Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Quá trình hình thành viêm phổi docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.82 KB, 9 trang )

VIÊM PHỔI

Bs. Nguyễn Thanh Hải
1. NGUYÊN NHÂN
- Do Virus: thường gặp là virus hợp bào hô hấp (RSV), á cúm, cúm.
Riêng Adenovirus và Picornavirus rải rác quanh năm.
- Do Vi khuẩn:
+ Sơ sinh: Streptococci nhóm B.
Trực khuẩn đường ruột Gram âm.
+ Trẻ lớn: Streptococcus pneumoniae.
Haemophilus influenzae type B.
Staphylococcus.
Ho gà.
Lao.
- Ngoài ra còn do: hít sặc, dị vật, vi nấm, quá mẫn

* Yếu tố thuận lợi
- Hoàn cảnh kinh tế xã hội thấp.
- Môi trường sống đông đúc kém vệ sinh.
- Khói thuốc lá, khói bụi trong nhà.
- Sinh non tháng, nhẹ cân suy dinh dưỡng.
- Thời tiết, khí hậu ẩm, lạnh.

4. LÂM SÀNG
Biểu hiện lâm sàng thay đổi tùy theo tuổi, mức độ nặng và nguyên nhân
gây bệnh.
Mô tả 1 trường hợp viêm phổi điển hình do vi trùng:
4.1. Khởi phát
- Biểu hiện triệu chứng của viêm đường hô hấp trên như: ho, hắt hơi,
sổ mũi, nghẹt mũi, đau rát họng.
- Sốt, mệt mõi, nhức đầu, bứt rứt hay quấy khóc.


- Biếng ăn,bú kém, ọc sữa, đau bụng, tiêu chảy.
- Khám: triệu chứng thực thể tại phổi chưa phát hiện.
4.2. Toàn phát
- Sốt cao, đôi khi hạ thân nhiệt.
- Mệt mõi, quấy khóc, nhức đầu, ớn lạnh, bứt rứt.
- Bú kém, nôn, chướng bụng, tiêu chảy…
- Nếu nặng có dấu hiệu nhiễm độc: hạ thân nhiệt, da xanh tái, lờ đờ,
rên rỉ…
- Dấu hiệu hô hấp:
+ Ho: ho khan hoặc ho có đàm.
+ Khó thở, thở nhanh, co kéo các cơ hô hấp phụ.
+ Tím tái khu trú quanh môi, đầu chi, nếu nặng có thể lan toả toàn
thân.
+ Khám phổi.
Nghe phổi: rale ẩm nhỏ hạt, rale nổ rãi rác 1 hoặc 2 bên phổi. Ở
trẻ nhỏ có thể nghe được rale rít, rale ngáy kèm theo. Nếu ổ viêm lớn có thể
nghe tiếng vang thanh khí quản, tiếng thổi ống.
Gõ: giai đoạn đầu ứ khí: gõ trong, về sau độ trong giảm. Nếu có
xẹp phổi, gõ đục vùng phổi bị xẹp.

6. CẬN LÂM SÀNG
- Công thức máu: số lượng bạch cầu tăng, đa nhân trung tính chiếm ưu
thế. Bạch cầu bình thường hoặc tăng nhẹ với lympho chiếm ưu thế thường
do virus.
- Thành phần khí trong máu: PaO
2,
PaCO
2,
pH máu, dự trữ kiềm: trong
trường hợp có suy hô hấp.

- CRP: dấu hiệu chỉ điểm của tình trạng viêm.
- Xét nghiệm đàm (do bệnh nhân ho khạc), thường kết quả không
chính xác. Hút dịch khí quản (NTA - nasotracheal aspiration): kết quả
tương đối cao.
- Cấy máu: là phương pháp đặc hiệu giúp xác định nguyên nhân gây
bệnh, chỉ thực hiện giới hạn trong 1 số trường hợp cần thiết.
- X quang phổi: thường gặp hình ảnh điển hình của viêm phổi như rốn
phổi đậm, tăng sinh tuần hoàn phổi 2 bên, nốt thâm nhiễm lan toả cả hai
phổi, lan ra cả 1/3 ngoài phế trường.
X quang đôi khi không tương xứng với biểu hiện lâm sàng, thường ở
trẻ nhũ nhi hay trẻ nhỏ. Tổn thương trên X quang nặng trong khi lâm sàng
không có nhiều dấu hiệu nặng hoặc ngược lại.

7. CHẨN ĐOÁN
7.1. Chẩn đoán tại tuyến y tế cơ sở (phường, xã)
- Dựa vào lứa tuổi, căn cứ vào tiêu chuẩn phân loại của chương trình
ARI: chẩn đoán viêm phổi nặng, viêm phổi, không viêm phổi (ho cảm).
7.2. Chẩn đoán tại tuyến huyện, tỉnh
- Dựa vào khám lâm sàng (thở nhanh, rút lõm ngực, rale ở phổi, tím
tái…), và các xét nghiệm hổ trợ để chẩn đoán.
- Chẩn đoán nguyên nhân gây bệnh:
+ Đa số trường hợp viêm phổi ở trẻ em khó xác định nguyên nhân
gây bệnh, do đó hướng tới nguyên nhân gây bệnh thường căn cứ vào lứa
tuổi của bệnh nhi, kết hợp với thống kê những nguyên nhân hay gặp theo
từng lứa tuổi.
+ Một số trường hợp có biểu hiện lâm sàng đặc thù cho từng nguyên
nhân gây bệnh, giúp cho người thầy thuốc có thể hướng tới nguyên nhân.

8. CÁC THỂ LÂM SÀNG
8.1. Viêm phổi do virus

8.1.1. Nguyên nhân gây viêm phổi thường gặp là virus hợp bào hô
hấp, virus cúm, á cúm,adenovirus…
8.1.2. Dịch tể học
Thường gặp vào những tháng mùa đông, lứa tuổi hay gặp 2 – 3 tuổi
và giảm dần ở lứa tuổi lớn hơn. Trong khi viêm tiểu phế quản cấp do virus
lại hay gặp ở trẻ dưới 1 tuổi.
Biểu hiện và mức độ nặng của bệnh tùy thuộc nhiều yếu tố như: tuổi,
giới, mùa trong năm, mật độ dân cư. Trẻ trai bị ảnh hưởng nhẹ hơn trẻ gái.
8.1.3. Lâm sàng
- Trong gia đình có nhiều người mắc bệnh tương tự.
- Vài ngày trước biểu hiện viêm hô hấp trên: ho sổ mũi, hắt hơi…
- Sốt nhẹ (đôi khi sốt cao).
- Thở nhanh, co kéo các cơ hô hấp phụ.
- Trong các thể nặng có thể xuất hiện tím tái, suy hô hấp nặng.
- Nghe phổi có rale ẩm lan tỏa 2 bên phổi và tiếng khò khè
(Wheezing).
8.1.4. Cận lâm sàng
- Công thức máu: bạch cầu tăng nhẹ (< 15.000 BC/mm
3)
, chủ yếu là
lympho.
- CRP trong giai đoạn cấp tính bình thường hoặc tăng nhẹ.
- X quang phổi: hình ảnh điển hình là sự tẩm nhuận lan tỏa 2 bên
phổi, tăng sinh tuần hoàn phổi. Một vài trường hợp tẩm nhuận cả 1 thùy
phổi thoáng qua.
- Chất tiết hô hấp: tìm kháng nguyên đặc hiệu của virus.
- Phân lập virus hoặc huyết thanh chẩn đoán thường không thực tế.
8.2. Viêm phổi do Phế cầu trùng
8.2.1. Là nguyên nhân thường hay gặp, chiếm tỉ lệ cao trong các
nguyên nhân gây viêm phổi ở trẻ em.

8.2.2. Lâm sàng
8.2.2.1. Ở trẻ nhũ nhi
- Khởi phát với biểu hiện của viêm đường hô hấp trên như: nghẹt
mũi, bức rức, chán ăn, kéo dài vài ngày.
- Toàn phát: sốt cao, mệt mỏi, lo lắng.
Suy hô hấp: tím tái, thở co lõm, rên rỉ, co lõm hố thượng đòn, cơ
liên sườn, nhịp thở nhanh, tim nhanh.
Thăm khám thực thể: nghe được rale nổ 1 bên phổi, giảm thông
khí, gõ đục một vùng khu trú.
Có thể gặp dấu hiệu căng chướng bụng do nuốt khí hoặc do liệt
ruột cơ năng. Điều này dễ làm nhầm lẫn với bụng ngoại khoa.
Gan có thể to do cơ hoành bên (P) bị hạ thấp hoặc do suy tim ứ
huyết.
Viêm thùy trên bên phải cũng có thể gây cứng gáy nhưng không
phải do nhiễm trùng màng não.
8.2.2.2. Ở trẻ lớn
- Dấu hiệu cơ năng và thực thể tương tự như người lớn.
- Khởi phát biểu hiện của viêm hô hấp trên cấp.
- Toàn phát xảy ra đột ngột với sốt cao và lạnh run. Trẻ li bì, đôi
khi kích thích và lo lắng.
- Thở nhanh, tím nhẹ quanh môi. Một số trường hợp trẻ hạn chế
cử động lồng ngực phía bên bệnh để giảm đau và cải thiện tình trạng thông
khí. Trẻ nằm nghiêng về phía phổi bệnh với đầu gối úp vào ngực.
- Khám bên phổi bị bệnh phát hiện gõ đục, rung thanh tăng, rì rào
phế nang giảm, có thể nghe được rale nổ bên phổi bị bệnh.
- Dấu hiệu thực thể kinh điển của đông đặc nhu mô phổi ở ngày thứ
2 – 3 của bệnh bao gồm: gõ đục, rung thanh tăng, tiếng thổi ống, rale biến
mất. Đến giai đoạn hóa lỏng có thể nghe được rale ẩm, ho có nhiều đàm lẩn
máu.
- X quang phổi: không đi đôi với lâm sàng. Đông đặc phổi biểu

hiện trên X quang trước khi phát hiện trên thăm khám thực thể. Hình ảnh
đông đặc một thùy phổi được phát hiện ở trẻ lớn hơn là ở trẻ nhũ nhi. Phản
ứng dịch máng phổi thường gặp. Hình ảnh X quang cải thiện hoàn toàn sau
nhiều tuần lễ kể từ khi có sự cải thiện trên lâm sàng.
8.3. Viêm phổi do Haemophilus influenzae
8.3.1. Dịch tể học
- Thường xuất hiện vào mùa đông hoặc xuân.
- Tần xuất gây bệnh viêm phổi đứng hàng thứ hai (sau bệnh viêm
màng não).
- Hay gặp ở trẻ em < 4 tuổi.
8.3.2. Lâm sàng
- Biểu hiện lâm sàng rất khó phân biệt với những nguyên nhân gây
viêm phổi khác như Phế cầu, Tụ cầu.
- Bệnh thường diễn tiến âm thầm, có khi biểu hiện cùng lúc với viêm
tai giữa.
- Ho khan kèm theo sốt cao với rét run.
- Thở nhanh, cánh mũi phập phồng, co lõm cơ hô hấp phụ.
- Nghe được rale bên phổi bệnh, có thể nghe được phế âm giảm và
gõ đục ở đáy do có tràn dịch màng phổi.
8.4. Viêm phổi do Tụ cầu
8.4.1. Dịch tể học
Viêm phổi do tụ cầu thường nặng, tiến triển nhanh chóng, bệnh kéo
dài, tỉ lệ tử vong cao, thường gặp ở trẻ nhũ nhi hơn là trẻ lớn.
Hầu hết các trương hợp xuất hiện vào giữa tháng 10 và tháng 5 hàng
năm. Bệnh có thể gặp bất kỳ lứa tuổi nào nhưng tỉ lệ mắc bệnh cao hay gặp
ở trẻ < 3 tháng tuổi, nhất là trước 1 tuổi (70%). Trẻ trai hay gặp nhiều hơn
trẻ gái.
Viêm phổi nguyên phát khi không có nhiễm tụ cầu ngoài phổi. Viêm
phổi thứ phát xảy ra trong quá trình bệnh tụ cầu ở một hay nhiều vị trí
ngoài phổi.

8.4.2. Lâm sàng
Hầu hết bệnh nhi < 1 tuổi, giai đoạn khởi phát biểu hiện của viêm
đường hô hấp trên.
Toàn phát: trẻ đột ngột sốt cao, ho, bức rức, kích thích hoặc li bì, lơ
mơ.
Thở nhanh, co kéo cơ hô hấp phụ, cành mũi phập phồng, lõm ức.
Tím tái nhẹ quanh môi.
Dấu hiệu nhiễm trùng, nhiễm độc như da xanh tái, nổi bông, đầu chi
lạnh.
Triệu chứng tại phổi nghèo nàn, không tương xứng với mức độ suy
hô hấp, nghe được vài rale hoặc phế âm giảm. Nếu bệnh tiến triển đến giai
đoạn tràn mủ màng phổi: hội chứng 3 giảm.
Các rối loạn khác kèm theo có thể gặp như: nôn, tiêu chảy, chán ăn,
chướng bụng.
Triệu chứng khác như: nhọt da, viêm da cơ, viêm tuỷ xương.
8.4.3. Cận lâm sàng
Công thức máu: bạch cầu tăng 20.000 BC/ mm
3
, chủ yếu là bạch cầu
đa nhân trung tính.Bạch cầu < 5.000 BC/mm
3
tiên lượng nặng.
Cấy dịch khí quản, dịch màng phổi: tìm tụ cầu.
Cấy máu.
Dịch màng phổi: là dịch tiết, bạch cầu đa nhân từ 300 – 100.000
BC/mm
3
.
X quang phổi: không có dấu hiệu đặc thù của viêmphổi do tụ cầu,có
thể gặp hình ảnh đông đặc 1 thuỳ phổi, thâm nhiễm lan tỏa 2 bên phổi, tràn

dịch màng phổi, bóng khí trong nhu mô phổi với kích thước khác nhau
thường hay gặp, bóng khí có thể tồn tại vài tháng.
Với một diễn biến nhanh chóng từ viêm phế quản phổi đến tràn mủ,
tràn khí màng phổi hoặc/và có kèm bóng khí trong nhu mô phổi là gợi ý
đến viêm phổi do tụ cầu.
8.5. Viêm phổi do Mycoplasma pneumoniae
8.5.1. Dich tể học
Là nguyên nhân chính gây bệnh viêm phổi ở tuổi học đường (trẻ từ 5
- 15 tuổi), ít gặp ở trẻ < 3 – 4 tuổi.
Lây qua các giọt chất tiết lớn, thời gian ủ bệnh 1 – 3 tuần.
Cơ thể suy giảm miển dịch thường bệnh nặng. Vi khuẩn dạng sợi chỉ
mảnh, không có thành tế bào (nên không bị ảnh hưởng bởi nhóm β-
lactamines).
8.5.2. Lâm sàng
Sốt, mệt mõi, nhức đầu.
Chảy mũi, đau họng cùng lúc với khàn giọng và ho.
Ho tăng dần trong 2 tuần đầu, lúc đầu ho khan, sau ho có đàm trắng.
Sốt cao nhất vào ngày thứ 4 – 5 của bệnh.
Tuần thứ hai: trẻ bớt sốt nhưng ho kéo dài dai dẳng.
Nghe phổi phát hiện rale nổ, ẩm nhỏ hạt, rale rít hoặc hội chứng
đông đặc hoặc hội chứng 3 giảm, thường tổn thương ở đáy phổi.
Triệu chứng ngoài phổi như viêm tai giữa cấp, viêm xoang, ban xuất
huyết, đau khớp.
8.5.3. Cận lâm sàng
X QUANG phổi với hình ảnh viêm phổi kẻ hoặc viêm phế quản
phổi, nhiều nhất ở thùy dưới. Hạch rốn phổi lớn. Đôi khi hình ảnh tràn dịch
màng phổi.
CTM: bạch cầu bình thường.
VS tăng.
Đo lượng kháng thể đặc hiệu của M. pneumoniae để xác định chẩn

đoán.

×