Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

NGHIÊN CƯ!U SỰ BỘC LỘ CK7, CK20, KI-67, P53 VÀ GIAI ĐOẠN LÂM SÀNG CỦA UNG THƯ DẠ ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (776.28 KB, 25 trang )

NGHIÊN CƯ!U SỰ BỘC LỘ CK7, CK20, KI-67, P53
VÀ GIAI ĐOẠN LÂM SÀNG CỦA UNG THƯ DẠ DÀY

TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định mức độ bộc lộ của Ki-67, p53, CK7, CK20 và
mối liên quan với giai đoạn lâm sàng.
Đối tượng và phương pháp: 78 bệnh nhân UTDD tại bệnh viện K
Hà Nội được nhuộm hóa mô miễn dịch (HMMD).
Kết quả: Sự bộc lộc Ki-67 chiếm tỷ lệ 67,9%, p53(+) là 44,9%,
CK7(+) chiếm 42,3% và CK20(+) là 28,2%. Sự bộc lộ Ki-67+p53+ chiếm tỷ
lệ cao nhất là 76,9% (p<0,001). Ngược lại, sự bộc lộ CK7-CK20- chiếm tỷ lệ
cao nhất là 37,2% (p>0,05). Ki-67+ và p53+ chiếm tỷ lệ cao nhất ở giai đoạn
IV (lần lượt là 80 và 70%).
Kết luận: Có sự kết hợp có ý nghĩa thống kê giữa sự bộc lộ Ki-67 và
p53 trong ung thư dạ dày. Sự bộc lộ Ki-67 và P53 có xu hướng tăng theo
giai đoạn lâm sàng.
Từ khóa: Hóa mô miễn dịch, giai đoạn lâm sàng, ung thư dạ dày.
ABSTRACT
STUDYING KI-67, P53, CK7, CK20 EXPRESSION AND
CLINICAL STAGING OF GASTRIC CANCER IN HA NOI K HOSPITAL
Nguyen Van Chu, Tran Van Hop, Le Đinh Roanh, Tran Duc Huong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 – Supplement of No 3 - 2007: 61
– 67
Objectives: To determine the expression of CK7, CK20, Ki-67, p53
markers and the relationship between these markers and the clinical stage.
Methods: 78 cases were diagnosed gastric cancer at the Pathological
Department of K Hospital. Ki-67, p53, CK7, CK20 were detected with
immunohistochemical staining in 78 case of gactric cancers.
Results: Expression of Ki-67, p53, CK7 and CK20 markers are
positive (67,9%, 44,9%, 42,3% and 28,2% in turn). Coexpresion of positive
Ki-67 and p53 are the most common (76,9%) (p<0,001). In contrary,


coexpression of negative CK7 and CK20 are the most common (37,2%)
(p>0,05). Positive Ki-67 and p53 are the most common in stage IV (80%
and 70% in turn).
Conclusions: Expression of Ki-67 and p53 are combined significally
in gastric cancer. Expression of Ki-67 and p53 tend to increase with clinical
stage.
Key words: Immunohistochemistry, stage, gastric cancer
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư dạ dày (UTDD) là bệnh ác tính thường gặp. Theo số liệu của
Hiệp hội chống ung thư quốc tế, năm 2000 có 876.000 người mới mắc
UTDD, chiếm vị trí thứ 4 trong tổng số các loại ung thư. ở các nước đang
phát triển, UTDD có tỷ lệ khá cao chiếm khoảng 2/3 các trường hợp UTDD
mới mắc của toàn thế giới
(4,11,12)
. Tiên lượng bệnh ung thư dạ dày phụ thuộc
vào việc phát hiện bệnh sớm và tiếp đến là sự điều trị bệnh triệt để. ở Việt
Nam, đa số bệnh nhân đều được chẩn đoán và điều trị bệnh ở giai đoạn
muộn, ảnh hưởng rõ rệt tới kết quả điều trị
(4)
.
* Bộ môn Giải Phẫu Bệnh - Đại học Y Hà Nội

Với sự phát triển của sinh học phân tử – men học và miễn dịch học,
kỹ thuật hóa mô miễn dịch (HMMD) ra đời giúp ích cho phân loại mô bệnh
học (MBH) của UTDD và là phương pháp rất có ích cho chẩn đoán, phân
loại, điều trị và đánh giá tiên lượng bệnh, đặc biệt là các khối u rất biệt hóa
hoặc kém, không biệt hóa.
Trong UTBM tuyến dạ dày sự phân bố của các dấu ấn cytokeratin
(CK) tùy thuộc vào loại MBH và giai đoạn biệt hóa của các tế bào u. Sự
bộc lộ sản phẩm đột biến gen p53 và chỉ số tăng sinh nhân Ki-67 trong ung

thư nói chung và ung thư dạ dày nói riêng phản ánh tính chất ác tính và tiên
lượng xấu của bệnh. Trong nước đã có các nghiên cứu về sự bộc lộ các dấu
ấn miễn dịch ở các loại MBH UTDD, tuy nhiên chưa có một công trình nào
nghiên cứu về mối liên quan giữa sự bộc lộ của dấu ấn CK7, CK20, Ki-67
và P53 với giai đoạn lâm sàng của ung thư dạ dày. Vì những lý do trên,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích:
(1) Xác định sự bộc lộ các dấu ấn CK7, CK20, Ki-67 và p53 trong
ung thư dạ dày.
(2) Đánh giá mối liên quan giữa sự bộc lộ các dấu ấn trên với giai
đoạn lâm sàng.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
78 bệnh nhân được chẩn đoán MBH là UTDD tại bệnh viện K qua các
mẫu bệnh phẩm phẫu thuật.
Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân
Bệnh nhân sau phẫu thuật UTDD, bệnh phẩm có đủ các lớp thành dạ
dày, có hồ sơ ghi rõ các thông số giai đoạn lâm sàng.
Tiêu chuản loại trừ
Các bệnh nhân không đủ các tiêu chuẩn trên thì không được đưa vào
nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu
Chúng tôi tiến hành theo phương pháp nghiên cứu quan sát mô tả.
- Bệnh phẩm
Các bệnh phẩm khối u dạ dày sau mổ được cắt các mảnh ở rìa khối u
và ở trung tâm để cố định, chuyển đúc trong paraffin.
- Nhuộm tiêu bản
- Phương pháp nhuộm thông thường: Tất cả các khối nến được cắt
mảnh có độ dày 3 m và nhuộm tiêu bản theo phương pháp H.E thông
thường.
- Phương pháp hóa mô miễn dịch: Chúng tôi tiến hành kỹ thuật sắp

xếp dãy mô (tissue array) là chuyển nhiều mẫu mô của nhiều bệnh nhân vào
cùng một block. Là kỹ thuật do chúng tôi áp dụng của nước ngoài có sửa đổi
để phù hợp với điều kiện nước ta, rất đơn giản, tiết kiệm được hoá chất, thời
gian và công sức nên rất hiệu quả.
- Nhuộm CK7, CK 20, Ki-67 và p53 với 29 trường hợp được chẩn
đoán MBH sau phẫu thuật cắt bỏ khối u là UTBM loại ruột và lan tỏa, không
có loét kèm theo và có cả vùng không ung thư để làm chứng.
Địa điểm thực hiện đề tài
Các mẫu bệnh phẩm nghiên cứu của chúng tôi được chuyển, đúc, cắt,
nhuộm H-E ở bộ môn GPB trường Đại học Y Hà Nội và nhuộm HMMD ở khoa
GPB bệnh viện K Hà Nội.
Đánh giá kết quả
Phân tích kết quả nhuộm HMMD
+ Biểu hiện dương tính khi màng bào tương có màu vàng nâu, còn
kết quả âm tính khi màng bào tương không bắt màu thuốc nhuộm.
+ Đánh giá sự bộc lộ của CK7, CK 20, Ki-67 và p53 trong ung thư dạ
dày.
Xử lý số liệu
Tất cả các số liệu nghiên cứu thu được sẽ được xử lý theo phương
pháp thống kê và phần mềm Epi-Info 6.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Sự bộc lộ của các dấu ấn miễn dịch
Bảng 1: Mối liên quan giữa sự bộc lộ p53 và Ki-67
P53
Âm
tính
Dương
tính



Âm
tính
22 3 25
Ki-
67
Dương
tính
21 60 53

43 35 78
Nhận xét: sự đồng bộc lộ Ki-67 và p53 chiếm 60 bệnh nhân (76,9%)
và không đồng bộc lộ Ki-67 và p53 là 22 bệnh nhân (28,2%), tuy nhiên sự
bộc lộ Ki-67 đơn thuần cao hơn p53 (21 bệnh nhân-26,9% trái ngược với 3
bệnh nhân-3,8%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,001
(p=0,00006).
Bảng 2: Mối liên quan giữa sự bộc lộ CK7 và CK20
CK20

Âm
tính
Dương
tính


Âm
tính
29 16 45
CK7
Dương
tính

27 6 33

56 22 78
Nhận xét: sự đồng bộc lộ CK7+CK20+ chiếm 6 bệnh nhân (7,7%) và
không đồng bộc lộ CK7- CK20- là 29 bệnh nhân (37,2%), sự bộc lộ
CK7+CK20- là 27 bệnh nhân (34,6%) và sự bộc lộ CK7-CK20+ là 16 bệnh
nhân (20,5%). Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p>0,05
(P=0,09).
Mối liên quan giữa sự bộc lộ các dấu ấn miễn dịch và giai đoạn
lâm sàng
Bảng 3: Mối liên quan giữa giai đoạn lâm sàng và P53
Gi
ai đo
ạn

Âm tính Dương tính 
N
%

+
+
+
+
++
%

N
%

1

IA

4
80
,0

1


20
,0
5
6,
4
4
IB

1
5
78
,9

1

3
21
,1
1
9
24

,4
13
II
1
1
45
,8
5
2

6
54
,2
2
4
30
,8
9
III
A
8
47
,1
3
3

3
52
,9
1

7
21
,8
Âm tính Dương tính 
Gi
ai đoạn
N
%

+
+
+
+
++
%

N
%

1
III
B
2
66
,7

1


33

,3
3
3,
8
7
IV

3
30
,0
1
4

3
70
,0
1
0
12
,8


4
3
55
,1
35
44
,9
78

Nhận xét: trong ung thư dạ dày tỷ lệ p53(+) chiếm 44,9%. Tỷ lệ
p53(+) có xu hướng tăng dần theo giai đoạn lâm sàng, cao nhất ở giai đoạn
IV (70,0%). Mức độ p53(+) cũng có xu hướng tăng dần từ 1+ tới 3+. Tuy
nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p>0,05 (p=0,23).
Bảng 4: Mối liên quan giữa giai đoạn lâm sàng và Ki-67
Âm tính Dương tính 
Gi
ai đoạn
N
%

+
+
+
+
++
%

N
%

3
IA

2
40
,0
1
2



60
,0
5
6,
4
8
IB

1
1
57
,9
1
5

2
42
,1
1
9
24
,4
19
II
5
20
,8
8
6


5
79
,2
2
4
30
,8
III
4
23
13
76
1
21
A ,5
4
5

4
,5 7 ,8
2
III
B
1
33
,3
1
1



66
,7
3
3,
8
8
IV

2
20
,0
5
1

2
80
,0
1
0
12
,8


2
5
32
,1
53
66

,9
78
Nhận xét: tỷ lệ Ki-67(+) trong ung thư dạ dày chiếm 66,9% và chiếm
tỷ lệ cao nhất ở giai đoạn IV (80%). Các giai đoạn khác chiếm tỷ lệ thấp hơn
nhưng đều >50%. Mức độ Ki-67(+) từ 1+ tới 3+ không có sự khác biệt giữa
các giai lâm sàng. Tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với
p>0,05 (p=0,37).
Bảng 5: Mối liên quan giữa giai đoạn lâm sàng và CK7, CK20
CK7+CK
20+
CK7+CK
20-
CK7-
CK20+
CK7-
CK20-
Gi
ai đoạn
N
%

N
%

N
%

N
%


IA




1
3,
8



4
13
,8
IB

0

5
18
,5
2
12
,5
1
2
41
,2
II


4
66
,6
1
0
37
,0
5
31
,3
5
17
,2
III
A
1
16
,7
7
25
,8
4
25
,0
5
17
,2
III
B




1
3,
8
1
6,
2
1
3,
7
CK7+CK
20+
CK7+CK
20-
CK7-
CK20+
CK7-
CK20-
Gi
ai đoạn
N
%

N
%

N
%


N
%

IV

1
16
,7
3
11
,1
4
25
,0
2
6,
9


6
7,
7
2
7
34
,6
1
6
20
,5

2
9
37
,2
Nhận xét: trong ung thư dạ dày, CK7-CK20- chiếm tỷ lệ cao nhất
(37,2%), tiếp đến là CK7+CK20- (34,6%), CK7-CK20+ chiếm tỷ lệ 20,5%,
sự đồng l\bộc lộ cả 2 dấu ấn chiếm tỷ lệ thấp nhất (7,7%). Sự khác biệt về sự
bộc lộ của 2 dấu ấn này với giai đoạn lâm sàng không có ý nghĩa thống kê
với p>0,05 (p=0,21).

Hình 1: UTBM tuyến dạ dày (p53+ x100)

Hình 2: UTBM tuyến dạ dày (Ki-67+ x100)

Hình 3 UTBM tuyến dạ dày (CK7+ x100)

Hình 4: UTBM tuyến dạ dày (CK20+ x250)
BÀN LUẬN
Sự bộc lộ các dấu ấn miễn dịch trong ung thư dạ dày
P53 là một phosphoprotein gắn DNA 53kd, nó được mã hoá cho gen
ức chế u nằm ở nhánh ngắn nhiễm sắc thể số 17 (17p13.1). Gen p53 điều
hoà sự phát triển tế bào - chu kì tế bào, bao gồm chết tế bào theo chương
trình (apoptois), thúc đẩy sự ổn định của nhiễm sắc thể và ức chế các tế bào
đi vào pha S
(5)
. Sự đột biến gen p53 xảy ra do sự chuyển đoạn G - T tại
codon 157, 158, 248 và 273
(14)
. Đột biến gen p53 hoặc bất hoạt chức năng
với các gen p53 nguyên vẹn phổ biến ở nhiều ung thư của người và ở một số

tình trạng tiền ung thư, phản ánh sự mất điều hoà sự phát triển bình
thường
(5,14)
. Sự mất chức năng của gen p53 đóng một vai trò quan trọng
trong tạo ung thư. Sự tích lũy p53 kết hợp mạnh với kích thước khối u và
giai đoạn u. P53 (+) có khả năng di căn hạch và di căn xa cao. Sự tích lũy
p53 là thông số độc lập và có giá trị cao đối với tiên lượng bệnh xấu, không
có sự khác biệt về sự bộc lộ p53 ở bệnh phẩm nội soi và phẫu thuật. Đột biến
gen p53 dẫn tới thời gian bán huỷ kéo dài và tích lũy protein p53 tới mức có
thể phát hiện được bằng hoá mô miễn dịch (HMMD) ở nhân tế bào ung
thư
(6,14)
. Trong những năm gần đây người ta tập trung vào việc nghiên cứu
vận dụng sự hiểu biết về vai trò của p53 như thế nào trong lâm sàng để điều
trị bệnh nhân và trong phân tích p53 như một dấu ấn có tiềm năng trong việc
nghiên cứu mối tương quan giữa bộc lộ p53 và sự phát triển của u, sự tiến
triển, hậu quả và việc vạch ra một chiến lược điều trị đặc biệt nhằm phục hồi
chức năng bình thường của p53
(17)
. Trong nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3)
sự bộc lộ sản phẩm protein đột biến gen p53 chiếm 44,9%. Theo nghiên cứu
của Liu và cs (2001) thấy rằng p53(+) chiếm tỷ lệ 42,1%, còn trong nghiên
cứu của Ikeguchi và cs (1999) tỷ lệ p53(+) chiếm 42,5%
(6,8)
. Trong một
nghiên cứu của chúng tôi năm 2003 sự bộc lộ p53 (+) chiếm tỷ lệ 43,8%
(1)
.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự như kết quả của các tác giả trong
và ngoài nước. Chúng tôi gặp một số trường hợp ở niêm mạc biểu hiện loạn

sản có sự bộc lộ p53 (+). Phải chăng sự bộc lộ p53 có thể giúp cho việc đánh
giá các tổn thương tiền ung thư và tổn thương ác tính khi ở trên tiêu bản
nhuộm H-E khó có thể đánh giá được.
Ki-67 là một kháng thể đơn dòng đặc hiệu với kháng nguyên nhân.
Ki-67 chỉ được bộc lộ ở những tế bào đang tăng sinh (pha G1, S, M, G2) của
chu kỳ tế bào. Kháng nguyên này có thể được phát hiện bằng nhuộm
HMMD. Những khối u có bộc lộ Ki-67 cao sẽ tiến triển nhanh. Marhashemi
và CS tính sự hoạt động tăng sinh nhân bằng nhuộm HMMD với Ki-67
(7)
.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy (bảng 4) sự bộc lộ dấu ấn Ki-67
trong ung thư dạ dày chiếm tỷ lệ 67,9%.
Chúng tôi nhận thấy rằng sự đồng bộc lộ Ki-67 và p53 chiếm 60 bệnh
nhân (76,9%) và không đồng bộc lộ Ki-67 và p53 là 22 bệnh nhân (28,2%),
tuy nhiên sự bộc lộ Ki-67 đơn thuần cao hơn p53 (21 bệnh nhân-26,9% trái
ngược với 3 bệnh nhân-3,8%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với
p<0,001 (p=0,00006). Theo một số nghiên cứu của các tác giả nước ngoài
chỉ số gắn Ki-67 trung bình cao ở các trường hợp p53(+) hơn ở các trường
hợp p53(-) một cách có ý nghĩa
(1,6,8)
. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù
hợp với kết quả nghiên cứu của các tác giả trên. Như vậy, hai dấu ấn Ki-67
và p53 rất có giá trị trong chẩn đoán các trường hợp ác tính, đặc biệt sự bộc
lộ của cả hai dấu ấn này hữu ích cho việc chẩn đoán xác định các trường hợp
còn nghi ngờ ác tính trên các tiêu bản nhuộm H-E.
Sự bộc lộ của CK giới hạn ở biểu mô và khối u của chúng. Sự bộc lộ
của các loại CK rất khác nhau, liên quan tới loại biểu mô và mức độ biệt hóa
của mô ung thư
(2)
. Sự bộc lộ của các loại CK giúp cho phân loại chính xác

và chi tiết các loại biểu mô khác nhau. Trong quá trình phát triển và chuyển
thể thành tế bào u, các loại CK đặc hiệu của tế bào này vẫn được bảo tồn.
CK7 là một polypeptid có TLPT 54 kDa, phân bố rộng rãi trong loại biểu
mô đơn. Các nghiên cứu đã chứng minh mối liên quan giữa sự bộc lộ CK7
trong biểu mô bình thường và mô ung thư của cùng một tổ chức. CK20 là
một polypeptid có TLPT 46 kDa. Sự tổng hợp CK20 được phát hiện đầu tiên
ở phôi tuần thứ 8 trên các tế bào biểu mô đơn trong quá trình phát triển niêm
mạc ruột. CK20 biểu hiện đặc hiệu nhất trong số biểu mô đơn nó hầu như
đặc hiệu cho các tế bào biểu mô ruột và dạ dày cũng như các tế bào Merkel
của da. CK20 âm tính điển hình với UTBM tế bào gai
(10)
. Trong nghiên cứu
của chúng tôi (bảng 2) CK7 là 42,3% và CK20+ chiếm 28,2%. Theo một số
nghiên cứu sự biểu hiện của CK7 và CK 20 điển hình cho UTBM tế bào
chuyển tiếp, UTBM buồng trứng chế nhầy và UTBM tuyến của dạ dày, tụy
và đường mật. Trong UTBM dạ dày, tỷ lệ bộc lộ của CK7 và CK20 lần lượt
là 51 và 56%
(16)
. Theo nghiên cứu của Taniere (2002), tỷ lệ bộc lộ của CK
20 là 55,2%, còn CK7 là < 45%. Theo Chu và cs (2000), 50% UTDD bộc lộ
CK20 dương tính, còn với CK7 là 38% tương tự nghiên cứu của
Chausovsky (1999), sự bộc lộ CK20 là 66,7%
(2,3,15)
. Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi khác so với kết qủa nghiên cứu của các tác giả trên. Có thể cỡ mẫu
của chúng tôi khác so vói cỡ mẫu của các tác giả trên, hoặc CK20 chủ yếu
bộc lộ trong các ung thư đại trực tràng còn trong ung thư dạ dày chỉ có một tỷ
lệ hạn chế? Để lý giải điều này cần có các nghiên cứu sâu hơn nữa.
Về sự bộc lộ phối hợp giữa CK7 và CK20 trong UTDD chúng tôi thấy
rằng sự đồng bộc lộ CK7+CK20+ chiếm 6 bệnh nhân (7,7%) và CK7-

CK20- là 29 bệnh nhân (37,2%), sự không đồng bộc lộ CK7+CK20- là 27
bệnh nhân (34,6%) và sự bộc lộ CK7-CK20+ là 16 bệnh nhân (20,5%). Sự
khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p>0,05 (P=0,09).
Theo kết quả nghiên cứu của Shen (2002) CK7+ CK20+ chiếm tỷ lệ cao
nhất: 66,0%, thấp nhất là cả CK7-CK20- là 8%. Theo Wang và cs (1995) sự bộc
lộ của CK7 và CK20 dương tính chiếm tỷ lệ cao nhất 38%, tiếp theo là CK7(-) /
CK20(+): 35%, thấp nhất là cả 2 dấu ấn đều âm tính: 10%
(13,16)
. Trái lại, trong
nghiên cứu của Chu và cs (2000) sự biểu lộ của CK7(-) / CK20(+) chiếm tỷ lệ
cao nhất: 37%, thấp nhất là cả 2 dấu ấn đều dương tính: 13%
(4)
. Sự khác biệt này
giữa các tác giả có thể do nhiều lý do như mẫu nghiên cứu, hoặc do kỹ thuật và
hoá chất nhuộm HMMD.
Mối liên quan giữa sự bộc lộ các dấu ấn miễn dịch và giai đoạn
lâm sàng UTDD
Trong nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3) bệnh nhân bị ung thư dạ dày ở
giai đoạn II chiếm tỷ lệ cao nhất (30,8%), tiếp đến là giai đoạn IB và IIIA lần
lượt là 24,4% và 21,8%. Ung thư dạ dày ở giai đoạn IV cũng chiếm một tỷ lệ
đáng kể 12,8%. Ung thư dạ dày giai đoạn IA và IIIB chiếm tỷ lệ thấp trong
nghiên cứu của chúng tôi (6,4% và 3,8%). Theo nghiên cứu của Đoàn Hữu
Nghị và cs (2001) giai đoạn IIIA chiếm tỷ lệ cao nhất 37,8%, tiếp đến là giai
đoạn II là 32,6%, giai đoạn IV là 12,6% giai đoạn IA và IB lần lượt là 5,2 và
11,8%, không gặp trường hợp nào ở giai đoạn IIIB. Trong khi đó tại Mỹ theo
báo cáo của Scott và cs (2000) từ năm 1992-1996 có 24% UTDD ở giai đoạn
IV, tiếp đến là giai đoạn IIIA và II là 23 và 20%, giai đoạn Ib là 14%, giai đoạn
IIIB và IA có tỷ lệ xấp xỉ bằng nhau lần lượt là 8 và 9%, đặc biệt là có 1% bệnh
nhân ung thư dạ dày được phát hiện ở giai đoạn O
(12)

. Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi tương tự như kết quả nghiên cứu của Đoàn Hữu Nghị, nhưng chưa
thống nhất với kết quả nghiên cứu của Scott. Điều này có thể do số lượng bệnh
nhân ung thư dạ dày giai đoạn IV ở các tuyến dưới không được chuyển lên
bệnh viện K để điều trị.
Về sản phẩm protein đột biến gen p53 trong ung thư dạ dày, chúng tôi
thấy rằng tỷ lệ p53(+) có xu hướng tăng dần theo giai đoạn lâm sàng, cao
nhất ở giai đoạn IV (70,0%), thấp nhất là giai đoạn IA chiếm tỷ lệ 20,0%.
Mức độ p53(+) cũng có xu hướng tăng dần từ 1+ tới 3+. Giai đoạn lâm sàng
phản ánh tình trạng ác tính và tiên lượng xấu của bệnh. Theo kết quả nghiên
cứu trên của chúng tôi, tình trạng đột biến gen p53 thể hiện bằng sản phẩn
protein đột biến gen p53 qua nhuộm HMMD ở nhân các tế bào ung thư và
mức độ p53(+) từ 1+ tới 3+ cũng có xu hướng tăng dần ở các giai đoạn lâm
sàng. Như vậy sự bộc lộ protein bất thường p53(+) là một trong các yếu tố
phản ánh tình trạng ác tính và tiên lượng xấu của bệnh. Tuy nhiên, để xác
định được ý nghĩa của tình trạng đột biến gen p53 với giai đoạn lâm sàng
cần có các nghiên cứu sâu hơn nữa với số lượng bệnh nhân lớn hơn.
Chỉ số tăng sinh nhân bất thường thường thấy trong các tình trạng ác
tính. Trong nghiên cứu của chúng tôi (bảng 4) mức độ bộc lộ Ki-67 (+)
chiếm tỷ lệ cao nhất ở giai đoạn IV (80,0%), thấp nhất ở giai đoạn IB
(42,1%), giai đoạn II và IIIA chiếm tỷ lệ lần lượt 79,2% và 76,5%, đứng thứ
2. Mức độ Ki-67(+) từ 1+ tới 3+ không có sự khác biệt giữa các giai lâm
sàng. Sự bộc lộ Ki-67 theo giai đoạn lâm sàng của ung thư dạ dày tương tự
như sự bộc lộ sản phẩm protein bất thường gen p53 với các giai đoạn ung
thư dạ dày. Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi (bảng 1) sự bộc lộ kết
hợp giữa Ki-67 và p53 có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với P<0,001. Một
lần nữa chứng tỏ sự bộc lộ riêng biệt Ki-67 hoặc p53 hoặc phối hợp cả hai
đều có ý nghĩa phản ánh sự ác tính của khối u và sự bộc lộ này nói lên tình
trạng tiên lượng xấu của bệnh.
Trong ung thư dạ dày, CK7-CK20- chiếm tỷ lệ cao nhất (37,2%), tiếp

đến là CK7+CK20- (34,6%), CK7-CK20+ chiếm tỷ lệ 20,5%, sự đồng bộc
lộ cả 2 dấu ấn chiếm tỷ lệ thấp nhất (7,7%). Sự khác biệt về sự bộc lộ của 2
dấu ấn này với giai đoạn lâm sàng không có ý nghĩa thống kê với p>0,05
(p=0,21). Không thấy sự khác biệt về sự bộc lộ của CK7 và CK20 theo giai
đoạn lâm sàng.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 78 trường hợp ung thư dạ dày được phẫu thuật ở
Bệnh viện K được nhuộm HMMD chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
Mức độ bộc lộ của các dấu ấn miễn dịch:
Trong ung thư dạ dày sự bộc lộc Ki-67 chiếm tỷ lệ 67,9%, p53(+) là
44,9%, CK7(+) chiếm 42,3% và CK20(+) là 28,2%. Sự bộc lộ kết hợp giữa
Ki-67 và p53 khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Mối liên quan giữa sự bộc lộ các dấu ấn và giai đoạn lâm sàng
Sự bộc lộ Ki-67 và p53 xu hướng chiếm tỷ lệ cao nhất ở giai đoạn IV
và thấp nhất ở giai đoạn I (IA hoặc IB). CK7 và CK20 không có sự khác biệt
với giai đoạn lâm sàng.

×