control)), among 83 volvulus, 54/58 intestinal volvulus due to malrotation,
preoperative sonographic evaluation.
Results: the clinical symptoms include vomiting 94.8% with in 69.1%
neonate and 90.9% bilous fluid vomitting, abdominal pain 57% in enfant more one
years. Among the sonographic signs, only whirlpool’s sign has value for diagnosis
intestinal volvulus due to malrotation with sensitivity, specificity, PPV, NPV,
84.5%, 92%, 84.5%, 92%. As the sonographic sign has suspected volvulus,
presence of the thickening intestinal wall and ascite are predictive value of
ischemia and necrosis (OR=30.6)
Conclusion: abdominal ultrasound has a important role for diagnosis a
complicated or non complicated intestinal malrotation.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ruột xoay bất toàn (RXBT), một bất thường bẩm sinh xoay và cố định
ruột trong giai đọan phôi thai, có thể gây biến chứng xoắn ruột. Đây là
một bệnh lý cấp cứu ngoại khoa khẩn cấp, cần được chẩn đoán và
can thiệp ngoại khoa sớm. Nếu chẩn đốn trễ, xoắn ruột có thể gây tử vong
chiếm 9-38%[1,13,22] hoặc để lại nhiều biến chứng và di chứng nặng nề như
nhiễm trùng huyết, hội chứng ruột ngắn (10,8%) Ngun nhân xoắn ruột ở trẻ
em thay đổi tùy theo nhóm tuổi bao gồm xoắn ruột do RXBT, dây dính, thốt vị
nội, túi thừa Meckel, u nang mạc treo và cũng có thể vơ căn. RXBT, là một trong
những ngun nhân gây xoắn ruột thường gặp ở trẻ sơ sinh, khoảng 90% trong
năm đầu đời[11,32], mà hậu quả của nó sẽ nặng nề hơn nhiều nếu chẩn đốn trể,
do xoắn tồn bộ ruột non. Chẩn đốn hình ảnh nói chung và siêu âm nói riêng,
đóng vai trò quan trọng trong chẩn đốn xoắn ruột. Tuy nhiên những dấu hiệu lâm
sàng và những dấu hiệu hình ảnh, đặc biệt là siêu âm, để giúp cho các bác sĩ lâm
sàng và chẩn đốn hình ảnh nghĩ đến xoắn ruột khơng phải lúc nào cũng rõ ràng.
Do đó chúng tơi thực hiện đề tài này với mong muốn tìm hiểu những đặc điểm lâm
sàng và giá trị của siêu âm trong chẩn đốn xoắn ruột do RXBT.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Tất cả bệnh nhi được siêu âm bụng và được can thiệp ngoại khoa tại Bệnh
viện Nhi Đồng I.
- Tiêu chí chọn ca xoắn ruột: Tất cả bệnh nhân có chẩn đoán sau mổ là xoắn
ruột do RXBT tại Bệnh viện Nhi đồng I từ tháng 01/01/2002-31/12/2005.
- Tiêu chí chọn ca không xoắn ruột: Tất cả bệnh nhi có chẩn đoán sau mổ là
tắc ruột, tắc tá tràng, viêm ruột hoại tử và viêm phúc mạc. Chúng tôi chọn những
bệnh nhân này vào lô không xoắn ruột vì đây là những bệnh lý có đặc điểm hình
ảnh dễ chẩn đoán nhầm với xoắn ruột.
Phương pháp
Nghiên cứu cắt ngang mô tả và phân tích
Xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm Epidata và stata8.
KẾT QUẢ
Trong thời gian từ tháng 01/01/2002-31/12/2005, chúng tôi có 170 bệnh nhi
được đưa vào lô nghiên cứu, bao gồm 83 ca xoắn ruột và 87 ca không xoắn ruột.
Trong đó 58 ca RXBT và 54 ca có biến chứng xoắn ruột.
Đặc điểm lâm sàng trẻ xoắn ruột do RXBT theo nhóm tuổi
Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng trẻ xoắn ruột do RXBT theo nhóm tuổi
Ngày tuổi
Tổng số
N =58 (%)
£7ngày
>7-30
31-365
>365
Nôn ói
23 (41,8)
15 (27,3)
7 (12,7)
10 (18,2)
55 (94,8)
Đau bụng
3 (21,4)
1 (7,1)
2 (14,3)
8 (57,1)
14 (24,1)
Tiền căn đau bụng
0 (00,0)
0 (00,0)
0 (00,0)
4 (100)
4 (6,9)
Bỏ bú-bú kém
7 (46,7)
5 (33,3)
1 (6,7)
2 (13,3)
15 (25,9)
Tiêu phân
18 (52,9)
11 (32,3)
2 (5,9)
3 (8,8)
34 (58,6)
Tiêu máu
4 (57)
2 (28,6)
1 (14,3)
0 (0,0)
7 (12)
Sốc-trụy mạch
2 (40)
1 (20)
1 (20)
1 (20)
5 (8,6)
Bụng chướng
8 (53,3)
3 (20)
2 (13,3)
2 (13,3)
15 (25,9)
Phản ứng phúc mạc
1 (50)
0 (00,0)
0 (00,0)
1 (50)
2 (3,4)
Li bì, lừ đừ
8 42,1)
4 (21)
3 (15,8)
4 (21)
19 (32,7)
* Đặc tính chất ói ở bệnh nhân xoắn ruột do RXBT theo nhóm tuổi
Bảng 2. Đặc tính chất ói ở bệnh nhân xoắn ruột do RXBT theo nhóm tuổi
Chất ói
Ngày tuổi
Tổng số
N =51 (%)
£7ngày
>7-30
31-365
>365
Xanh rêu
11
9
1
1
22 (43,1)
Vàng
8
5
4
1
18 (35,3)
Sữa-thức ăn
3
0
2
6
11 (21,6)
Xoắn ruột do RXBT theo nhóm tuổi
Bảng 3. Xoắn ruột do RXBT theo nhóm tuổi
Ngày tuổi
Tổng số
N (%)
£7ngày
>7-30
30-365
>365
RXBT
24 (44,4)
14 (25,9)
7 (13)
9 (16,7)
54 (65)
Giá trị siêu âm trong chẩn đoán xoắn ruột do RXBT
Giá trị siêu âm trong chẩn đoán RXBT
Chẩn đoán siêu âm RXBT có độ nhạy 84,48%, độ đặc hiệu 91,74%, giá trị
tiên đoán dương 84,48%, giá trị tiên đoán âm 91,74%.
Bảng 4. Giá trị siêu âm trong chẩn đoán RXBT
Chẩn đoán siêu âm
Chẩn đoán nguyên nhân sau mổ
Tổng số
RXBT (+)
RXBT (-)
RXBT (+)
RXBT (-)
49
9
9
100
58
109
Tổng
58
109
167
Giá trị của các dấu hiệu siêu âm trong chẩn đoán xoắn ruột do RXBT
Bảng 5. Giá trị của các dấu hiệu siêu âm trong chẩn đoán xoắn ruột do
RXBT
Xoắn ruột
n =54 (%)
Không XR
n=4 (%)
Sen
(%)
Spe
(%)
PPV
(%)
NPV
(%)
Dấu Whirlpool
Dãn TMMTTT
Dãn DD-TT
Dày thành ruột
Dịch ổ bụng
Dấu nghẹt ruột
Dấu liệt ruột
47 (87)
29 (53,7)
26 (48,1)
10 (18,5)
11 (20,4)
4 (7,4)
4 (7,4)
6 (6,9)
1 (25)
2 (50)
0 (00)
2 (50)
1 (25)
0 (00)
87
53,7
48,1
18,5
20,4
7,4
7,4
50
75
50
100
50
75
100
95,9
96,7
92,9
100
84,6
80
100
22,2
10,7
8,3
8,3
4,4
5,7
7,4
Để xác định giá trị của việc sử dụng nhiều dấu hiệu trong chẩn đoán xoắn
ruột, chúng tôi sử dụng phương pháp hồi qui logistic, kết quả được trình bày trong
bảng 5. Kết quả cho thấy chỉ có 2 dấu hiệu whirlpool, dấu liệt ruột là có giá trị độc
lập trong chẩn đoán xoắn ruột do RXBT. Tiêu chuẩn chẩn đoán xoắn ruột do
RXBT dựa trên phương trình hồi quy logistic là: 4,58xWhirlpool + 1.71xliệt ruột -
2,9 > 0
Giá trị của tiêu chuẩn chẩn đoán trên có độ nhạy 84,48% và độ đặc hiệu
91,96%, giá trị tiên đoán dương 84,48%, giá trị tiên đoán âm 91,96%.
Bảng 6. Kết quả phân tích hồi qui đa biến:
Hệ số
Sai số
chuẩn
z
P>|z|
[95% KTC]
Dấu Whirlpool
Dấu liệt ruột
Hệ số
4.584967
1.711717
-2.89037
.5853464
.7335081
.4594683
7.83
2.33
-6.29
0.000
0.020
0.000
3.43771 5.732225
.2740673 3.149366
-3.790913 -1.98983
c2= 110.43 P <0,01
BÀN LUẬN
Đặc điểm lâm sàng
Ruột xoay bất toàn có biến chứng xoắn ruột trong nghiên cứu của chúng
tôi chiếm 54/58 ca (93%) cao hơn so với y văn[6,31,2,26] điều này có thể do
nhóm tuổi nhũ nhi trong nghiên cứu cao, chiếm 71%, đặc biệt nhóm sơ sinh chiếm
gần 50%, so với y văn, chúng tôi nhận thấy không có khác biệt về thời điểm biểu
hiện triệu chứng ban đầu của RXBT[3,24,18,31,30,11]
Về đặc điểm lâm sàng, RXBT có thể có hoặc không có biểu hiện lâm sàng,
tùy theo mức độ tắc nghẽn ruột hoàn toàn hay bán tắc, mức độ chèn ép mạch máu,
có hoặc không xoắn ruột cũng như biểu hiện lâm sàng cấp hay mãn thay đổi theo
nhóm tuổi.
- Ở trẻ sơ sinh, thường có bệnh cảnh điển hình của xoắn ruột cấp với nôn ói
dịch xanh rêu đột ngột, ở trẻ lớn thường biểu hiện xoắn ruột ruột mãn, với những
biểu hiện không đặc hiệu như đau bụng cơn tái phát, nôn ói từng đợt, có thể không
kèm dịch mật, hội chứng kém hấp thu, bệnh lý ruột mất đạm, hoặc những đợt tiêu