NHỮNG TIẾN BỘ TRONG KỸ THUẬT CẮT HẠCH GIAO CẢM NGỰC
ĐIỀU TRỊ BỆNH TĂNG TIẾT MỒ HÔI TAY
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả của các cải tiến kỹ thuật trong điều trị
bệnh tăng tiết mồ hôi tay bằng Phẫu thuật nội soi Lồng ngực: Cải tiến về tư thế bệnh
nhân, sử dụng dụng cụ nhỏ trong phẫu thuật và sử dụng một lỗ Trocar cho một số
trường hợp.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu, mô tả và cắt ngang. Đa trung
tâm, trong thời gian từ tháng 01/2001 đến tháng 7/2005. Bao gồm 271 bệnh nhân được
chia làm ba nhóm: Nhóm một sử dụng hai Trocar 10-5 kinh điển, nhóm hai sử dụng hai
trocar 5 và nhóm 3 sử dụng một Trocar 10.
Kết quả nghiên cứu: Có 271 bệnh nhân, tuổi trung bình 23,64
6,93, nhỏ nhất
15 tuổi, lớn nhất 55 tuổi. Tỷ lệ bệnh nhân hài lòng là 265, chiếm tỷ lệ 97,8%. Tạm chấp
nhận 5 (1,9%) và không chấp nhận 1 (0,4%).
Kết luận: Với những kỹ thuật cải tiến trên, việc cắt hạch giao cảm cho những
*
B
ệ
nh vi
ệ
n C
ấ
p C
ứ
u Tr
ư
ng V
ư
ơ
ng
** Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
bệnh nhân tăng tiết mồ hôi tay có tỷ lệ thành công cao 97,8%, ít biến chứng. Tư thế bệnh
nhân nằm ngửa đầu cao rất thuận lợi về mặt kỹ thuật. Thời gian phẫu thuật rút ngắn từ
50,2 phút xuống 41 và 36,7 phút. Giảm được số lượng cũng như kích thước ngõ vào sẽ
đem lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân.
ABSTRACT
PROGRESSES IN SURGICAL TECHNIQUES OF THORACOSCOPIC
THORACIC SYMPATHECTOMY IN TREATMENT OF HYPERHIDROSIS
Le Quoc Viet, Nguyen Hoai Nam * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 - No 4 -
2007: 235 - 242
Objectives: to evaluate the effectiveness of the modified surgical techniques of
thoracoscopic thoracic sympathectomy in treatment of hyperhidrosis: patient’s
position, mini instruments and single trocar surgical technique for several cases.
Method: Perspective, cross-sectional descriptive study. Multi-center, from
January 2001 to July 2005. 271 patients were divided into 03 groups. Group I:
patients were operated with 02 trocars 10mm-05mm classically. Group II: patients
were operated with 02 trocars 05mm. Group III: patients were operated with 01
trocar 10mm.
Results: 271 patients, mean age is 23,64
6,93. The youngest is 15 years old,
the oldest is 55 years old. In the Scale of Satisfaction, the number of satisfied patient
is 265 (97,8%), acceptable patient is 05 (1,9%), and dissatisfied patient is 01 (0,4%).
Conclusion: The above mentioned modified surgical techniques have brought
high percentage of success (97,4%) in surgical treatment of hyperhidrosis, with few
complications. The suspine with head upright (Semi-Fowler) position appears to be
very comfortable for the operation. Operation time declines from 50,2 minutes to 41
minutes and 36,7 minutes. The reduction in number and size of the trocars has
brought the patients many benefits.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Mồ hôi cơ thể nếu tiết ra trên mức
cần thiết sinh lý thì được gọi là bệnh tăng
tiết mồ hôi, hoặc chảy nhiều mồ hôi
(17
.Bệnh này ảnh hưởng rất nhiều đến nghề
nghiệp, xã hội và chất lượng cuộc sống
của bệnh nhân. Theo tác giả Israel Raphel
Adar có từ 0,6-1 % dân số bị bệnh tăng
tiết mồ hôi tay
17
ở Châu Au tần suất là
1% dân số, tần suất này còn cao hơn ở
Châu Á
3,13
. Điều trị bằng thuốc như chất
chống tiết mồ hôi bôi kem tại chỗ, thuốc
chống trầm cảm, tâm lý liệu pháp, chích
độc tố Botolinum toxin A nhưng hiệu quả
không cao.
Cắt hạch thần kinh giao cảm ngực
qua nội soi là một phẫu thuật ít xâm lấn
và đạt hiệu quả cao. Hiện nay đã thay
thế hoàn toàn kỹ thuật mở ngực kinh
điển. Kỹ thuật này được thực hiện lần
đầu tiên 1942 bỡi Hughes
22
và cho đến
nay cùng với sự tiến bộ của dụng cụ nội
soi, tay nghề phẫu thuật viên… kỹ thuật
này ngày càng hoàn thiện và phát triển.
Tại Thành Phố Hồ Chí Minh có
nhiều nơi như bệnh viện Bình Dân, Đại
Học Y Dược, bệnh viện Chợ Rẫy và
bệnh viện Nhân Dân Gia Định
20,25
bệnh
viện Cấp Cứu Trưng Vương
16
cũng đã
thực hiện kỹ thuật này và đem lại nhiều
kết quả tốt. Chúng tôi đã thực hiện
những cải tiến kỹ thuật với những dụng
cụ chuyên dùng tự chế tạo, cải tiến tư
thế phẫu thuật dễ thực hiện, an toàn,
hiệu quả cao, ít biến chứng và thẩm mỹ
hơn so với kỹ thuật đã sử dụng trước
đây.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Đánh giá hiệu quả của những cải
tiến kỹ thuật trong điều trị bệnh tăng tiết
mồ hôi tay nguyên phát bằng phẫu thuật
nội soi lồng ngực.
- Đánh giá hiệu quả của việc cải
tiến về tư thế phẫu thuật
- Đánh giá hiệu quả của việc cải
tiến đường vào: hai lỗ trocar với dụng cụ
nhỏ và một lỗ trocar 10 với dụng cụ cải
tiến.
- Đánh giá kết quả điều trị bệnh
tăng tiết mồ hôi tay nguyên phát bằng
phẫu thuật nội soi.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Tiền cứu mô tả và cắt ngang.
Thời gian từ tháng 01/2001 đến
tháng 7/2005.
Địa điểm: Khoa ngoại Lồng ngực
và Tim mạch bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh
viện Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh,
Bệnh Viện Cấp Cứu Trưng Vương.
Tiêu chuẩn chọn bệnh:
- Triệu chứng tăng tiết mồ hôi tay
nguyên phát, độ 2-3
- Tuổi 15.
- Không có chống chỉ định: rối
loạn đông máu, nhồi máu cơ tim mới,
suy hô hấp
Tiêu chuẩn loại trừ :
- Tăng tiết mồ hôi thứ phát sau một
bệnh khác.
- Có bệnh lý phổi màng phổi.
- Có bệnh lý tim mạch nặng.
- Có chống chỉ định phẫu thuật: rối
loạn đông máu, nhồi máu cơ tim mới, suy
hô hấp…
Mẫu nghiên cứu
Gồm 271 trường hợp được chia làm
3 nhóm:
- Nhóm 1: gồm 118 trường hợp
được dùng kỹ thuật vào ngực 2 lỗ với
một trocar 10mm cho kính soi và một
trocar 5mm cho dụng cụ thao tác.
- Nhóm 2: gồm 121 trường hợp
dùng kỹ thuật vào ngực với một lỗ: Một
trocar 10mm cho cả kính soi và dụng cụ
thao tác 3mm.
- Nhóm 3: gồm 32 thường hợp dùng
kỹ thuật 2 lỗ với một trocar 5mm cho kính
soi 3mm và một trocar 5mm cho dụng cụ
thao tác.
Cả 3 nhóm trên bệnh nhân được
đặt ở tư thế nằm ngửa, đầu cao (semi-
fowler) độn gối dưới vai. Kết quả nhóm
2 và 3 được so sánh với nhóm một là
nhóm chứng và các tác giả trong và
ngoài nước.
Kỹ thuật mổ
Dụng cụ
- Ống nội khí quản hai nòng
(Carlens).
- Bộ dụng cụ phẫu thuật nội soi
tổng quát và các trocar dùng cho phẫu
thuật Lồng ngực
- Trocar 3mm có nòng hướng dẫn
và móc đốt 3mm
Cách thức tiến hành phẫu thuật:
Vô cảm
Bệnh nhân nằm ngửa đầu cao gây
mê toàn thân với nội khí quản 2 nòng.
Hai tay dang ngang 90
0
, gối độn
dưới vai mục đích để rộng khoảng gian
sườn và theo trọng lực đỉnh phổi sẽ rớt
xuống, lộ những hạch giao cảm ngực trên.
Khăn mổ chỉ trải một lần, để lộ vùng
nách. Sau khi thực hiện phẫu thuật bên
này sẽ chuyển sang bên đối diện.
Kỹ thuật kinh điển 2 trocar 10mm
và 5mm
Trocar 10mm ở gian sườn V
đường nách giữa để kính soi 30
0
, trocar
hai 5mm ở gian sườn 3 đường nách
trước bờ ngoài cơ ngực lớn để đưa dụng
cụ thao tác.
Kỹ thuật một trocar 10mm
Rạch da vào ngực duy nhất một lỗ
10mm gian sườn 3 đường nách trước.
Camera và dụng cụ thao tác móc đốt 3mm
cùng vào một chỗ để cắt đốt hạch giao
cảm.
Kỹ thuật 2 trocar 5mm
Trocar thứ nhất 5mm gian sườn II
đường nách giữa cho kính soi, trocar thứ 2
cũng 5mm ở gian sườn III đường nách
trước cho móc đốt điện.
Kỹ thuật một lỗ trocar 10 mm
Kỹ thuật 2 trocar 5mm
- Sau khi cắt hạch giao cảm bóp
bóng đuổi khí cho phổi nở, chuyển qua
phẫu thuật bên đối diện. Chụp X-quang
phổi sau mổ.
Chẩn đoán mức độ tăng tiết mồ hôi
trước phẫu thuật, dựa vào bảng phân độ
của Krasna
15
Đ
ộ
0
Đ
ộ 1
Đ
ộ 2
Đ
ộ 3
Đ
ộ ẩm
Kh
ông ho
ặc
ướt nhẹ
Tay
ẩm
Ướt
đẫm
N
hỏ giọt
C
hất
lượng
cuộc
sống
Bình
thường
Phiền
toái
Y
ếu, suy
nhược
S
ợ tiếp
xúc
T
est gi
ấy
thấm
+
+
+
+
++
Đánh giá kết quả hết tăng tiết mồ
hôi tay sau phẫu thuật theo S. Erak
24
Kế
t quả
T
ốt
Tru
ng bình
Xấu
Lâ
m sàng
H
ết ra
m
ồ hôi
tay
còn
ra m
ột
phần,
ít
hơn, ch
ấp
nhận được
khô
ng thay
đ
ổi so với
trư
ớc mổ,
không
ch
ấp nhận
được
Ghi nhận những khó khăn, thuận lợi
của của mỗi kỹ thuật, các tai biến, biến
chứng: chảy máu, tràn khí dưới da, tràn
khí màng phổi, hội chứng Horner Tỉ lệ
tăng tiết mồ hôi bù trừ, thời gian phẫu
thuật, thời gian hậu phẫu, so sánh kết quả
và tỉ lệ tai biến của từng kỹ thuật. Xử lý
theo phần mềm thống kê: SPSS for
Window 13.0
9
phép kiểm t,
2
và
ANOVA).
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tuổi và giới
Tuổi trung bình 23,64 6,935
Nhỏ nhất 15 tuổi, lớn nhất 55
tuổi.
Bảng 1: Phân bố giới và tuổi
am ữ 5-24 5-34 5-44
5-55
ố
lượn
g
46 25 85 9 0
ỉ lệ
%
3,9 6,1 8,7 5,5 ,7 ,6
Tuổi trung bình rất trẻ từ 15 đến
34 tuổi chiếm 94,2%, sự khác biệt giữa
các nhóm có ý nghĩa thống kê (phép
kiểm ANOVA, P=0). Nam nhiều hơn nữ
54,1% so với 45,9% nhưng sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê (phép kiểm:
2
, Q = 0,6 < 3,84)
Yếu tố liên quan: gia đình
Bảng 2 : Yếu tố gia đình
C
ó liên
quan
Kh
ông liên
quan
Kh
ông ghi
nhận
S
ố
21
141
109
trường
hợp
Trong 162 trường hợp ghi nhận
được có 21 trường hợp liên quan gia
đình chiếm 14,9 %
Thời gian phẫu thuật
Bảng 3 : Thời gian phẫu thuật
Thời gian (phút)
K
ỹ
thuật
ng
ắn
nhất
dài
nhất
trung
bình
Độ
lệch chuẩn
2
lỗ 10 và 5
20 120
50,15
18,017
1
lỗ 10
15 90 41,07
15,155
2
lỗ 5
20 60 36,88
Thời gian phẫu thuật của hai
nhóm ứng dụng cải tiến kỹ thuật ngắn
hơn so với nhóm chứng, thời gian giữa
hai nhóm cải tiến không khác nhau có ý
nghĩa thống kê (phép kiểm ANOVA, p <
0,05).
Thời gian hậu phẫu
Bảng 4 (ngày):
T
ổng số
N
gắn
nhất
ài
nhất
T
rung
bình
Đ
ộ lệch
lỗ
10
1
18
1
2
,8
1
,240
T
ổng số
N
gắn
nhất
ài
nhất
T
rung
bình
Đ
ộ lệch
và 5
lỗ
10
1
21
1
2
,26
1
,099
lỗ 5
3
2
1
1
.66
0
.745
Số ngày hậu phẫu của hai nhóm
ứng dụng cải tiến kỹ thuật ngắn hơn so với
nhóm chứng, trong khi đó số ngày hậu
phẫu của hai nhóm nghiên cứu khác nhau
không có ý nghĩa thống kê (ANOVA, P <
0.05).
Biến chứng
Bảng 5
KT 2 l
ỗ 10
và 5mm
KT m
ột lỗ 1
S
ố
lượng
X
ử
trí
S
ố
lượng
X
ử trí
Tràn
khí màng
phổi
3
DL
2
1
ĐT n
Tràn
dịch m
àng
phổi
1
ĐT
nội
Tràn
máu màng
phổi
1 DL
3
DL2+ch
1
Những biến chứng trên nhẹ,tần
xuất thấp không ảnh hưởng đến tính
mạng bệnh nhân.
Kết quả phẫu thuật
Bảng 6: Kết quả hết mồ hôi:
Số
lượng
T
ỉ lệ
(%)
H
ết mồ
hôi
265 97,7
C
ải thiện
một phần
6 2,2
Tổng số
271 100
Bệnh nhân cải thiện một phần tức
giảm mồ hôi tay 50-60% chứ không hết
hẳn.
Bảng 7: Tăng tiết mồ hôi bù trừ
chung (ngay sau phẫu thuật)
Bù
trừ
Có
bù trừ
Không
bù trừ
Không
ghi nhận
Số
lượng
62 46 163
T
ần
suất
22,9 17,0 60,1
Tăng tiết mồ hôi bù trừ chiếm
57,4% (62/108)
Bảng 8: - Chất lượng cuộc sống:
Bệnh
nhân
Số
lượng
Tỉ
lệ(%)
Hài 265 97,79
lòng
Tạm
chấp nhận
5 1,85
Không
chấp nhận
1 0,36
Có 5 trường hợp tạm chấp nhận do
có giảm tăng tiết mồ hôi tay nhưng không
hoàn toàn. Một bệnh nhân không chấp
nhận cuộc phẫu thuật do tình trạng tăng
tiết mồ hôi bù trừ nhiều ở lưng, ngực,
bụng.
BÀN LUẬN
Phân bố tuổi và giới
Tuổi bệnh nhân tăng tiết mồ hôi
tay đến phẫu thuật đa phần còn rất trẻ
trung bình là 23,64 6,935 tuổi, trong
đó 94,2% bệnh nhân từ 15 đến 34 tuổi.
Tác giả Tu
ổi
trung
bình
Nam
(%)
Nư
(%)
Dominique
Gossot
7
31 35,12
64,88
Aamir
Haider
1
,
Alxander
K.C.Leung
18
25 50
50
Singh,
Bhugwan FCS
24
20,7
51,4
48,6
Hồ Nam 24,7
52,4
47,6
Lê Qu
ốc
Việt & CS
23,6
54,1
45,9
Một số tác giả có phân bố giới ở
nam và nữ gần bằng nhau hoặc nữ nhiều
hơn nam
1,18
. Trong nghiên cứu của
chúng tôi, tỉ lệ nam hơn nữ , tỉ lệ này
cũng giống như tác giả Singh, Bhugwan
FCS, Văn Tần và Hồ Nam.
Yếu tố gia đình
Mặc dù nguyên nhân tăng tiết mồ
hôi chưa được biết rõ, nhưng có một số
giả thuyết cho rằng có liên quan yếu tố
di truyền bởi vì những người cùng dòng
họ có 30% bị mắc bệnh này
21
. Theo
nghiên cứu chúng tôi tỉ lệ bệnh nhân
tăng tiết mồ hôi có người trong gia đình
cùng bệnh lý là 14,9 % thấp hơn một số
tác giả khác. So với các tác giả khác tỉ lệ
này cao hơn, Neelan Doolabh
5
57%.
Fritz J. Baumgartner
2
56,1%, Reisfeld
Rafael
22
34,0%, Dohayan, Abdullah
Al
4
33%.
Kết quả cải tiến trong cắt hạch
thần kinh giao cảm ngực qau Nội soi
Lồng ngực
Cải tiến về tư thế bệnh nhân
Tư thế nằm ngửa đầu cao (Semi
Fowler’s, Semi-sitting): Có ưu điểm không
cần xoay trở bệnh nhân. Tư thế đầu cao
khi phổi xẹp đỉnh phổi sẽ “rớt” về phía rốn
phổi, dễ dàng thao tác vùng đỉnh phổi.
Tiến hành phẫu thuật hai bên mà không
cần xoay trở bệnh nhân. Thời gian phẫu
thuật rút ngắn lại còn 41 phút (cho nhóm 1
lỗ) và 36 phút cho nhóm 2 lỗ 5mm. Trong
khi đó khi sử dụng tư thế nằm sấp hay nằm
nghiêng tác giả Hồ Nam mất 29 phút cho
mỗi bên, các tác giả Đài Loan 30 phút cho
mỗi bên
12,19.
Cải tiến về đường rạch da và số
ngõ trocar vào
Chúng tôi thực hiện được cắt đốt
hạch thần kinh giao cảm ngực cho 121
trường hợp với kỹ thuật một lỗ trocar
10mm và 32 trường hợp với kỹ thuật hai
lỗ trocar 5mm . Những bệnh nhân được
thực hiện với những kỹ thuật này có một
sẹo mổ nhỏ 1cm hoặc hai sẹo
nhỏ 0,5cm. Đây là một ưu điểm của hai
kỹ thuật cải tiến này mà được bệnh nhân
và cả phẫu thuật viên hài lòng về mặt
thẫm mỹ, hạn chế đau và nhiễm trùng
vết mổ.
Thời gian phẫu thuật: của
nhóm chứng (2 lỗ trocar 10 và 5mm)
là 50,5 18,017 phút so với nhóm một
lỗ trocar 10mm: 41,1 15,2 phút và
nhóm 2 lỗ trocar 5mm: 36,9 10,4 phút
ta thấy thời gian phẫu thuật trung bình
của hai kỹ thuật sau này ngày càng rút
ngắn hơn (Anova, p < 0,05).
So với một số tác giả khác như:
- S. Erak, K. Sieunarine
trong 71
bệnh nhân với hai kỹ thuật hai lỗ trocar
5mm hoặc một lỗ trocar 10mm và đốt
hạch T
2
, T
3
thời gian phẫu thuật trung
bình 45 phút.
- Jiun-Yi Hsia
11,
kỹ thuật bệnh
nhân nằm ngửa, vào ngực một lỗ trocar
10mm cho ống kính có kênh phẫu thuật.
Thời gian phẫu thuật trung bình 43 phút.
- Sook Whan Sung, Joo Hyun Kim
,
trong 254 bệnh nhân với tư thế nằn ngửa
đầu cao, hai trocar 2mm cho kính soi và
dụng cụ đốt, thời gian phẫu thuật 43,0
22,8 phút.
- Peter M. Y. Goh
6
dùng hai trocar
3mm và 2mm, thời gian phẫu thuật là 56
phút. Young Tae Kim, Sook Whan Sung,
thời gian phẫu thuật là 47,4 28,4 phút.
Như vậy những cải tiến của chúng
tôi đã rút ngắn thời gian phẫu thuật so với
những kỹ thuật trước trong nước cũng
như những tác giả khác trên thế giới.
Thời gian hậu phẫu
Thời gian hậu phẫu chúng tôi
trung bình là:kỹ thuật 2 lỗ trocar 10 và
5mm:2,8 1,24 ngày, một lỗ trocar 10
là 2,26 1.1 ngày, 2 lỗ trocar 5mm là
1,66 0.75 ngày.Với sự cải tiến kỹ thuật
thời gian hậu phẫu ngắn lại so với nhóm
chứng. So với tác giả S. Erak thời gian
hậu phẫu 2,64 1,08 ngày. Tác giả
Domique Gossot
7
2,3 ngày cho nhóm
phẫu thuật từng bên (mỗi bên cách nhau
2 tuần). Tác giả Antonio A. F.
Desalles
3
thời gian hậu phẫu trung bình
2 ngày. Tác giả Hồ Nam
10
là 2,65 ngày.
Thời gian hậu phẫu ngắn, giảm chi phí
điều trị, bệnh nhân mau về với cuộc
sống hằng ngày.
Hiệu quả điều trị
Trong số 271 bệnh nhân kết quả
tốt 265 bệnh nhân chiếm 97,78%. Hết
mồ hôi tay 230 (84%), hết tay chân 19
(7%), hết tay chân nách (4,8%). Còn lại
6 trường hợp chỉ giảm một phần 2,2%
(trung bình). Không có trường hợp nào
không có tác dụng (xấu)
Trong nhóm nghiên cứu, tỷ lệ
thành công chung cho cả 3 nhóm rất
cao. Tác giả Peter B. Licht
6
trong công
trình nghiên cứu 148 bệnh nhân với kỹ
thuật hai trocar 5mm, tỉ lệ tốt (rất hài
lòng và hài lòng) là 121 chiếm 82%, cải
thiện một phần 16 bệnh nhân chiếm
11% và không cải thiện 11 bệnh nhân
chiếm 7%. S. Erack kết tốt đạt được
92%. N. Doolabh
5
và Johannes
Zacherl
14
kết quả tốt đến 98%. Văn
Tần, Hồ Nam
27
kết quả tốt 96-97,3%.
Qua các số liệu trên cho thấy kết
quả khô mồ hôi tay của chúng tôi cũng
đạt được cao tương đương các tác giả
trong và ngoài nước.
Tăng tiết mồ hôi bù trừ
So sánh một số tác trong và ngoài
nước chúng ta thấy tỉ lệ tăng tiết mồ hôi
bù trừ còn cao từ 20% đến 98,5
%25.
Nhưng trên lâm sàng chất lượng cuộc
sống của bệnh nhân đều có cải thiện
16
.
Tác
giả
N.
Doolabh
5
J.
Zacherl
14
PB.
Licht
6
Fritz J.
Baumgartner
2
Văn
T
ần, Hồ
Nam
27
Lê
Q. Việt
Tỉ
lệ %
78
69
89
45 41&22 57,4
Số
lượng
180
98
158
180
101&1196
62
Các biến chứng
Với kỹ thuật 2 lỗ 10-5mm: Tràn khí
màng phổi 3 (2,5%), trong đó phải dẫn lưu
2 trường hợp; tràn dịch màng phổi một
(0,8%) trường hợp do phế quản phế viêm
sau mổ, điều trị nội; tràn máu màng phổi
một phải dẫn lưu.Với kỹ thuật một lỗ 10
mm: Tràn máu màng phổi 3 (2,5%) trường
hợp, chọc hút một và dẫn lưu 2 trường
hợp. Với kỹ thuật 2 lỗ 5mm: không có
biến chứng nào phải xử trí ngoại khoa.
Không trường hợp nào bị hội chứng
Horner.
Dominique Gossot
7,8,
thực hiện 940
phẫu thuật cắt hạch thần kinh giao cảm
ngực trên 467 b/n: không có tử vong; chảy
máu: 25 trường hợp (5,3%) đa phần từ tĩnh
mạch liên sườn, một trường hợp từ động
mạch dưới đòn (chuyển mổ hở); tràn dịch
dưỡng trấp: 2 trường hợp (một dẫn lưu,
một sử dụng clip); tràn khí màng phổi: 12
trường hợp (1,3%); tràn dịch màng phổi:
một trường hợp; hội chứng Horner: 4
trường hợp (0,4%); viêm mũi: 1 trường
hợp.
Young Tae Kim, Sook Whan Sung,
Joo Hyun Kim
trong 417 bệnh nhân có 23
biến chứng (5,5%). Đặt dẫn lưu 10 trường
hợp (2,4%): trong đó màng phổi dính 6,
tràn khí 3, cắt bóng khí một; tràn khí màng
phổi 15 trường hợp (3,6%): 3 trường hợp
dẫn lưu. Tổn thương TK ngoại biên chi
trên 3 trường hợp; tổn thương nhu mô phổi
2: một do trocar, một do đốt điện.
Frizt J.Braumgartner
2,
phẫu
thuật 309 bệnh nhân có 7 (2,3%) biến
chứng: tràn khí màng phổi 4 trong đó 3
trường hợp dẫn lưu và một nội soi khâu
đỉnh phổi; một trường hợp tràn dịch màng
phổi; một trường hợp chảy máu từ động
mạch gian sườn.
Hồ Nam
10
261 bệnh nhân ghi
nhận: tràn khí dưới da:16 trường hợp
(6,13%); tràn khí màng phổi: 3 trường hợp
(1,14%); tổn thương nhu mô phổi: một
trường hợp (0,38%); xẹp thùy dưới phổi
trái: một trường hợp (0,38%); đau sau cắt
thần kinh giao cảm: một trường hợp.
KẾT LUẬN
Từ tháng 01/2001 đến tháng 7/2005
với 271 bệnh nhân phẫu thuật cắt hạch
giao cảm ngực điều trị bệnh tăng tiết mồ
hôi taychúng tôi có một số kế luận sau
- Với những kỹ thuật cải tiến trên,
việc cắt hạch giao cảm cho những bệnh
nhân tăng tiết mồ hôi tay với tỉ lệ thành
công rất cao 97,79%, ít biến chứng.
- Tư thế bệnh nhân nằm ngửa đầu
cao rất thuận lợi về mặt kỹ thuật, thoải mái
cho gây mê nên áp dụng rất tốt trong phẫu
thuật này, không phải xoay trở bệnh nhân.
Thời gian phẫu thuật rút ngắn từ 50,15 phút
xuống 41,07 và 36,68 phút.
- Giảm được số lượng cũng như
kích thước ngõ vào cũng sẽ đem lại nhiều
lợi ích cho bệnh nhân. Càng ít ngõ vào thì
càng ít tổn thương thành ngực, sẽ bớt đau
sau mổ và ít sẹo hơn, tăng tính thẫm mỹ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Aamir H, Nowell S, Focal
hyperhidrosis: diagnosis and
management, CMAJ. JAN.
4,2005,172 (1). 21
2. De Salle AA. F., Jonhson
JP, Sympathec for pain,
Thoracoscopic technique and
outcome, 2000, p3093-3104 24
3. Hồ Nam, Điều trị tăng tiết
mồ hôi tay bằng phẫu thuật cắt hạch
thần kinh giao cảm ngực qua ngã nội
soi, Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ ,
1999. 1
4. Hoàng Trọng, Xử lý dữ liệu
nghiên cứu với SPSS FOR
WINDOW, NXB Thống kê, 2002. 5
5. Huỳnh Quang Khánh, Ứng
dụng nội soi cắt hạch giao cảm ngực
điều trị tắc động mạch ngoại biên
mãn tính chi trên, Luận văn tốt
nghiệp nội trú 2003. 2
6. Kim BY, Oh BS,
Microinvasive video-assisted
thoracoscopic sympathicotomy for
primary palmar hyperhidrosis, The
American Journal of Surgery 181,
2001, 540-542. 25
7. Lê Quang Đình,Chất lượng
cuộc sống ở bệnh nhân tăng tiết mồ
hôi tay trước và sau cắt thần kinh
giao cảm ngực nội soi lồng ngực,
Hội nghị nội soi và phẫu thuật nội
soi 2004, 399-406 8
8. Lê Quốc Việt, Cắt hạch
giao cảm ngực qua nội soi một lỗ
trong điều trị chứng tăng tiết mồ hôi
tay, Hội nghị nội soi và phẫu thuật
nội soi 2004,395-398 7
9. Lê thế Trung, Nguyễn
Thường Xuân: Bệnh tăng tiết mồ
hôi, Bài giảng bệnh học ngoại khoa,
Trường Đại Học Y hà Nội, lần thứ 2,
chương 3, NXB Y học 1992, tr217-
223 6
10. Leung AK.C., Chan
PYH., and Choi MCK,
Hyperhydrosis, International Journal
of Dermatology 1999, 38, p561-567.
22
11. Little AG, Video-
assisted thoracic surgery
sympathectomy for hyperhidrosis,
Arch Surgery. 2004; 139: 586-589.
23
12. Nguyễn Công Minh,
Huỳnh Quang Khánh, Nguyễn Tấn
Cường, Hoàng Văn Thiệp và Cs,
Phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt
hạch thần kinh giao cảm điều trị tắc
động mạch mãn tính chi trên, Y học
TP. Hồ Chí Minh, tập 7, phụ bản số
1-2003: 20-25. 14
13. Nguyễn Công Minh,
Huỳnh Quang Khánh, Nguyễn Tấn
Cường, Nguyễn Công Minh, Hoàng
Văn Thiệp và Cs, Ứng dụng cắt hạch
thần kinh giao cảm ngực nội soi
trong tắc động mạch mãn tính chi
trên, Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 6,
phụ bản số 3-2002: 272-276. 4
14. Nguyễn Công Minh,
Nguyễn Tấn Cường, Hoàng Văn
Thiệp và Cs, Một số kinh nghiệm
bước đầu trong phẫu thuật nội soi
lồng ngực tại khoa ngoại lồng ngực-
tim mạch bệnh viện Chợ rẫy, Y học
TP. Hồ Chí Minh, tập 6, phụ bản số
3-2002: 260-264. 3
15. Nguyễn Hoài Nam,
Những cải tiến trong điều trị chứng
tăng tiết mồ hôi tay bằng phẫu thuật
nội soi lồng ngực, Y học TP. Hồ Chí
Minh, tập 7, phụ bản số 1-2003: 26-
30. 15
16. Nguyễn Mậu Anh,
Nguyễn Tấn Cường, Minoru
Akiyama, Tài liệu hướng dẫn phẫu
thuật nội soi, Bệnh Viện Chợ Rẫy,
1999: 6-13. 16
17. Nguyễn Quang
Quyền, Bài giảng giải phẫu học tập
2, Nhà xuất bản Y học 2001: 95-96.
10
18. Nguyễn Thanh Liêm,
Đặng Phương Kiệt, Lê Bích Thủy,
Cách tiến hành một công trình
nghiên cứu y học, Cách tiến hành
công trình nghiên cứu y học, Nhà
xuất bản Y học 1996: 77. 13
19. Nguyễn Thị Hoài
Châu, Trần Thị Liên Minh, Sinh lý
hệ thần kinh thực vật, Sinh lý học y
khoa. 1991: 296-308. 9
20. Nguyễn Thiện
Khánh, Nguyễn Hoài nam, Nguyễn
Đức Trí, Nguyễn Anh Dũng, Trần
Như Hưng Việt, Nguyễn Thế
Hiệp.Bước đầu thực hiện phẫu thuật
nội soi lồng ngực tại bệnh Viện
Nhân Dân Gia Định,Hội nghị Khoa
Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y
Dược TP. Hồ Chí Minh,phụ bản số
4, tập5, 2001. 12
21. Nguyễn Thiện
Khánh, Phẫu thuật lồng ngực qua
ngã nội soi, Bệnh học và điều trị học
ngoại khoa lồng ngực –tim mạch,
Nhà xuất bản Y học 2002: 233-250.
11
22. Nguyễn Thường
Xuân, Tiêm huyết thanh nóng vào
hạch giao cảm ngực trên trong điều
trị bệnh chảy nhiều mồ hôi, Hội thảo
chuyên đề ngoại thần kinh. 1998.
17
23. Trần Như Hưng Việt,
Nguyễn Hoài Nam, Đánh giá kết quả
nội soi lồng ngực, Y học TP. Hồ Chí
Minh, tập 7, phụ bản số 1-2003: 31-
35. 18
24. Văn Tần, Cải tiến
phẫu thuật nội soi lồng ngực để điều
trị chảy mồ hôi tay, Toàn văn báo
cáo tổng kết nghiên cứu khoa học và
cải tiến kỹ thuật 10 năm tại bệnh
viện Bình Dân, 2000: 157-162.
19
25. Văn tần, Hồ nam:
Cải tiến phẫu thuật nội soi lồng ngực
để điều trị chứng mồ hôi tay. Kỷ yếu
toàn văn các đề tài khoa học lần thứ
12, tr 143-145, 2002 20