Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

HIỆU QUẢ CỦA NỘI SOI BUỒNG TỬ CUNG TRONG CẮT ĐỐT NHÂN XƠ TỬ CUNG DƯỚI NIÊM MẠC pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.48 KB, 20 trang )

HIỆU QUẢ CỦA NỘI SOI BUỒNG TỬ CUNG
TRONG CẮT ĐỐT NHÂN XƠ TỬ CUNG DƯỚI NIÊM MẠC

TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: đánh giá hiệu quả của nội soi buồng tử cung cắt nhân
xơ tử cung dưới niêm mạc.
Phương pháp nghiên cứu: chúng tôi tiến hành nghiên cứu thử nghiệm lâm
sàng không nhóm chứng, 70 trường hợp phẫu thuật cắt đốt nhân xơ qua nội soi
buồng tử cung tại bệnh viện Từ Dũ từ tháng 01-2005 đến tháng 03-2006
Kết quả: tai biến thủng tử cung xảy ra trong mổ là 1,4%; sốt trong thời kỳ
hậu phẫu là 7,1%; tỉ lệ thành công của phẫu thuật cắt đốt nhân xơ qua nội soi
buồng tử cung là 84,3%; nhân xơ có kích thước trung bình là 31,97mm trong đó
nhỏ nhất là 20mm, lớn nhất là 50mm; phần lớn nhân xơ tập trung ở nhóm có kích
thước từ 20-40mm chiếm tỉ lệ 87,2%; kích thước nhân xơ có liên quan đến thời
gian phẫu thuật và lượng mất máu.
Kết luận: nội soi buồng tử cung cắt nhân xơ tử cung dưới niêm mạc cho tỷ
lệ thàng công cao 85%, tai biến ít < 9%.
ABSTRACT
Objectives:The purpose of this study was to assess the effectiveness of
submucoseus myomectomy by hysteroscopy.
Methods: We conducted the non-controlled clinical trial, from January
2005 to March 2006 at Tu Du hospital. There was 70 women attended the survey.
Results: complications of surgical hysteroscopy included: 1,4% uterine
perforation; high temperature during post hysteroscopy 7,1%. The succeed rate of
hysteroscopic myomectomy was 84,3%. The average measurement of leiomyoma
was 31,92mm, the smallest was 20mm and the biggest was 50mm, the major
leiomyomas have the size from 20-40mm (87%). There were related between the
size of myoma with the timeof operation and the loss of blood.
Conclusion: the analysis demonstrates that hysteroscopic submucoseus
myomectomy with the high success rate 85% and the complicated rate <9% .
ĐẶT VẤN ĐỀ



U xơ cơ tử cung là một bệnh lý phụ khoa thường gặp(1),(2),(3), chiếm tỉ lệ
vào khoảng 20-25% phụ nữ trong tuổi hoạt động sinh dục. Nhân xơ tử cung dưới
niêm mạc là loại nhân xơ thường gây nhiều triệu chứng lâm sàng như rong kinh,
rong huyết, hiếm muộn, sẩy thai. Vào những năm trước đây khi mà phẫu thuật nội
soi chưa phát triển, những bệnh nhân có nhân xơ tử cung dưới niêm mạc phải chịu
một cuộc phẫu thuật mở bụng xẻ tử cung bóc nhân xơ.
Đầu những năm 90, phẫu thuật nội soi được ứng dụng tại bệnh viện Từ Dũ,
phẫu thuật nội soi buồng tử cung cắt nhân xơ tử cung dưới niêm mạc đã đem lại
nhiều ưu điểm nh ư: tránh xẻ vào tử cung bóc nhân xơ, tránh những nguy cơ dính
do phẫu thuật mở bụng hở gây ra, tránh được sẹo mổ trên thành bụng, tránh cho
người bệnh một thời gian hậu phẫu nặng nề, tốn kém và hơn nữa nội soi còn có
tính thẩm mỹ cao. Chính vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: hiệu quả
của nội soi buồng tử cung trong điều trị cắt nhân xơ dưới niêm mạc.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiệu quả của nội soi buồng tử cung trong điều trị nhân xơ tử cung
dưới niêm mạc
Mục tiêu chuyên biệt
Khảo sát các đặc điểm của nhân xơ tử cung ảnh hưởng lên cuộc mổ nội soi
buồng tử cung cắt đốt nhân xơ
Khảo sát tai biến trong và sau phẫu thuật
Khảo sát hiệu quả điều trị của nội soi buồng tử cung sau cắt đốt nhân xơ tử
cung dưới niêm mạc
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Thử nghiệm lâm sàng không nhóm chứng
Dân số mục tiêu
Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán là NXTC dưới niêm mạc
Dân số nghiên cứu

Tất cả các bệnh nhân nhập bệnh viện Từ Dũ và được chẩn đoán là NXTC
dưới niêm mạc từ 01- 2005 đến 3-2006
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Bệnh nhân được chẩn đoán là NXTC dưới niêm mạc có chỉ định nội soi
buồng tử cung
- Phụ nữ tuổi từ 18–45
- Siêu âm: kích thước nhân xơ £ 5cm, nằm hoàn toàn trong lòng tử cung, độ
chìm không quá 1 phần 3 lớp cơ tử cung, £ 3 nhân xơ
- Đồng ý tham gia nghiên cứu
Tiêu chuẩn loại trừ
- Có các bệnh lý ác tính của cổ tử cung.
- Đang xuất huyết âm đạo ồ ạt, hoặc đang trong tình trạng viêm nhiễm
đường sinh dục cấp tính.
- Có > 3 nhân xơ.
- Sa sinh dục.
- Có phối hợp với các bệnh lý mà có chỉ định nội soi ổ bụng hay mở bụng
vì nguyên nhân khác.
- Có bệnh lý nội khoa chống chỉ định gây mê.
Tiêu chuẩn đánh giá thành công
Sau mổ 3 tháng bệnh nhân không còn rong kinh, rong huyết, siêu âm không
còn hình ảnh nhân xơ tử cung dưới niêm mạc.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1: Đặc điểm chung của nhân xơ


N=70


Số lượng nhân xơ


1

67

95,7
2

3

4,3
Vị trí nhân xơ

Mặt trước

32

45,7
Mặt sau

38

54,3
Kích thước nhân xơ (mm)

20 - 30

30

42,9
31 - 40


31

44,3
41 - 50

9

12,8
TB: 31.97 ± 7.80 (20 – 50)
Nhận xét: Số bệnh nhân có kích thước nhân xơ từ 20- 30 mm chiếm tỉ lệ
42,9%. Số bệnh nhân có kích thước nhân xơ từ 31- 40mm chiếm tỉ lệ 4,3%. Còn
12,9% còn lại rơi vào số bệnh nhân có kích thước nhân xơ từ 41-50 mm.
Bảng 2 : Đặc điểm chung của cuộc mổ


N = 70

Tỉ lệ %
Thời gian phẫu thuật (phút)

10 – 30

26

37,1
31 – 50

31


44,3
51 – 70

13

18,6
TB = 47,43 ± 17,7 ( 10 - 70)
Độ chênh lệch Hct (%)

0 – 2

56

80,0
3 – 5

14

20,0
TB = 0.36 ± 1,37 (0- 5)
Lượng nước dùng (lít)

< 2.0

32

45,7
2.1 – 4.0

26


37,1
4.1 – 6.0

12

17,2
TB: 3,16 ± 1,47 (1- 6)
Sử dụng kháng sinh

Dự phòng

63

90,0
Điều trị

2

2,9
Dự phòng điều trị

5

7,1
Thời gian nằm viện sau mổ (ngày)

1

14


20,0
2

32

45,7
3

21

30,0
4

3

4,3
TB = 2,19± 0,8 (1 - 4)
- Thời gian phẫu thuật trung bình là 47,43 ± 17,7, ngắn nhất là 10 phút và
dài nhất là 70 phút.
- Mức độ chênh lệch Hct trước và sau mổ trung bình là 0,36 ± 1,37 %, ít
nhất là 0% và nhiều nhất là 5%.
- 45,7% các trường hợp dùng < 2 lít dung dịch làm căng buồng tử cung.
- Đa số các bệnh nhân này đều được tiêm kháng sinh dự phòng trước mổ
(90%).
Thời gian nằm viện ngắn, trung bình là 2,19 ± 0,8 ngày, ngắn nhất là 1
ngày và dài nhất 4 ngày Thời gian nằm viện ngắn, trung bình là 2,19 ± 0,8 ngày,
ngắn nhất là 1 ngày và dài nhất 4 ngày.
Bảng 3: Tai biến trong sau mổ
Tai biến


N = 70

%
Thủng tử cung

1

1,4
Sốt kéo dài

5

7,1
Không có

64

91,5
Tổng

70

100.0
Nhận xét: Có 1 trường hợp thủng tử cung trong quá trình nội soi buồng tử
cung cắt nhân xơ tử cung, chiếm tỉ lệ 1,4%. Biến chứng sau mổ trong nghiên cứu
chỉ ghi nhận được là có 5 trường hợp sốt kéo dài (7,1%).
BÀN LUẬN
Đặc điểm của nhân xơ tử cung
So sánh với tác giả khác trong nghiên cứu có từ 1-3 nhân xơ(4), Donnez

trong nghiên cứu có từ 2-3 nhân xơ(5), Fernandez trong nghiên cứu có > 3 nhân
xơ(6) nghiên cứu của chúng tôi đa số chỉ có một nhân xơ chiếm tỷ lệ 95% vì nội
soi buồng tử cung cắt nhân xơ dưới niêm mạc là phương pháp tương đối mới nên
chúng tôi thận trọng trong vấn đề chọn mẫu.
Về kích thước nhân xơ tử cung nghiên cứu của chúng tôi cũng giống như
tác giả Donnez(5) và cộng sự kích thước nhân xơ từ 3-5cm, kích thước trung bình
của nhân xơ tử cung trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đương như
của các tác giả Munoz, Preuthipan, Hallez, Paolo, Nisolle(,8, 9,10}.
Thời gian phẫu thuật
Tác giả

Số bệnh nhân

Thời gian trung bình phẫu thuật (phút)
Munoz

120

24,5
Preuthipan(1998)

68

32
Hallez(1999)

120

25
Paolo Vercellini (1997)


108

32,8
Nisolle(2001)

64

30,6
Mergui(1990)

111

28,9
Trương Thị Thảo(2006)

70

47,4
Thời gian phẫu thuật trung bình trong nghiên cứu chúng tôi là 47,4 phút,
ngắn nhất là 10 phút và dài nhất là 70 phút, thời gian phẫu thuật của chúng tôi
tương đối lâu hơn của các tác giả trên vì đây là vì phẫu thuật nội soi cắt nhân xơ
dưới niêm mạc còn mới đối với chúng tôi. Độ chênh lệch Hct trước và sau mổ của
chúng tôi không đáng kể từ 0-2% giống như nghiên cứu của Paolo.
Lượng nước dùng trong phẫu thuật
Lượng nước dùng trong phẫu thuật trung bình là 3,1 lít tương đương như
báo cáo của Cravello và công sự(2). Đa số các trường hợp (82,8%) lượng nước
dùng từ 2-4 lít, là mức nước sử dụng an toàn đối với loại phẫu thuật này.
Thời gian nằm viện sau mổ
Thời gian nằm viện trung bình sau mổ là 2,3 ngày Theo nghiên cứu của

Preutthipan, 1998(10) phẫu thuật trên những nhân xơ có kích thước từ 1 - 5 cm,
bệnh nhân xuất viện cùng ngày phẫu thuật. Theo nghiên cứu của Munoz, 2003(8)
thời gian hậu phẫu trung bình là 24,5 giờ. Thời gian bệnh nhân nằm viện trong
nghiên cứu của chúng tôi dài hơn nhưng vẫn rất ngắn so với phẫu thuật mổ hở
trước đây.
Sử dụng kháng sinh dự phòng trong
phẫu thuật
63 trường hợp chiếm tỉ lệ 90% các trường hợp
Biến chứng trong mổ
Có 1 trường hợp thủng tử cung phát hiện trong thì bào cắt nhân xơ chiếm tỉ
lệ 1,4% So với nghiên cứu của Mergui tỉ lệ thủng tử cung là 0,9% thì tỉ lệ của
nghiên cứu chúng tôi là có cao hơn một chút(7) vì đây là phương pháp phẫu thuật
mới đòi hỏi kinh nghiệm và sự khéo léo, mà chúng ta chỉ mới áp dụng kỹ thuật cắt
nhân xơ qua soi buồng tử cung trong vài năm nay nên tỉ lệ tai biến thủng tử cung
này có thể chấp nhận được. Trong nghiên cứu của Mergui còn có một trường hợp
phải chuyển sang mổ hở do chảy máu nhiều khi bào cắt nhân xơ. Tai biến chảy
máu này không gặp trong nghiên cứu của chúng tôi.
Biến chứng trong thời kỳ hậu phẫu
Có 5 trường hợp sốt sau mổ chiếm tỉ lệ 7,1% nên phải chuyển sang kháng
sinh điều trị, so với Mergui(7} sốt sau mổ chỉ có 2,7% nghiên cứu của chúng tôi
tai biến do sốt cao hơn.
Tỉ lệ thành công chung của nghiên cứu 84,3% (là tỉ lệ bệnh nhân tái khám
sau 3 tháng không còn rong kinh rong huyết, siêu âm không còn hiện diện nhân xơ
tử cung dưới niêm mạc). Kết quả của chúng tôi cũng tương đương như tác giả
Darmen 84%, Hallez, Hamou 83%.
KẾT LUẬN
- Tai biến thủng tử cung xảy ra trong mổ là 1,4%. Tai biến sốt xảy ra trong
thời kỳ hậu phẫu là 7,1%.
- Tỉ lệ thành công của phẫu thuật cắt đốt nhân xơ qua nội soi buồng tử cung
là 84,3%.

- Đa số bệnh nhân bị 1 nhân xơ tử cung chiếm tỉ lệ 95,7%, nhóm bệnh nhân
có 2 nhân xơ chiếm tỉ lệ 4,3%. Tỉ lệ nhân xơ tử cung ở vị trí mặt trước và mặt sau
gần như tương đương 45,7% và 54,3%. Vị trí nhân xơ không liên quan đến thời
gian phẫu thuật và độ chênh lệch Hct. Nhân xơ có kích thước trung bình là
31,97mm trong đó nhỏ nhất là 20mm, lớn nhất là 50mm. Phần lớn nhân xơ tập
trung ở nhóm có kích thước từ 20-40mm chiếm tỉ lệ 87,2%. Kích thước nhân xơ
có liên quan đến thời gian phẫu thuật và lượng máu mất.

×