Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

ĐẶC ĐIỂM CỦA TRẺ THỪA CÂN, BÉO PHÌ SIÊU ÂM CÓ GAN NHIỄM MỠ docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.15 KB, 27 trang )

ĐẶC ĐIỂM CỦA TRẺ THỪA CÂN, BÉO PHÌ SIÊU
ÂM CÓ GAN NHIỄM MỠ

TÓM TẮT
Gan nhiễm mỡ nguyên nhân không do rượu (GNM) là bệnh lý thường
gặp ở trẻ béo phì và ngày càng trở thành một vấn đề sức khoẻ cộng đồng,
cùng với sự gia tăng của béo phì. Mặc dầu, phần lớn gan nhiễm mỡ lành
tính, nhưng một số trường hợp gan nhiễm mỡ đơn thuần tiến triển thành
viêm gan mỡ với quá trình xơ hoá thậm chí dẫn đến xơ gan giai đoạn cuối.
Tăng men gan và tình trạng kháng insulin thường gặp ở trẻ có gan nhiễm
mỡ. Giảm cân có thể cải thiện tình trạng bệnh lý.
Mục tiêu: Mô tả những đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng
của trẻ thừa cân, béo phì có GNM và tìm mối liên quan giữa những đặc điểm
này với gan nhiễm mỡ.
Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả.
Kết quả: Nghiên cứu được thực hiện trên 102 trẻ thừa cân, béo phì có
hình ảnh gan nhiễm mỡ trên siêu âm. Tất cả trẻ không có triệu chứng lâm
sàng của bệnh lý gan mãn tính. Trẻ nam chiếm đa số (75%). Trẻ có độ tuổi
thấp nhất 30 tháng và cao nhất là 14,5 tuổi, trung bình 9,94 ± 2,29 tuổi. Đa
số trẻ bị béo phì (94%). 62 (60,8%) trẻ có gan nhiễm mỡ kèm tăng ALT (đại
diện cho viêm gan mỡ. Trẻ có tình trạng kháng insulin chiếm 56%. Giá trị
trung bình của tuổi, vòng eo, tỉ số vòng eo/vòng hông, ALT, đường huyết,
insulin, chỉ số HOMO và triglyceride ở nhóm có gan nhiễm mỡ cao hơn
nhóm không có gan nhiễm mỡ. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa
gan nhiễm mỡ với giới tính, nhóm tuổi và mức độ béo phì.
Kết luận: gan nhiễm mỡ là bệnh lý thường gặp ở trẻ béo phì. Siêu âm
là phương tiện chẩn đoán không xâm lấn, khả thi dùng để tầm soát gan
nhiễm mỡ. Trẻ có gan nhiễm mỡ nên được kiểm tra tình trạng tăng ALT,
tăng triglyceride và tình trạng kháng insulin.
SUMMARY
Nonalcoholic fatty liver disease (NAFLD) is common problem in


obese children and also in their growing problem. Although it’s mostly
benign, some children with NAFLD can develop to nonalcoholic
steatohepatitis (NASH), which may introduce to cirrhosis and end-stage
liver disease such as fibrosis and cirrhosis. Chronically elevated plasma liver
enzyme levels and insulin resistance are the most frequent findings in the
patient having hepatic steatosis. Weight reduction can improve this problem.
Objectives: (1) to describe the demographic characteristics, clinical
manifestations and laboratory signs of nonalcoholic fatty liver disease. (2) to
assess the correlation between nonalcoholic fatty liver disease and other
factors like demographic, clinical, laboratory characteristics.
Design: Cross-sectional descriptive.
Results: 102 overweight, obese children, having hepatic steatosis in the
ultrasound test enrolled in our study. Patients’ ages ranged from 30 months to
14.5 years (means: 9.94 ± 2.29 years). Males were prominent (75%). Most of
them were obese (94%). Combination of hepatic steatosis with raised ALT
(presumptive NASH) was found in 62 subjects (60.8 %). The criteria for
insulin resistance were met by 56% of subjects. The means of age, waist and
hip circumference, alanine aminotransferase

ALT, fasting plasma glucose,
fasting insulin, insulin resistance markers (homeostasis model assessment
(HOMA)) and triglyceride for group having hepatic steatosis were higher than
group without hepatic steatosis. There were the correlation between
ultrasonographic hepatic steatosis and other factors like sex, age, degree of
obesity.
Conclusion: Nonalcoholic fatty liver disease (NAFLD) was popular
among obese children in our study. Ultrasonography should be used for the
monitoring of hepatic steatosis in the obese children. Patients being evaluated
for NAFLD should be screened for raised ALT, hypertriglyceridaemia and
insulin resistance.

ĐẶT VẤN ĐE
Béo phì (BP) là một trong những vấn đề sức khoẻ đang được quan
tâm hàng đầu trên toàn thế giới vì tốc độ gia tăng và hậu quả sức khỏe của
nó. Béo phì có thể gây ra nhiều bệnh lý trước mắt hoặc lâu dài. Liên quan
đến béo phì, tần suất gan nhiễm mỡ ở trẻ em cũng tăng nhanh. Gan nhiễm
mỡ do béo phì được công nhận là một bệnh lý gan mãn tính ở trẻ em. Gan
nhiễm mỡ bao gồm những rối loạn từ thoái hoá mỡ đơn thuần cho đến viêm
gan mỡ là tình trạng gan nhiễm mỡ nặng với các mức độ viêm và tổn thương
tế bào gan khác nhau, có thể tiến triển thành xơ gan
(13)
. Béo phì ở trẻ em
Việt Nam, tuy đã được báo động nhưng vẫn chưa được quan tâm đúng mức
bởi gia đình và cả nhân viên y tế. Gan nhiễm mỡ ở trẻ em chưa được nghiên
cứu nhiều ở nước ta. Xuất phát từ tình hình trên, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu này.
Mục tiêu tổng quát
Xác định những đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng của trẻ
thừa cân, béo phì (TC-BP) có hình ảnh gan nhiễm mỡ (GNM) trên siêu âm
và tìm mối liên quan giữa những đặc điểm này với hình ảnh gan nhiễm mỡ
trên siêu âm bụng.
Mục tiêu chuyên biệt
- Xác định tỉ lệ các đặc điểm dịch tễ học ở trẻ thừa cân, béo phì siêu
âm có GNM
- Xác định tỉ lệ các đặc điểm lâm sàng ở trẻ TC-BP siêu âm có gan
nhiễm mỡ.
- Xác định giá trị trung bình và tỉ lệ các đặc điểm cận lâm sàng ở trẻ
thừa cân, béo phì siêu âm có gan nhiễm mỡ.
- Tìm mối liên quan giữa tình trạng gan nhiễm mỡ với đặc điểm dịch
tễ học, lâm sàng và cận lâm sàng khảo sát ở trẻ thừa cân, béo phì.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, phân tích. Xử lý số liệu bằng phần mềm
STATA 8.0.
Dân số mẫu
Trẻ trên 2 tuổi đến khám và điều trị thừa cân, béo phì tại khoa Dinh
Dưỡng, BV. Nhi Đồng I từ 1/2005 đến 7/2006 có hình ảnh gan nhiễm mỡ
trên siêu âm.
Cỡ mẫu:
Sử dụng công thức cỡ mẫu
n=
Z
2

1-/2
P (1-P)
d
2


Với p là tỉ lệ GNM trên siêu âm trong quần thể trẻ béo phì khoảng
39,1%
(1)
, d là sai số biến tối đa và được chọn là 10%. Do độ tin cậy được
chọn là 95% nên Z
1-/2
= 1,96. Theo công thức trên sẽ có khoảng 92 trẻ thừa
cân, béo phì có gan nhiễm mỡ được khảo sát.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc tính mẫu nghiên cứu
Đặc điểm dịch tễ học

Tổng cộng có 102 trẻ thừa cân, béo phì có GNM trên siêu âm. Tỉ lệ trẻ
nam là 75%. Tuổi trung bình của trẻ là 9,94 ± 2,29 tuổi. Trẻ thừa cân, béo
phì bị gan nhiễm mỡ có tuổi thấp nhất là 30 tháng. Trẻ thuộc nhóm tuổi học
sinh cấp I chiếm tỉ lệ cao nhất (54,9%). 97% là trẻ dân tộc Kinh, 54% cư ngụ
tại các tỉnh.
Bảng 1: Phân bố theo tuổi, giới, và mức độ béo phì
M
ức
độ BP
Thừa cân Béo phì Chung
Tuổi

n

% n % n %
< 6
tuổi
Nam




0

0


0,0
0,0


2
3

2,1
3,1

2
3

2,0
2,9
6 –
10 tuổi
Nam




2

3


33,3
50,0

40

11



41,7
11,5

42
14

41,2
13,7
> 10
– 15 tuổi
Nam




1

0


16,7
0,0

31

9

32,3
9,4


32
9

31,4
8,8
Tổng

6

100,0 96

100,0 102

100,0
Đặc điểm lâm sàng
Bảng 2: Phân bố theo đặc điểm lâm sàng
Đặc
điểm
Tần
so
T
ỉ lệ
(%)
Cân
nặng lúc sanh

< 2500g

2500-

3500g
> 3500g

N=100
5
79
16

5,0
79,0
16,0
Tiền N=102
Đặc
điểm
Tần
so
T
ỉ lệ
(%)
căn suy dinh
dưỡng
Co
Không
14
88
14,0
86,0
Tiền
căn gia đình
Co

Không
N=102
44
58

43,0
57,0
M
ức độ
BP theo BMI*

Thừa
cân
Béo phì

N=102
6
96

6,0
94,0
T
ỉ lệ mỡ
cơ the
N=57
Đặc
điểm
Tần
so
T

ỉ lệ
(%)
Thấp -

Trung bình
Cao
0
57
0,0
100,0

Lo
ại BP
theo WHR**
BP
trung tâm
BP
ngoại biên
N=57
19
38

33,3
66,7
Lo
ại BP
theo vòng eo
BP
trung tâm
BP

ngoại biên
N=57
26
31

45,6
54,4

Đặc
điểm
Tần
so
T
ỉ lệ
(%)
Gan

2cm hạ sư
ờn
phải
Không
Co
N=102
102
0

100,0

0,0
*BMI: chỉ số khối cơ thể = cân nặng (kg) / bình phương chiều cao

(m
2
)
**WHR: tỉ số vòng eo/vòng hông
Đặc điểm cận lâm sàng.
Bảng 3: Phân bố đặc điểm cận lâm sàng.
Đặc điểm Tỉ
lệ (%)
Lipid máu
Cholesterol

Tăng

27,7
(n=101)
Triglyceride
(n=99)
LDL (n=99)
HDL (n=101)

cholesterol

Tăng
triglyceride

Tăng
LDL
Gi
ảm
HDL

67,7
31,6
26,3
Transaminase
máu
n=102
Tăng
AST
Tăng
ALT
27,5
60,8
Đường huyết

n=102
Tăng
Giảm

1,0
36,0
Insulin
n=72
Tăng
Giảm

22,0
35,0
Ch
ỉ số
HOMO-

IR*** > 2
Tình
tr
ạng kháng
56,0
(n=72) insulin
Chỉ số HOMO-IR = In
o
(mU/ml) x G
o
(mmol/L)/22,5 (công thức
Matthews) để xác định tình trạng kháng insulin khi >2.
Mối liên quan của GNM với đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng và cận
lâm sàng
Dịch tễ học
Giới
Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa gan nhiễm mỡ và giới tính,
nhóm trẻ bị gan nhiễm mỡ có tỉ lệ trẻ nam cao hơn nhóm trẻ không bị gan
nhiễm mỡ (p = 0,03).
Bảng 4: Mối liên quan giữa tình trạng gan nhiễm mỡ và giới
GNM Không GNM

n

% n %
Phép
kiểm c
2

Nam



76
26
74,51

25,49

117
71
62,23

37,77

p =
0,0344
Tuổi
Trong số 290 trẻ bị thừa cân, béo phì, tuổi trung bình của nhóm trẻ có
gan nhiễm mỡ (n=102) cao hơn nhóm không có GNM (n=188) 9,94± 2,29 tuổi
so với 8,52 ± 2,35 tuổi. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,0001 (t-
test).
Nhóm trẻ thừa cân, béo phì bị gan nhiễm mỡ có tỉ lệ trẻ > 10 tuổi cao
hơn nhóm thừa cân, béo phì không bị GNM (p < 0,001).
Bảng 5: Mối liên quan giữa tình trạng gan nhiễm mỡ và nhóm tuổi.
GNM Không GNM


n

% n %

Phép
kiểm c
2

>
10 tuổi


10 tuổi

48

54

47,06
52,94
43
145

22,87
77,13
p =
0,000
Lâm sàng
Mối liên quan giữa gan nhiễm mỡ và tiền căn bản thân, gia đình
Không có sự khác biệt về tiền căn bản thân và gia đình giữa nhóm trẻ
thừa cân, béo phì có gan nhiễm mỡ và nhóm thừa cân, béo phì không có gan
nhiễm mỡ.
Mối liên quan giữa tình trạng gan nhiễm mỡ và mức độ béo phì
Nhóm bị gan nhiễm mỡ có tỉ lệ trẻ béo phì (BMI > 95

th
) cao hơn
nhóm không bị GNM (p = 0,017). Đặc biệt, trẻ béo phì có CN/T > 140%
trong nhóm bị gan nhiễm mỡ có tỉ lệ cao hơn nhóm không bị gan nhiễm mỡ
một cách có ý nghĩa thống kê với p = 0,0087.
Bảng 6: Mối liên quan giữa tình trạng GNM và mức độ béo phì
GNM Không GNM

n % n %
Phép
kiểm c
2

BMI
Béo phì
Thừa
cân
96
6
94,12
5,88
159

29
84,57
15,43
p =
0,0170
Tổng 102


100,0 188

100,0
Trẻ
béo phì có
CN/T
>140%


83
13

86,46
13,54

115

44


72,33
26,67
p =
0,0087
£
140%
Tổng 96 100,0 159

100
Mối liên quan giữa GNM và tỉ lệ mỡ cơ thể, vòng eo và tỉ số vòng

eo/hông (WHR)
Không có sự khác biệt về giá trị trung bình của tỉ lệ mỡ cơ thể giữa 2
nhóm trẻ thừa cân, béo phì có gan nhiễm mỡ và nhóm TC-BP không có gan
nhiễm mỡ.
Vòng eo trung bình và tỉ số WHR trung bình của nhóm trẻ có gan nhiễm
mỡ cao hơn nhóm không có gan nhiễm mỡ với p < 0,0001 và p = 0,0052.
Bảng 7: Mối liên quan giữa GNM và tỉ lệ mỡ cơ thể, vòng eo và tỉ số
WHR.
Trị
s
ố trung
bình của
Nhóm
có GNM
(X±SD)

Nhóm
không GNM

(X±SD)

t-
test
T
ỉ lệ
mỡ cơ the
31,86
±
4,18
31,65

±
3,72
P
=
0,8040
Vòng
eo
84,73
±
9,75
75,86
±
7,72
p
<
0,0001
T
ỉ số
WHR
0,94
±
0,06
0,92
±
0,08
p
=
0,0052
Cận lâm sàng
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm trẻ thừa cân, béo phì

có gan nhiễm mỡ và nhóm TC-BP không có GNM về giá trị trung bình của:
triglyceride (p =0,0016), AST (p < 0,0001), ALT (p < 0,0001), đường huyết
(p = 0,0004), insulin (p = 0,0062), chỉ số HOMO (p = 0,0039).
Bảng 8: Trị số trung bình các kết quả cận lâm sàng.
Đặc điểm
Nhóm có
GNM (X±SD)
Nhóm
không
GNM
(X±SD)
t-
test
Đặc điểm
Nhóm có
GNM (X±SD)
Nhóm
không
GNM
(X±SD)
t-
test
Cholesterol
(mg/dL)
184,64 ±37,00
168,71
± 34,11
P
=
0,3672

LDL
(mg/dL)
114,38 ± 31,89

101,32
± 30,95
P
=
0,7570
Triglycerid
(mg/dL)
160,80±113,53

130,32
± 85,09
P
=
0,0016
HDL
(mg/dL)
43,22±9,28
43,56
± 9,73
P
=
0,5937
AST (U/L) 39,67±22,96
27,24 p
Đặc điểm
Nhóm có

GNM (X±SD)
Nhóm
không
GNM
(X±SD)
t-
test
± 9,80 <
0,0001
ALT (U/L)

64,85±80,07
27,33
± 16,96
p
<
0,0001
Đường
huyết mg/dL
76,01±22,03
75,02
± 16,04
P
=
0,0004
Insulin
(mU/L)
15,03±11,92
9,87 ±
8,93

P
=
0,0062
Chỉ số
HOMO
2,78±2,44
1,81 ±
1,78
P
=
Đặc điểm
Nhóm có
GNM (X±SD)
Nhóm
không
GNM
(X±SD)
t-
test
0,0039
BÀN LUẬN
Ưu điểm siêu âm trong tầm soát gan nhiễm mỡ ở trẻ em
Hình ảnh gan nhiễm mỡ trên siêu âm phụ thuộc vào tính chủ quan của
người đọc. Tuy nhiên, những tiêu chuẩn để chẩn đoán gan nhiễm mỡ trên
siêu âm được mô tả rõ ràng, chi tiết, dễ hiểu và dễ áp dụng nên tỉ lệ sai lầm
trong chẩn đoán thường thấp. Nhiều nghiên cứu cho thấy siêu âm trong tầm
soát gan nhiễm mỡ có độ nhạy 83% - 89% và độ chuyên 93% -100% khi
mức độ gan thấm mỡ > 30% của mỗi tiểu thùy trên sinh thiết gan
(13)
. Tại

Việt Nam, nghiên cứu của Lê Thành Long cũng cho kết quả tương tự, giá trị
siêu âm trong chẩn đoán gan nhiễm mỡ có độ nhạy 96,25% và độ chuyên
96,87%
(2)
. Siêu âm là một phương tiện chẩn đoán không xâm lấn, dễ thực
hiện, ít tốn kém so với MRI và CT-scan, có giá trị trong việc tầm soát gan
nhiễm mỡ. Do đó, trong nghiên cứu này, chúng tôi chọn siêu âm là phương
tiện chẩn đoán gan nhiễm mỡ ở trẻ thừa cân, béo phì.
Đặc điểm của trẻ thừa cân, béo phì có gan nhiễm mỡ
Đặc điểm dịch tễ học
Giới
Kết quả của chúng tôi cho thấy số trẻ nam cao gấp 3 lần trẻ nữ (76 so
với 26). Nhóm trẻ thừa cân, béo phì có gan nhiễm mỡ có tỉ lệ trẻ nam cao
hơn nhóm không có gan nhiễm mỡ với p = 0,0344. Kết quả của chúng tôi
tương tự với báo cáo của các tác giả khác như Chan DF
(5)
, Schwimmer JB
(15)
.
Điều này phù hợp với y văn. Ở người lớn, giới nam thường có khuynh hướng
béo phì trung tâm mà béo phì trung tâm là yếu tố nguy cơ của gan nhiễm
mỡ
(13)
. Tuy nhiên, giả thiết này chưa được kiểm chứng ở trẻ em.
Tuổi
Kết qủa cho thấy trẻ có tuổi nhỏ nhất bị gan nhiễm mỡ là 30 tháng. Do
đó cần tầm soát gan nhiễm mỡ ở tất cả trẻ thừa cân, béo phì không phụ thuộc
vào lứa tuổi.
Tuổi trung bình của nhóm trẻ gan nhiễm mỡ cao hơn nhóm không có
gan nhiễm mỡ (p < 0,0001). Trong nhóm thừa cân, béo phì bị gan nhiễm mỡ

có tỉ lệ trẻ > 10 tuổi cao hơn nhóm không gan nhiễm mỡ với p < 0,001. Kết
quả chúng tôi tương tự với kết quả của Schwimmer
(14)
: tuổi là yếu tố nguy
cơ của gan nhiễm mỡ đơn thuần (p < 0,0001).
Dân tộc
Kết quả chúng tôi cho thấy 99% là dân tộc Kinh, 1% dân tộc Khác.
Do dân tộc Kinh chiếm đa số trong cộng đồng người Việt. Theo Schwimmer
thì có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tỉ lệ trẻ bị gan nhiễm mỡ ở
người Mỹ gốc Bồ Đào Nha với người da trắng và da đen (p < 0,01)
(15)
.
Đặc điểm lâm sàng
Tiền căn gia đình
Yếu tố gia đình đóng vai trò quan trọng trong gan nhiễm mỡ, có thể
do sự tương tác giữa gien di truyền và yếu tố môi trường. Ngày càng có
nhiều bằng chứng gan nhiễm mỡ là yếu tố tổn thương gan của hội chứng rối
loạn biến dưỡng “metabolic symdrome” được đặc trưng bởi béo phì, tăng
insulin máu, kháng insulin, tiểu đường, tăng triglyceride máu và cao huyết
áp
(9),(13)
. Theo R. Pineiro, tiền căn gia đình có người bị tiểu đường tip 2 là
yếu tố nguy cơ của gan nhiễm mỡ
(10)
.
Kết quả của chúng tôi cho thấy tỉ lệ trẻ có ít nhất 1 người trong gia
đình bị thừa cân, béo phì, tiểu đường, cao huyết áp, gan nhiễm mỡ là 43%
chiếm gần phân nửa số trẻ.
Mức độ béo phì
Mức độ béo phì của trẻ theo BMI: Trẻ có tình trạng gan nhiễm mỡ đa

số bị béo phì. Nhóm bị gan nhiễm mỡ có tỉ lệ trẻ béo phì (BMI>95
th
) cao
hơn nhóm không gan nhiễm mỡ (p = 0,017). Đặc biệt, nhóm có gan nhiễm
mỡ có tỉ lệ trẻ béo phì với CN/T > 140% cao hơn nhóm không có gan nhiễm
mỡ (p = 0,0087). Có thể do béo phì ở tuổi thanh thiếu niên là yếu tố nguy cơ
của gan nhiễm mỡ và tần suất gan nhiễm mỡ tăng cùng mức độ béo phì
(6),(13)
.
Theo A. Franzese, nguy cơ bị gan nhiễm mỡ của nhóm trẻ bị béo phì nặng
tăng gấp 2,09 lần so với nhóm béo phì nhẹ
(3)
. Ở người lớn, BMI nhóm bị gan
nhiễm mỡ cao hơn nhóm không bị gan nhiễm mỡ (p < 0,001)
(16)
.
Tỉ lệ mỡ cơ thể: Trong nghiên cứu của chúng tôi thì 100% trẻ thừa
cân, béo phì bị gan nhiễm mỡ đều có tỉ lệ mỡ cơ thể cao, nhưng không có sự
khác biệt về giá trị trung bình của tỉ lệ mỡ cơ thể giữa nhóm trẻ thừa cân,
béo phì có gan nhiễm mỡ và nhóm không có gan nhiễm mỡ. Theo G.
Perseghin, có mối liên quan giữa gan nhiễm mỡ và tỉ lệ mỡ cơ thể (p < 0,03)
(7)
.
Điều này có thể giải thích do tiêu chuẩn chẩn đoán gan nhiễm mỡ khác nhau.
Nghiên cứu chúng tôi dựa trên siêu âm, còn G. Perseghin dựa trên khối
lượng mỡ trong gan > 5% trọng lượng gan trên MRI. Điều này cần được
nghiên cứu và kiểm chứng thêm.
Loại béo phì
Tỉ lệ trẻ ≥ 10 tuổi có béo phì trung tâm (BPTT) theo tỉ số vòng eo/vòng
hông WHR là 33,33% thấp hơn so với tỉ lệ trẻ bị béo phì trung tâm theo vòng

eo là 45,61%. Điều này có thể do khi phân loại dạng béo phì, chúng tôi sử dụng
tài liệu của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (2000) dành cho khu vực Tây Thái Bình
Dương
(12)
, ngưỡng đánh giá BPTT theo vòng eo đã được chuẩn hoá cho người
Châu Á, còn ngưỡng WHR thì chưa được chuẩn hoá, do đó tỉ lệ trẻ bị BP trung
tâm theo vòng eo có lẽ phù hợp hơn.
Giá trị trung bình vòng eo và tỉ số vòng eo/vòng hông WHR của
nhóm trẻ có gan nhiễm mỡ cao hơn nhóm không có gan nhiễm mỡ với p <
0,0001 và p = 0,0052. Kết quả chúng tôi phù hợp với y văn. Vì béo phì
trung tâm là yếu tố nguy cơ của gan nhiễm
(13)
. Theo Ajay Duseja có 92%
bệnh nhân gan nhiễm mỡ bị béo phì trung tâm
(4)
. Tương tự, tỉ lệ bệnh nhân
có BPTT ở nhóm người có gan nhiễm mỡ là 63% như trong báo cáo của
Knobler
(9)
.
Đặc điểm cận lâm sàng
Lipd máu
Kết quả của chúng tôi tương tự với kết quả của H.M Evans với tỉ lệ
tăng triglycerid là 63,15%
(8)
.
Giá trị trung bình của triglyceride ở nhóm trẻ có gan nhiễm mỡ cao
hơn nhóm không có gan nhiễm mỡ (p =0,0016). Kết quả của chúng tôi phù
hợp với kết quả của G. Guzzaloni, bất thường lipid máu là yếu tố nguy cơ
của gan nhiễm mỡ

(6)
.
Transaminase máu
Trong nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ trẻ có gan nhiễm mỡ trên siêu âm
và có tăng ALT đại diện cho viêm gan mỡ chiếm tỉ lệ rất cao 60,8% đó là
một vấn đề sức khoẻ cần được quan tâm. Ngoài ra, giá trị trung bình của
AST và ALT ở nhóm trẻ có gan nhiễm mỡ cao hơn nhóm không có gan
nhiễm mỡ (p < 0,0001).
Kết quả của chúng tôi phù hợp với kết quả của các nghiên cứu khác:
tăng transaminase máu là yếu tố nguy cơ của gan nhiễm mỡ
(3,6,7,17)
.
Đường huyết
Theo kết quả của chúng tôi chỉ có 1% trẻ có tăng đường huyết. Tuy
nhiên, theo Schwimmer, yếu tố nguy cơ gan nhiễm mỡ nặng trên sinh thiết gan
ở trẻ béo phì là tăng đường huyết lúc đói
(14)
.
Insulin máu
Theo y văn, khi nồng độ insulin tăng trong máu đưa đến sự tăng ly
giải mô mỡ và sau đó là tăng vận chuyển acid béo tự do đến gan và tăng

×