Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

thạc trạng và giải pháp phát triển kinh tế trang trại vùng đồng bằng sông Hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.82 KB, 34 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
a.Lời nói đầu
Trong số những thành tích đạt đợc của công cuộc đổi mới nền kinh tế
đất nớc, trong thời gian qua, có thể nói nông nghiệp là một ngành đã có những
bớc đột phá ngoạn mục. Thu nhập của nông dân không ngừng tăng lên, bộ mặt
nông thôn đợc cải thiện đáng kể. Sản xuất nông nghiệp đã đảm bảo an toàn l-
ơng thực cho đời sống xã hội.
Thế nhng, sự phát triển ấy so với yêu cầu phát triển kinh tế chung trong
thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc và trong điều kiện hội nhập kinh
tế quốc tế mạnh mẽ nh hiện nay thì vẫn còn quá thấp và nhỏ bé. Cho đến bây
giờ, nông nghiệp Việt Nam nói chung và nông nghiệp vùng Đồng bằng Sông
Hồng vẫn là một nền sản xuất kém hiệu quả và thiếu tính hợp lý. Cần phải
hình thành và phát triển những hình thức sản xuất phù hợp hơn, mà trong đó,
kinh tế trang trại là một mô hình tốt có thể áp dụng để đáp ứng yêu cầu này.
Đã manh nha từ rất lâu, nhng chỉ trong khoảng chục năm trở lại đây,
vai trò của kinh tế trang trại mới thực sự đợc công nhận và đợc quan tâm chú
ý, đặc biệt là sau khi nghị quyết số 03/2000 - CP của Chính phủ ngày
02/2/2000 về kinh tế trang trại ra đời, thì kinh tế trang trại ở Việt Nam mới có
đợc một sự trợ giúp của Nhà nớc về cơ chế, chính sách nh là hỗ trợ cho các
doanh nghiệp thông thờng của nền kinh tế thị trờng. Sự tăng nhanh về số lợng,
gia tăng về giá trị sản lợng đã chứng tỏ đây là một mô hình tổ chức sản xuất
nông nghiệp phù hợp với đặc thù kinh tế nông nghiệp, nông thôn nớc ta, giúp
nông dân làm giàu, tăng thu nhập cho bản thân họ và cho xã hội.
Không có điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế trang trại với quy mô
đất đai lớn nh ở vùng trung du miền núi phía Bắc hay vùng đồng bằng phía
Nam, nhng đồng bằng sông Hồng vốn là vùng có truyền thống sản xuất nông
nghiệp lâu đời, trình độ thâm canh cao nhất cả nớc. Nhng để ngành nông
nghiệp của vùng đáp ứng đợc yêu cầu phát triển trong thời kì mới thì phải hợp
----------------------------------------------------------------------------------------

1


Website: Email : Tel : 0918.775.368
lý hoá, hiệu quả hoá sản xuất nông nghiệp nhằm khai thác một cách triệt để
tiềm năng về đất đai cũng nh khả năng lao động của con ngời vùng châu thổ
này, và mô hình kinh tế trang trại là phù hợp hơn cả. Những năm qua kinh tế
trang trại vùng đồng bằng sông Hồng đã có nhiều thành tích đáng khích lệ, nh-
ng thật sự vẫn cha phát triển tơng xứng với tiềm năng của nó. Câu hỏi đặt ra là:
khả năng phát triển kinh tế trang trại của vùng đến đâu? Làm sao để mô hình
đợc áp dụng đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất? Trả lời cho câu hỏi này
chính là mục đích của đề tài: thực trạng v giải pháp phát triển kinh tế
trang trại vùng đồng bằng sông Hồng.
B.NI DUNG
----------------------------------------------------------------------------------------

2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc phát triển
kinh tế trang trại
I. Khái niệm, đặc trng và phân loại
1. Khái niệm về kinh tế trang trại
1.1. Trang trại
Gần với khái niệm trang trại, ngời ta hay sử dụng khái niệm điền trang
hay nông trang. Nhng về bản chất, chúng là các cách gọi khác nhau của một
đơn vị sản xuất nông, lâm, ng nghiệp với quy mô lớn theo hớng sản xuất hàng
hoá.
1.2. Kinh tế trang trại
Về kinh tế trang trại, có nhiều quan điểm, nhiều cách tiếp cận khác
nhau:
Có quan điểm cho rằng: Kinh tế trang trại là loại hình cơ sở sản xuất
nông nghiệp, hình thành và phát triển trong nền kinh tế thị trờng từ khi phơng
thức này thay thế phơng thức sản xuất phong kiến. Trang trại đợc hình thành

từ các hộ tiểu nông sau khi phá bỏ cái vỏ tự cấp tự túc khép kín, vơn lên sản
xuất nhiều nông sản hàng hoá tiếp cận với thị trờng, từng bớc thích nghi với
nền kinh tế cạnh tranh
(1)
Trong nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 về kinh tế trang
trại. Chính phủ ta đã thống nhất nhận thức về kinh tế trang trại nh sau: Kinh
tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp, nông
thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu
quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, trồng
rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông- lâm- thuỷ sản.
(1)
Báo cáo chuyên đề: Chính sách phát triển trang trại và tác động của nó đến việc làm và thu nhập của lao
động nông thôn, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, 2002.
----------------------------------------------------------------------------------------

3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nh vậy có thể tóm lại: Kinh tế trang trại là một trong những hình thức tổ
chức sản xuất cơ sở trong nông - lâm - ng nghiệp, có mục đích chủ yếu là sản
xuất hàng hoá, t liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hay thuộc quyền sử dụng
của một chủ thể độc lập, sản xuất đợc tiến hành trên quy mô đất đai và các yếu
tố sản xuất đợc tập trung đủ lớn với cách tổ chức quản lý tiến bộ và trình độ kĩ
thuật cao, hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trờng.
2. Đặc trng của kinh tế trang trại
2.1. Mục đích sản xuất của kinh tế trang trại là sản xuất nông- lâm- thuỷ sản
hàng hoá với quy mô lớn
Knh tế trang trại là kinh tế nông nghiệp sản xuất hàng hóa, khác với
kinh tế tiểu nông tự cấp tự túc. K.Marx đã phân biệt chủ trang trại với ngời
tiểu nông nh sau:
- Chủ trang trại bán ra thị trờng toàn bộ sản phẩm làm ra

- Ngời tiểu nông dùng đại bộ phận sản phẩm làm ra và mua bán càng
ít càng tốt.
Đây là điểm khác biệt lớn nhất của kinh tế trang trại so với kinh tế cá
thể sản xuất nông nghiệp trớc đây. Sản xuất hàng hoá đòi hỏi các trang trại
phải có quy mô lớn để giảm chi phí đầu vào, tạo ra sản phẩm hàng hoá với giá
thành cạnh tranh, chất lợng cao. Đến lợt nó, sản xuất quy mô lớn lại càng đòi
hỏi phải làm ra sản phẩm hàng hoá để trao đổi trên thị trờng vì rõ ràng ngời
chủ trang trại không thể tiêu dùng hết đợc.
Quy mô của trang trại lớn gấp nhiều lần quy mô của hộ gia đình hay
kiểu tiểu nông. Nó đợc đánh giá bằng diện tích đất đai sử dụng, hay bằng giá
trị sản lợng làm ra trong một năm hoặc đo bằng tỉ suất hàng hoá của trang trại.
----------------------------------------------------------------------------------------

4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.2. Quá trình tích tụ ruộng đất và vốn đầu t dẫn đến chuyên môn hoá và
hình thành các vùng chuyên canh
Bất kì một hình thức sản xuất nông nghiệp nào cũng cần có sự tập trung
đất đai và vốn ở mức độ nhất định. Do tính chất sản xuất hàng hoá quy mô lớn,
quá trình phát triển kinh tế trang trại sẽ dần tạo ra những vùng, tiểu vùng sản
xuất nông nghiệp với cơ cấu sản xuất khác nhau:
- Cơ cấu sản xuất độc canh: là mức phát triển thấp của kinh tế trang
trại. Trang trại chỉ sản xuất kinh doanh một loại cây (con) nhất định,
tính chuyên nghiệp, chuyên môn và tính chất hàng hoá cha cao.
- Cơ cấu sản xuất đa dạng: trang trại kết hợp nhiều loại cây trồng vật
nuôi để tận dụng mọi năng lực sản xuất của mình.
- Cơ cấu sản xuất chuyên môn hoá: đây là giai đoạn trang trại đã tích
luỹ đủ về đất đai, vốn, năng lực và kinh nghiệm quản lý để tham gia
vào hệ thống phân công lao động xã hội. Khác với cơ cấu độc canh,
sản xuất chuyên môn hoá đòi hỏi ứng dụng rộng rãi những tiến bộ

khoa học kĩ thuật và đạt đến trình độ, tính chất sản xuất hàng hoá
cao. Dần dần, nhiều trang trại cùng chuyên môn hoá một loại cây
trồng, vật nuôi có thể hình thành nên những vùng chuyên canh rộng
lớn.
2.3. Tổ chức và quản lý sản xuất theo phơng thức tiến bộ
Dựa trên cơ sở thâm canh, chuyên môn hoá sản xuất, các trang trại phải
có cơ chế tổ chức và quản lý sản xuất nh là các đơn vị kinh doanh khác, tức là
phải hạch toán, điều hành sản xuất hợp lý và thờng xuyên tiếp cận với thị tr-
ờng, khác với lối sản xuất làm tới đâu thì tới của kinh tế tiểu nông. ở đây
hiệu quả kinh tế đợc đặt lên hàng đầu nên tất cả các hoạt động sản xuất đều
phải tính toán lợi ích - chi phí bỏ ra.
----------------------------------------------------------------------------------------

5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lao động trong trang trại có hai bộ phận: lao động quản lý (thờng là
chủ trang trại) và lao động trực tiếp (lao động gia đình và lao động làm thuê).
Số lợng lao động thuê mớn thay đổi tuỳ loại hình trang trại và quy mô trang
trại khác nhau.
Chủ trang trại là ngời có kiến thức và kinh nghiệm, trực tiếp điều hành
sản xuất, biết áp dụng khoa học công nghệ. Thu nhập của trang trại vợt trội so
với kinh tế hộ.
3. Phân loại kinh tế trang trại
3.1. Theo quy mô đất sử dụng, có thể chia 4 loại:
- Trang trại nhỏ: dới 2 ha
- Trang trại vừa: 2 - 5 ha
- Trang khá lớn: 5 - 10 ha
- Trang trại lớn: trên 10 ha
3.2. Phân loại theo cơ cấu sản xuất, chia thành:
* Trang trại trồng trọt:

- Trang trại trồng rừng: thờng có quy mô lớn và đợc phát triển ở các
vùng núi phía Bắc.
- Trang trại trồng cây ăn quả: Đây là loại hình trang trại phổ biến
không chỉ ở miền núi mà còn rất thích hợp với vùng đồng bằng, đặc
biệt là Đồng bằng Bắc Bộ và Đồng bằng Nam Bộ.
- Trang trại trồng cây lơng thực, thực phẩm: quy mô đất nhỏ. Rất phù
hợp với điều kiện đất đai và khí hậu vùng đồng bằng.
*Trang trại chăn nuôi: Loại hình trang trại này cũng rất đa dạng.
----------------------------------------------------------------------------------------

6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
*Trang trại thuỷ sản: loại hình trang trại này rất đặc thù, nhất thiết phải
có mặt nớc nuôi trồng thuỷ sản với một diện tích nhất định.
*Trang trại kinh doanh tổng hợp: chủ trang trại có thể kết hợp trồng trọt
với chăn nuôi, trồng trọt với nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất với dịch vụ, tiểu thủ
công nghiệp hoặc thậm chí tất cả các hình thức miễn sao có lợi.
3.3. Phân loại trang trại theo chủ thể kinh doanh
Theo chủ thể kinh doanh, có thể chia kinh tế trang trại thành:
- Trang trại nhà nớc: nh nông trờng quốc doanh, công ty nông nghiệp
nhà nớc, có quy mô lớn nên hình thành nên nhiều cấp trung gian.
- Trang trại của công ty hợp doanh: Là loại hình kinh doanh nông
nghiệp quy mô lớn theo hớng sản xuất hàng hoá của các công ty hợp doanh.
- Trang trại gia đình: Đây là loại hình phổ biến nhất của kinh tế trang
trại trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Loại hình này thực chất là
các hộ nông dân từ kinh tế tiểu nông sản xuất tự túc, tiến lên kinh tế trang trại
sản xuất hàng hoá với các mức độ khác nhau.
II. Vai trò của kinh tế trang trại đối với phát triển kinh tế-
xã hội vùng Đồng bằng Sông Hồng
1. Phát triển kinh tế trang trại là một tất yếu của quá trình phát triển sản

xuất nông nghiệp- nông thôn
Các ngành sản xuất đều có xu hớng tích luỹ về vốn và các yếu tố sản
xuất khác: t liệu, lao động, kinh nghiệm, trình độ quản lý... Trong nông nghiệp
cũng vậy. Lúc đầu Marx cũng cho rằng đây là điều tất yếu trong qúa trình
công nghiệp hoá nền nông nghiệp t bản chủ nghĩa nhng trong tác phẩm cuối
cùng của mình, ông đã viết: Ngay ở nớc Anh nền công nghiệp phát triển,
hình thức sản xuất có lợi nhất không phải là các xí nghiệp nông nghiệp quy
mô lớn mà là các trang trại gia đình không dùng lao động làm thuê.
(2)
Sở dĩ
(2)
K.Marx, Toàn tập, tập 25, phần 2.
----------------------------------------------------------------------------------------

7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nh vậy là vì sản xuất nông nghiệp có đặc trng khác với công nghiệp ở chỗ là
phải tác động vào những vật sống (cây trồng, vật nuôi) nên không phù hợp với
hình thức tổ chức sản xuất tập trung quy mô quá lớn.
Công cuộc đổi mới kinh tế và đổi mới nông nghiệp của Việt Nam mới
bắt đầu cách đây gần hai chục năm. Cơ chế thị trờng không chỉ tác động mạnh
mẽ đến hoạt động của các ngành công nghiệp, dịch vụ mà còn làm thay đổi
căn bản mục đích và do đó thay đổi cả phơng thức sản xuất trong nông nghiệp.
Sự phát triển của trao đổi hàng hoá đặt ra yêu cầu làm ra sản phẩm phải là
hàng hoá với giá cả hợp lý và chất lợng đảm bảo hơn.
Khi nông nghiệp đã có một bớc chuyển mình đáng kể, nhiều hộ nông dân đã
giàu lên, nhận thức và hiểu biết về khoa học kĩ thuật ngày càng sâu sắc, kinh
nghiệm và khả năng quản lý, tổ chức sản xuất ngày càng đợc nâng cao, vốn
tích luỹ đạt đến một mức độ nhất định, thì cũng là lúc ngời kinh doanh nông
nghiệp phải nghĩ đến một hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp mới, có quy

mô lớn hơn, tỉ suất lợi nhuận cao hơn. Thế là họ bỏ vốn, lập nên các trang trại,
thuê nhân công và hoạt động nh một nhà kinh doanh .
Nhận thức đợc vai trò quan trọng của kinh tế trang trại trong phát triển
kinh tế nói chung, phát triển nông nghiệp- nông thôn nói riêng, Chính phủ đã
có khá nhiều văn bản quan trọng về các vấn đề: đất đai cho trang trại, vốn sản
xuất cho trang trại, hỗ trợ khâu cung ứng đầu vào, đầu ra..., bắt đầu từ khoán
100 thực hiện sản lợng khoán, tránh đồng ruộng bị chia cắt manh mún, đến
Nghị quyết Trung ơng 5 Khoá VII (6/1993) sau đó là Luật đất đai (9/1993),
rồi Nghị quyết Trung ơng 4 khoá VIII (12/1997) cũng khẳng định: kinh tế
trang trại với các hình thức sở hữu khác nhau (nhà nớc, tập thể, t nhân) đợc
phát triển chủ yếu trồng cây dài ngày, chăn nuôi đại gia súc ở những nơi có
nhiều ruộng đất, khuyến khích việc khai phá đất hoang vào mục đích này.
Và gần đây nhất, một văn bản quan trọng đã đợc ban hành. Đó là Nghị quyết
----------------------------------------------------------------------------------------

8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
số 03/2000/NQ CP, trong đó có nêu rõ: Nhà nớc hỗ trợ về vốn, khoa học
công nghệ chế biến, tiêu thụ sản phẩm, xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo điều
kiện cho các trang trại phát triển bền vững, chủ trang trại đợc thuê lao động
không hạn chế về số lợng, trả công lao động trên cơ sở thoả thuận với ngời lao
động theo quy định của pháp luật .
2. Tác động của kinh tế trang trại đến sự phát triển của ngành sản xuất nông
nghiệp vùng Đồng bằng Sông Hồng
2.1. Góp phần chuyên môn hoá sản xuất và chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp-
nông thôn, phát triển kinh tế hàng hoá của vùng
Nh đã nói, đặc trng của kinh tế trang trại là mức độ tập trung cao về đất
đai và tích luỹ lâu dài về vốn, đã dần tạo nên một quy mô vợt trội so với sản
xuất của hộ gia đình. Với riêng mỗi trang trại, trong giai đoạn đầu do còn
thiếu vốn và khả năng sản xuất cũng nh kinh nghiệm quản lý, họ thờng kết

hợp sản xuất nhiều loại nông sản khác nhau nhng sau đó, do sự tích luỹ về các
yếu tố trên, trang trại sẽ hớng theo một vài loại sản phẩm do đó quy mô của
loại sản phẩm này cũng lớn lên. Sản xuất quy mô lớn lại đòi hỏi áp dụng tiến
bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất để làm ra sản phẩm với chi phí thấp, chất l-
ợng cao và đồng đều. Vì mục đích của kinh tế trang trại là thị trờng: sản xuất
cái gì, khối lợng bao nhiêu, chất lợng ở mức độ nào,... đều phải bắt kịp các tín
hiệu của thị trờng. Và vì xu hớng của trang trại là ngày càng đòi hỏi sản phẩm
có chất lợng cao hơn, nên cơ cấu sản xuất của trang trại cũng thay đổi, hàm l-
ợng khoa học kĩ thuật trong sản phẩm nông nghiệp thậm chí tăng lên. Nhìn
chung, kinh tế trang trại sẽ tăng tỉ lệ chăn nuôi, giảm tỉ lệ trồng trọt, một số
tiểu ngành nh sản xuất thực phẩm cao cấp, hoa kiểng... ngày càng phát triển,
đem lại nguồn thu lớn.
Biểu 1: Cơ cấu GDP ngành nông nghiệp vùng Đồng bằng Sông Hồng
----------------------------------------------------------------------------------------

9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
(giá cố định 1994), Đơn vị: %
Hạng mục 1990 1995 2000 2001
Tổng số 100 100 100 100
Nông nghiệp 94,7 94,2 92,8 92,5
- Trồng trọt 75,3 74,9 71,7 70,0
- Chăn nuôi 19,4 19,3 21,1 22,5
Lâm nghiệp 2,4 1,6 1,1 1,0
Thuỷ sản 2,9 4,2 6,0 6,5
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Thống kê.
2.2. Góp phần làm tăng giá trị sản xuất nông nghiệp
Nông nghiệp vùng Đồng bằng Sông Hồng có vai trò quan trọng trong
phát triển kinh tế của vùng, và đối với cả nớc trong việc cung cấp lơng thực,
thực phẩm cho các tỉnh, thành phố trong vùng cũng nh đáp ứng một phần nhu

cầu của các vùng khác. Trong thời kì 1991 2001, sản lợng lơng thực của
vùng tăng hơn 2,7 triệu tấn; giá trị sản xuất nông lâm ng nghiệp (theo
giá cố định 1994) tăng lên từ 13.402 tỉ đồng (năm 1990) lên 24.103 tỉ đồng
(năm 2001), bằng 23,8% giá trị sản lợng nông lâm nghiệp của cả nớc,
tốc độ phát triển bình quân mỗi năm là 6,02%. Sự phát triển của ngành nông
nghiệp có đóng góp quan trọng của kinh tế trang trại.
Lợi thế về quy mô của các trang trại (quy mô đất đai, quy mô lao
động...) giúp các trang trại tạo ra một khối lợng sản phẩm lớn. Trang trại có
điều kiện thuận lợi trong cả việc giảm giá thành các yếu tố đầu vào và cả trong
quản lý, tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt là dễ dàng hơn khi áp dụng các tiến bộ
khoa học kĩ thuật, sử dụng máy móc, trang thiết bị hiện đại trong hoạt động
sản xuất.
2.3. Góp phần vào sự phát triển của các ngành công nghiệp, dịch vụ, đẩy
nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp- nông thôn
----------------------------------------------------------------------------------------

10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sản phẩm nông nghiệp là đầu vào quan trọng của các ngành công
nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến. Rõ ràng là khối lợng, chất lợng, giá
cả nông sản cung cấp cho một nhà máy chế biến thực phẩm nào đó sẽ quyết
định tính cạnh tranh của sản phẩm nhà máy này. Không những thế, sản phẩm
của trang trại sẽ góp phần thúc đẩy các ngành công nghiệp cơ khí, công
nghiệp năng lợng trong các mối liên hệ ngợc với các ngành này. Để làm ra sản
phẩm, các trang trại cần sử dụng máy móc, cần tiêu dùng năng lợng, cần đợc
cung cấp giống, phân bón, thuốc trừ sâu... Đó là không kể những trang trại
kinh doanh tổng hợp còn tự sơ chế, chế biến ngay tại chỗ. Yêu cầu này cần đ-
ợc sự giúp đỡ của ngành công nghệ sinh học, công nghệ thực phẩm... Mối
quan hệ qua lại này chỉ ra rằng: sự phát triển của ngành này là động lực phát
triển của ngành kia.

Mặt khác, khi kinh tế trang trại phát triển nó sẽ đem lại thu nhập cho
một bộ phận nông dân, tiêu dùng của khu vực nông nghiệp - nông thôn tăng
lên kéo theo sự khởi sắc của ngành dịch vụ theo đúng quy luật của nền kinh tế
thị trờng.
3. Tác động về mặt xã hội và môi trờng
3.1. Góp phần giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
Theo số liệu năm 2001, dân số nông thôn vùng Đồng bằng Sông Hồng
vào khoảng 13,77 triệu ngời, tổng số lao động là 10,47 triệu trong đó lao động
trong độ tuổi ở nông thôn là gần 8,2 triệu, chiếm tới 78,17% tổng lao động của
vùng. Tính chất mùa vụ của hoạt động sản xuất nông nghiệp cùng với việc mở
rộng dần phạm vi ứng dụng của máy móc hiện đại càng làm tăng tỉ lệ thất
nghiệp trá hình. Theo ớc tính, lao động ở khu vực nông thôn mới chỉ sử dụng
hết khoảng 3/4 thời gian lao động nông nghiệp. Một phần lao động d thừa ấy
sẽ đợc giải quyết khi các trang trại hình thành vì trang trại không chỉ giải
----------------------------------------------------------------------------------------

11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quyết việc làm cho bản thân chủ trang trại cũng nh ngời nhà của họ mà còn
thu hút đợc một lực lợng đáng kể lao động làm thuê.
3.2. Phát triển lựclợng sản xuất và quan hệ sản xuất
Tác động của kinh tế trang trại tới sự phát triển của lực lợng sản xuất
xét ở 3 khía cạnh:
Một là, nhờ cách làm ăn hiệu quả hơn, kinh tế trang trại đem lại nguồn
thu nhập cao hơn cho ngời lao động tham gia sản xuất và trong thực tế rất
nhiều nông dân đã giàu lên thực sự bằng con đờng này. Không những thế,
những lao động làm thuê cũng đợc hởng một mức thu nhập cao hơn trớc đây,
nhờ đó đời sống đợc cải thiện cả về mặt vật chất và tinh thần.
Hai là dựa vào u thế của kinh tế trang trại trong việc ứng dụng tiến bộ
khoa học kĩ thuật mà trình độ kĩ thuật, trình độ thâm canh, chuyên môn hoá

nông nghiệp của vùng nói chung đợc nâng lên rõ rệt. Trong thời đại này, máy
móc là bộ phận vô cùng quan trọng của lực lợng sản xuất nông nghiệp, và sự
phát triển của máy móc (xét cả về số lợng và chất lợng) chính là sự phát triển
của lực lợng sản xuất.
Ba là, kinh tế trang trại phát triển kéo theo sự phát triển của các mối
quan hệ giữa nông dân - nông dân trong việc hợp tác, hỗ trợ sản xuất, thuê
nhân công, đồng thời đẩy mạnh hơn nữa mối quan hệ giữa các khâu sản xuất -
chế biến - tiêu thụ của quy trình sản xuất hàng hoá.
3.3. Phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn
Rõ ràng là để đáp ứng yêu cầu sản xuất hàng hoá của mình, các trang
trại cần phải đợc đảm bảo bằng một hệ thống cơ sở hạ tầng đầy đủ và hiện đại.
Nhằm nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh, các trang trại có thể kết hợp
với các địa phơng, cùng các doanh nghiệp khác để giải quyết những vấn đề
chung này (giao thông, điện, nớc, thuỷ lợi, hệ thống tiêu thụ sản phẩm...), các
----------------------------------------------------------------------------------------

12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
công trình giao thông, kho tàng, bến bãi, các phơng tiện vận tải đợc mở rộng
và xây dựng mới để phục vụ cho sản xuất hàng hoá của các trang trại.
3.4. Những lợi ích về môi trờng:
Đối với vùng Đồng bằng Sông Hồng, các trang trại trồng rừng gần nh
không đáng kể, nhng số lợng số lợng các trang trại còn lại đã góp phần đáng
kể vào công cuộc xây dựng một nền nông nghiệp đa dạng, sinh thái, bền vững.
III. Các nhân tố ảnh hởng đến phát triển kinh tế trang trại
vùng Đồng bằng Sông Hồng
1. Nhóm các nhân tố tài nguyên thiên nhiên
1.1. Đất đai
Quan trọng nhất đối với sản xuất nông nghiệp là yếu tố đất đai. ảnh h-
ởng của đất đai đến phát triển kinh tế trang trại quyết định bởi:

- Quy mô đất đai: tức là diện tích cần thiết để tạo ra một khối lợng nhất
định sản phẩm. Nói chung, một quy mô đất sản xuất rộng lớn là một điều kiện
thuận lợi cho kinh tế trang trại. Theo thống kê, đất nông nghiệp của vùng
Đồng bằng Sông Hồng là 857,6 nghìn ha, bằng 9,2% diện tích đất nông
nghiệp cả nớc, bình quân 497m
2
/ngời. Tuy nhiên phần lớn đất đai vẫn còn ở
tình trạng manh mún, phân tán làm cản trở quá trình hiện đại hoá sản xuất
nông nghiệp.
- Đặc điểm của đất đai: Đây là một yếu tố đặc biệt quan trọng cần phải
tính đến khi tiến hành sản xuất, nhất là với các trang trại trồng trọt. Đồng
bằng Sông Hồng vốn là một vùng châu thổ, có gần 80% đất canh tác trên loại
đất phù sa màu mỡ thuộc loại tốt trong cả nớc, đó là lợi thế có thể thâm canh
cây trồng đạt năng suất cao. Một lợi thế hơn hẳn là vùng có tới 70% đất canh
tác lúa màu đợc tới bằng nớc phù sa của hệ thống sông Hồng, có chất lợng nớc
----------------------------------------------------------------------------------------

13

×