Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

NGHIÊN CỨU MÔ BỆNH HỌC VÀ TỶ LỆ NHIỄM HELICOBACTER PYLORI Ở BỆNH NHÂN VIÊM DẠ pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (934.91 KB, 27 trang )

NGHIÊN CỨU MÔ BỆNH HỌC VÀ TỶ LỆ NHIỄM
HELICOBACTER PYLORI Ở BỆNH NHÂN VIÊM DẠ DÀY
MẠN TÍNH

TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này
nhằm những mục tiêu sau: (1) Tìm hiểu đặc điểm mô bệnh học trong viêm
dạ dày mạn tính; (2) Tìm hiểu tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori (Hp), mối
liên quan giữa nhiễm Hp với tổn thương mô bệnh học viêm dạ dày mạn tính.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô bệnh học, tỷ lệ nhiễm Hp
(bằng 2 phương pháp) của 166 bệnh nhân đến khám và được nội soi dạ dày tại
bệnh viện Thanh Nhàn Hà Nội từ tháng 4- 2006 đến 4- 2007.
Kết quả: Tỷ lệ nam/nữ là 1,1/1. Lứa tuổi mắc bệnh cao nhất là 40- 49
(27,71%), thứ đến là nhóm tuổi 30-39 (23,49%) và nhóm tuổi từ 50-59
(16,86%). Nhóm tuổi mắc bệnh thấp nhất là >60 (với 8,43%). Tỷ lệ viêm
teo/viêm nông ở hang vị là 7,64/1. Viêm teo vừa và nặng ở hang vị cao hơn
thân vị (73/5 trường hợp). Viêm nông chủ yếu gặp ở thân vị (31/14 trường
hợp). Viêm hoạt động cao hơn viêm không hoạt động (134/32 trường hợp).
Tỷ lệ viêm vừa và nặng chiếm đa số với 56,02%. Tỷ lệ nhiễm Hp trong
viêm dạ dày mạn tính là 46,98%, cả 2 phương pháp là tương đương nhau. Tỷ
lệ nhiễm Hp trong viêm dạ dày mạn tính không hoạt động chiếm tỷ lệ 14/32
(43,75%), trong viêm dạ dày mạn tính hoạt động nhẹ là 22/41 (53,66%),
trong hoạt động vừa là 27/58 (46,55%) và trong hoạt động mạnh là 23/35
(65,71%). Tỷ lệ Hp (+++) trong viêm dạ dày hoạt động mạnh chiếm tỷ lệ
cao với 45,46%.
Kết luận: Hp là một trong nhiều nguyên nhân gây viêm dạ dày mạn
tính. Mức độ hoạt động của viêm dạ dày mạn tính và tỷ lệ nhiễm Hp có
tương quan thuận với nhau.
ABSTRACT
STUDYING ON HISTOPATHOLOGY AND HP INFECTION
RATE


IN PATIENTS CHRONIC GASTRITIS
Le Trung Tho, Tran Van Hop, Pham Binh Nguyen
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 – Supplement of No 3 - 2007: 68
- 74
Objectives: To study the histological features of chronic gastritis, the
rate of H. pylori infection, the relationship between H. pylori infection and
the histological features of chronic gastritis.
Methods: Studying on histopathology and Hp infection rate (with
two methods) on 166 patients who examined and endoscoped stomach in
Thanh Nhan hospital from 4/2006 to 4/2007.
* Bộ môn Giải phẫu bệnh- Đại học Y Hà Nội
** Sinh viên Y6 khoá 2001-2007 Đại học Y Hà Nội

Results: Male/female ratio is 1.1/1. The highest rate occurs at ages 40
to 49 years (27.71%). The lowest rate is at the age of over 60 (8.43%). The
ratio chronic atrophic gastritis/ superficial gastritis in antrum is 7.64 : 1. The
rate of severe and moderate chronic atrophic gastritis in antrum is higher that
those in corpus (73/5 cases). Superficial gastritis often occurs in corpus
(31/14 cases). In comparison with inactive chronic gastritis, active chronic
gastritis is higher (132/34 cases). The majority of gastritis is in moderate and
severe chronic active patterns (56.02%). 46.98% patients in chronic gastritis
infecting Hp, of which the rate of Hp infection in chronic inactive gastritis is
14/32 (43.75%), in mild active gastritis is 22/41 (53.66%), in moderate
active gastritis is 27/58 (46.55%), severe active gastritis is 23/35 (65.71%).
The rate of Hp (+++) in severe active gastritis the highest rate with 45.46%.
Conclusions: Hp is one of causes of chronic gastritis. The rate of
active gastritis was strongly related to Hp infection.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuật ngữ viêm dạ dày (VDD) dùng để mô tả tất cả các tổn thương
viêm của niêm mạc dạ dày (DD) do đáp ứng của DD đối với tác nhân gây

viêm.
Nguyên nhân gây viêm dạ dày đã được tìm hiểu từ nhiều thập kỷ
trước. Người ta nhận thấy rằng, đây là một bệnh đa nguyên nhân và nếu có
nhiều nguyên nhân phối hợp thì bệnh càng nặng và điều trị càng khó. Năm
1983, Marshal & Warren đã nuôi cấy thành công và xác định tính chất men
học của vi khuẩn Helicobacter pylori (Hp) từ niêm mạc DD của những
người bị VDD. Từ đó cho đến nay đã có hàng nghìn nghiên cứu về VDD và
Hp để tìm ra mối liên hệ nguyên nhân sinh bệnh của Hp trong bệnh lý viêm
loét dạ dày tá tràng. Theo nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy tỷ lệ
VDDMT rất cao, chiếm khoảng 50% dân số, trong đó VDD mạn tính (VDDMT)
do nhiễm Hp chiếm tỷ lệ 95%. Ở Việt Nam, bệnh VDDMT là bệnh khá phổ biến
trong nhân dân, chiếm tới 31 – 65% các trường hợp nội soi đường tiêu hoá trên,
trong đó tỷ lệ nhiễm Hp từ 63- 94,8%
(3,4,6,7)
. Bệnh thường kéo dài nhiều tháng,
nhiều năm, tiến triển thành từng đợt, tỷ lệ tái phát sau điều trị cao và nhiều tác
giả còn khẳng định: VDDMT dẫn đến loét dạ dày tá tràng, ung thư dạ dày. Hiện
nay, việc chẩn đoán xác định và theo dõi diễn biến của viêm loét dạ dày tá tràng
(VLDDTT) nói chung và VDDMT nói riêng chủ yếu dựa vào nội soi và xét
nghiệm MBH (trong đó chẩn đoán MBH được coi là tiêu chuẩn vàng) và nhờ
vậy, việc điều trị đạt hiệu quả cao, ổn định và ít tái phát
(5)
. Chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài này nhằm những mục tiêu sau:
1. Tìm hiểu đặc điểm MBH trong viêm dạ dày mạn tính.
2. Tìm hiểu tỷ lệ nhiễm H. pylori, mối liên quan giữa nhiễm H. pylori
với tổn thương MBH viêm dạ dày mạn tính.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu bao gồm 166 trường hợp đến khám tại phòng

khám tiêu hoá bệnh viện Thanh Nhàn, Hà Nội đã được nội soi, sinh thiết có
chẩn đoán MBH là VDD và có làm xét nghiệm Hp (cả test urease và tìm Hp
trên mảnh cắt) trong thời gian từ tháng 4- 2006 đến 4- 2007.
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân nghiên cứu
- Bệnh nhân # 16 tuổi.
- Trước soi 1 tháng không dùng kháng sinh, thuốc kháng H
2
và thuốc
ức chế bơm proton, thuốc kháng axit.
- Được chẩn đoán (+) của MBH là VDD mạn theo tiêu chuẩn Sydney.
- Được chẩn đoán nhiễm Hp bằng 2 phương pháp Clotest và MBH.
Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
- Thu thập số liệu tuổi, giới của bệnh nhân theo hồ sơ bệnh án.
Nghiên cứu MBH
Bệnh phẩm sinh thiết lấy trong khi soi DD được cố định ngay trong
dung dịch formol 10%, sau đó được chuyển đúc, vùi và cắt mảnh hàng loạt
dày 3-5m. Nhuộm mảnh cắt bằng ba phương pháp: Giemsa, HE, PAS.
Nội soi và sinh thiết được thực hiện tại khoa nội soi Bệnh viện Thanh
Nhàn bằng máy nội soi ống mềm cửa sổ thẳng OLYMPUS 130 và
VIDEOSCOPFUJINON. Kìm sinh thiết cỡ 7k và 9k (phù hợp với kênh sinh
thiết của máy). Các kỹ thuật xét nghiệm MBH được thực hiện tại Bộ môn
Giải phẫu bệnh trường Đại học Y Hà nội.
Đánh giá tổn thương viêm mạn tính
Tiêu chuẩn đánh giá các tổn thương MBH của VDDMT dựa trên những
tiêu chuẩn của Hệ thống phân loại “Sydney System” năm 1990.
Đánh giá mức độ nhiễm H. pylori trên MBH ở vật kính 400 và
1000
Đếm số lượng vi khuẩn trên 5 vi trường có nhiều Hp nhất, chia lấy số
trung bình:

Mức độ nặng, Hp (+++): Khi hầu hết các vi trường đều phát hiện thấy
Hp > 50 VK/1 vi trường. Mức độ vừa, Hp (++): có từ 25- 50 VK/ 1 vi
trường. Mức độ nhẹ, Hp (+): < 25 VK/ 1 vi trường. Không nhiễm, Hp (-):
Khi không thấy vi khuẩn trên tất cả các vi trường.
Phương pháp chẩn đoán vi khuẩn H. pylori bằng test urease
(Clotest)
- Phương pháp tiến hành:
+ Kiểm tra lại hạn dùng, màu sắc mẫu trước khi sử dụng (màu vàng)
+ Lấy mẫu sinh thiết từ 2-3mm
+ Đặt mảnh sinh thiết vào môi trường gel của test.
+ Dán nhãn, ghi tên, giờ sinh thiết
+ Đặt mẫu ở nhiệt độ phòng (30-35
0
C)
+ Đọc kết quả sau 30’, 60’, 2 giờ, 24 giờ.
Nhận xét kết quả:
+ Màu của dung dịch từ màu vàng sang màu đỏ trong thời gian 24 giờ là
dương tính (+).
+ Màu của dung dịch vẫn giữ nguyên màu vàng sau 24 giờ là âm tính
(-).
Phương pháp xử lý số liệu
Xử lý bằng phần mềm Epi Info 10.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Phân bố bệnh nhân VDDMT theo nhóm tuổi và giới
Bảng 1. Phân bố bệnh nhân VDDMT theo nhóm tuổi và giới
Nhóm tuổi Gi
ới
16

19

20
-29
30
-39
40
-49
50
-59
>
60
Tổ
ng
Na
m (n)
T

lệ %
11

6,6
3
12

7,2
3
17

10,
24
22


13,
25
16

9,6
4
9

5,
42
87

Nhóm tuổi Gi
ới
16

19
20
-29
30
-39
40
-49
50
-59
>
60
Tổ
ng

N
ữ (n)
T

lệ %
7
4,2
1
9
5,4
2
22

13,
25
24

14,
46
12

7,2
3
5

3,
02
79

Tổ

ng
T

lệ %
18

10,
84
21

12,
65
39

23,
49
46

27,
71
28

16,
87
1
4
8,
44
16
6

10
0
Nhận xét: - Tỷ lệ mắc bệnh giữa nam và nữ là 87/79 và sự khác biệt
này không có ý nghĩa thống kê (p>0.05). Lứa tuổi mắc bệnh cao nhất là 40- 49
(27,71%), thứ đến là nhóm tuổi 30-39 (23,49%) và nhóm tuổi từ 50-59
(16,86%). Tuổi mắc bệnh thấp nhất là >60 (với 8,43%). Như vậy, khoảng tuổi từ
30-59 có tỷ lệ mắc bệnh cao (68,07%). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê về tỷ lệ mắc bệnh giữa các nhóm tuổi (p>0,05).
Phân bố bệnh nhân viêm dạ dày theo định vị
Bảng 2. Phân bố bệnh nhân theo loại mô bệnh học
Viêm dạ dày mạn tính Vị
trí
Nông

Teo
nhẹ
Teo
vừa
Teo
nặng
Tổng

Thân
vị (n)
Tỷ lệ

%
31
18,68


9
5,42
4
2,41
1
0,60
45
27,11
Hang
vị (n)
T
ỷ lệ
14
8,43
34
20,48
41
24,70
32
19,28

121
72,89
%
T
ổng
(n)
T
ỷ lệ
%

45
27,11

43
25,90
45
27,11
33
19,88

166
100
Nhận xét: Viêm teo ở hang vị chiếm tỷ lệ cao (64,45%) hơn viêm
nông (8,43%). Tỷ lệ viêm teo /viêm nông ở hang vị là 7,64/1. Mức độ viêm
teo vừa và nặng ở hang vị cũng cao hơn thân vị (73/5 trường hợp). Tổn
thương viêm nông chủ yếu gặp ở thân vị (31/14 trường hợp).
Mối liên quan giữa các loại mô bệnh học VDD với tuổi
Bảng 3 Mối liên quan giữa các loại mô bệnh học VDD với tuổi
Nh
óm tuổi
16
-19
20
-29
30
-39
40
-49
50
-59

>
60
Tổ
ng (n)
Viê 16

11

7 6 4 1

45

m nông (n)

Tỷ
lệ %
9,6
4
6,6
3
4,2
1
3,6
1
2,4
1
0,
61
27,
11

Viê
m teo (n)
Tỷ
lệ %
2
1,2
0
10

6,0
2
32

19,
28
40

24,
10
24

14,
46
1
3
7,
83
12
1
72,

89
Tổn
g (n)
Tỷ
lệ %
18

10,
84
21

12,
65
39

23,
49
46

27,
71
28

16,
87
1
4
8,
44
16

6
10
0
Nhận xét: Viêm teo xuất hiện sớm ở nhóm tuổi <30, tỷ lệ này chiếm
7,22%. Viêm teo có xu hướng tăng dần theo tuổi cho đến tuổi 50 và sau đó
lại giảm dần theo tuổi. Tỷ lệ viêm teo cao nhất ở nhóm tuổi 40-49, thứ đến là
nhóm tuổi 30-39 và nhóm tuổi 50-59.
Phân bố bệnh nhân VDDMT theo mức độ hoạt động ở hang vị
Bảng 4. Phân bố bệnh nhân viêm dạ dày mạn tính theo mức độ hoạt
động
Viêm hoạt động

Khôn
g hoạt động

Nhẹ

Vừa

Nặn
g
Tổn
g số

S
ố lượng
32 41 58 35 166

T
ỷ lệ %

19,28

24,7
0
34,9
4
21,0
8
100

Nhận xét: Tỷ lệ viêm hoạt động cao hơn viêm không hoạt động
(134/32 trường hợp). Tỷ lệ viêm vừa và nặng chiếm đa số với 56,02%.
Tỷ lệ nhiễm H. pylori trong VDDMT
Tỷ lệ nhiễm H. pylori theo 2 phương pháp
Bảng 5. Tỷ lệ nhiễm Hp trong viêm dạ dày mạn tính theo 2 phương
pháp

Hp
(+)
Hp (-
)
T
ổng
cộng
Trên
MBH (n)
Tỷ
lệ %
86
51,80


80
48,20
166
100
Test
urease(n)
Tỷ
lệ %
82
49,40

84
50,60
166
100
Tỷ
l
ệ kép
(MBH +
78
46,98

88
53,02
166
100
test đ
ều
dương

tính) (n)
Tỷ
lệ %
Nhận xét: Tỷ lệ đánh giá nhiễm Hp của cả hai phương pháp là tương
đương nhau. Tỷ lệ nhiễm Hp ở bệnh nhân VDDMT là 46,98%.
Mức độ H. pylori trên tiêu bản sinh thiết dạ dày ở hang vị
Bảng 6. Mức độ H. pylori trên tiêu bản sinh thiết dạ dày
M
ức
độ Hp
Hp
(+)
Hp
(++)
Hp
(+++)
T
ổng
số
Viêm
nông
T
ỷ lệ
%
10
11,63
4
4,65
0
0,00

14
16,28

Viêm
teo
T
ỷ lệ
%
21
24,42
29
33,72

22
25,58
72
83,72

T
ổng
số
T
ỷ lệ
%
31
36,05
33
38,37

22

25,58
86
100
Nhận xét: Tỷ lệ nhiễm Hp (+) chỉ chiếm có 36,05%, tỷ lệ Hp (+++) là
25,58%, tỷ lệ nhiễm Hp (++) là nhiều nhất với 38,37%. Tỷ lệ nhiễm Hp ở cả
ba mức độ trong viêm teo cao hơn hẳn so với viêm nông (tỷ lệ chung là
5,14/1).
Mối liên quan giữa H. pylori với mức độ hoạt động của viêm dạ
dày
Bảng 7. Mối liên quan giữa H. pylori với mức độ hoạt động của viêm
dạ dày

Không
hoạt động
Ho
ạt
động nhẹ
Ho
ạt
động vừa
Ho
ạt
động mạnh

T
ổng
số
Hp
(-)
T

ỷ lệ
%
18
56,25
19
46,34

31
53,45
12
34,29

80
Hp
(+)
T
ỷ lệ
%
7
21,88
9
21,95

10
17,24
5
14,28

31
Hp

(++)
T
ỷ lệ
%
5
15,62
9
21,95

11
18,97
8
22,86

33
Hp
(+++)
T
ỷ lệ
%
2
6,25
4
9,76
6
10,34
10
28,57

22

Tổng

T
ỷ lệ
%
32
100
41
100
58
100
35
100
166
Nhận xét: Tỷ lệ nhiễm Hp trong viêm dạ dày mạn tính không hoạt
động chiếm tỷ lệ 43,75%, trong viêm dạ dày mạn tính hoạt động nhẹ là
53,66%, trong hoạt động vừa là 46,55% và trong hoạt động mạnh là 65,71%.
Tỷ lệ Hp (+++) trong viêm dạ dày hoạt động mạnh chiếm tỷ lệ cao với
45,46%.
BÀN LUẬN
Về phân bố bệnh nhân theo tuổi, giới và loại mô bệnh học
Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân VDDMT ít tuổi nhất là 17
tuổi, nhiều tuổi nhất là 72 tuổi. Tuy nhiên, khoảng tuổi có tỷ lệ VDDMT cao
nhất là từ 30-59 tuổi, chiếm 68,07%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng
tương tự như nhiều kết quả công bố trên y văn trong và ngoài nước. Theo
nhiều tác giả, tuổi mắc bệnh trung bình từ 40-45 tuổi, lứa tuổi thường gặp
VDDMT là 30 – 59 tuổi, chiếm tỷ lệ từ 51-77,7%
(1,3)
. Nhiều nghiên cứu mô
bệnh học qua các sinh thiết nội soi dạ dày cho thấy tỷ lệ VDDM đơn thuần

(không kèm các bệnh lý khác của dạ dày tá tràng) là 48,5%
(4,6,7)
. Trong
nghiên cứu này, tỷ lệ viêm dạ dày có xu hướng tăng theo tuổi trong khoảng
từ 16-50, sau đó có xu hướng giảm dần, còn theo nghiên cứu của Nguyễn
Xuân Huyên, tỷ lệ viêm dạ dày tăng rõ rệt theo lứa tuổi
(6)
. Sự khác biệt này
có thể do số bệnh nhân lớn tuổi đến khám tại Bệnh viện Thanh Nhàn chưa
đủ đại diện cho quần thể ở cộng đồng và do yêu cầu lấy mẫu của chúng tôi
đã loại bỏ những trường hợp có chẩn đoán nội soi là VDDMT nhưng không
sinh thiết. Theo Kurata J.M (1994), tỷ lệ mắc VDDMT ở Mỹ hiện nay lứa
tuổi 30 chiếm khoảng 33%, còn ở tuổi # 40 chiếm khoảng 50%
(2)
. Theo một
số tác giả, ở những nước kém phát triển, VDDMT cũng tăng theo lứa tuổi và
có thể tới ngưỡng gần 100% tại cộng đồng ở độ tuổi 50.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi gặp 87 trường hợp bệnh nhân nam
và 79 trường hợp bệnh nhân nữ. Tỷ lệ nam/nữ là gần tương đương và sự
khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Số liệu trong nghiên
cứu này có sự khác biệt với một số nghiên cứu khác. Theo Tạ Long và cộng
sự nhận xét qua 2402 trường hợp nội soi dạ dày: tỷ lệ VDD là 34% ở nam và
50,7% ở nữ
(7)
.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, thấy cả typ viêm dạ dày mạn tính
nông và viêm dạ dày teo. Tỷ lệ viêm dạ dày mạn tính nông chiếm tỷ lệ thấp
hơn có ý nghĩa thống kê so với viêm dạ dày mạn tính teo. Trong viêm dạ dày
mạn tính nông, tổn thương gặp ở thân vị nhiều hơn ở hang vị. Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi cũng tương ứng với kết quả nghiên cứu của Mai

Thị Minh Huệ
(3)
. Theo Mai Thị Minh Huệ, tỷ lệ viêm nông ở thân vị là
63,1% còn viêm nông ở hang vị là 22,8%. Tổn thương viêm dạ dày mạn tính
teo lại có xu hướng ngược với viêm nông. Viêm teo ở hang vị chiếm tỷ lệ
(64,45%) cao hơn viêm nông (8,43%). Tỷ lệ viêm teo /viêm nông ở hang vị
là 7,64/1. Mức độ viêm teo vừa và nặng ở hang vị cũng cao hơn thân vị
(73/5 trường hợp). Kết quả nghiên cứu này cũng phù hợp với kết quả nghiên
cứu của Mai Thị Minh Huệ (2000), theo tác giả, tỷ lệ viêm teo ở hang vị/
viêm teo thân vị là 77,2%/15,3% và mức độ viêm teo nặng ở hang vị cũng
cao hơn ở thân vị (16,4% so với 0,7%). Điều này gợi ý rằng, khi sinh thiết
dạ dày để chẩn đoán VDDMT, các nhà nội soi cần phải sinh thiết cả thân vị
và hang vị, đặc biệt không thể không sinh thiết hang vị, vì nếu thiếu sinh
thiết hang vị sẽ có khả năng bỏ sót chẩn đoán hoặc định mức độ tổn thương
nhẹ hơn thực tế.
Về đặc điểm mô bệnh học của VDDMT
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng phân loại Sydney, là phân
loại được sử dụng khá phổ biến ở Việt nam và trên thế giới. Thực chất, phân
loại Sydney dựa trên các nguyên tắc và tiêu chuẩn của nhiều phân loại trước
đó nhưng nền tảng là phân loại của Whitehead và CS. Theo phân loại này,
chẩn đoán MBH gồm 3 phần: tiền tố (nhằm định rõ nguyên nhân gây viêm
dạ dày: Hp, tự miễn, vi rut, ký sinh trùng hay không rõ nguyên nhân…);
phần trung tâm: chia thành viêm dạ dày cấp tính, viêm dạ dày mạn tính và
viêm dạ dày dạng đặc biệt đồng thời có định rõ vị trí tổn thương (thân vị,
hang vị, tá tràng, hay toàn bộ dạ dày); phần hậu tố để đánh giá mức độ hoạt
động của viêm, mức độ nhiễm Hp, các tổn thương dị sản ruột, loạn sản đi
kèm.
Viêm dạ dày mạn tính nông
Đặc điểm chung về mô bệnh học của các trường hợp viêm dạ dày mạn
tính nông là tổn thương viêm diễn ra chủ yếu ở lớp lamina propria với sự

hiện diện của lympho bào, tương bào, bạch cầu đa nhân. Trong 3 thành phần
tế bào viêm kể trên, thành phần bạch cầu đa nhân không nhất thiết phải hiện
diện. Nếu không có hoặc có rất ít bạch cầu đa nhân, tổn thương được xếp
vào nhóm không hoạt động. Nếu thành phần bạch cầu đa nhân nhiều, xâm
nhập lòng tuyến, cổ tuyến sẽ được xếp vào nhóm hoạt động mạnh và nếu
thành phần bạch cầu đa nhân ở mức trung gian sẽ được xếp vào nhóm hoạt
động vừa
(8)
. Về lý thuyết, để định mức độ hoạt động, người ta phải đếm và
tính trung bình số lượng bạch cầu đa nhân trên một vi trường song trên thực
tế, hầu hết các nhà bệnh học đều ước lượng số lượng bạch cầu để xác định
mức độ hoạt động; vì thế, nhận định này trong nhiều trường hợp mang yếu
tố chủ quan, phụ thuộc vào kinh nghiệm người đọc sinh thiết hơn là phụ
thuộc vào một tiêu chí có thể lượng hoá được. Sự phân định mức độ hoạt
động (kể cả trong VDDMT teo) là rất cần thiết cho nhà lâm sàng bởi nó rất
có lợi khi đánh giá mức độ đáp ứng điều trị, đặc biệt khi có nhiễm Hp. Ở
nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ viêm hoạt động chiếm tới 80,72% và chỉ có
19,28% các trường hợp viêm không hoạt động. Trong số viêm hoạt động thì
tỷ lệ viêm vừa và nặng chiếm đa số với 56,02%. Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Mai Thị Minh Huệ
(viêm hoạt động chiếm 74,6%)
(8)
. Trong viêm nông, các tuyến không giảm
số lượng, biểu mô bề mặt có thể loạn dưỡng hoặc bong từng chỗ, các khe
tuyến kéo dài; điều này chứng minh rằng có sự huỷ hoại và sửa chữa tế bào
ở mức độ nhất định. Các trường hợp VDDMT nông, ngoài các tiêu chuẩn
chẩn đoán trên (định vị, mức độ tổn thương), người ta cũng đánh giá tình
trạng có hay không có dị sản ruột và loạn sản. Các mức độ dị sản ruột được
phân thành hai nhóm: ít và rộng; loạn sản được chia thành ba mức độ: nhẹ,
vừa và nặng.

Viêm teo dạ dày mạn tính
Viêm mạn teo nhẹ
Hình ảnh mô bệnh học của viêm mạn tính teo nhẹ gần giống như viêm
mạn tính nông. Chúng tôi thấy rằng, các tuyến ít nhiều có tổn thương, số lượng
và thể tích tuyến giảm ít. Các tế bào chính và tế bào thành bị thoái hoá, thậm
chí hoại tử. Trong mô đệm thấy có xâm nhập nhiều lympho bào, tương bào.
Một số trường hợp chúng tôi gặp nhiều ổ lympho bào hình thành tâm mầm
sáng rõ, đối chiếu với một số phân loại, chúng tôi thấy có tác giả xếp loại này
vào nhóm viêm dạ dày thể nang. Mức độ hoạt động cũng được đánh giá dựa
vào sự hiện diện của bạch cầu đa nhân như viêm mạn tính nông. Các tổn
thương dị sản ruột, loạn sản cũng sẽ được nhận định, đánh giá (nếu có).
Viêm mạn teo vừa
Trên mô bệnh học, chúng tôi thấy đây là tổn thương ở mức trung gian
giữa viêm mạn teo nhẹ và teo nặng. Các trường hợp này đều có teo tuyến ở
mức độ vừa phải. Do mô liên kết tăng sinh nên các tuyến cách xa nhau hơn,
mô đệm nằm giữa các tuyến có nhiều lympho bào- tương bào.
Viêm mạn teo nặng
Các trường hợp viêm mạn teo nặng được xác định khi không còn hoặc
mất hầu hết tổ chức tuyến. Mô đệm phát triển mạnh (có thể cả xơ và cơ
niêm) làm cho các tuyến còn lại bị phân chia thành nhóm nhỏ, chiều dầy
niêm mạc giảm rõ rệt. Các tế bào viêm xâm nhập toàn bộ chiều dầy của
niêm mạc. Sự hiện diện của bạch cầu đa nhân có giá trị để đánh giá mức độ
hoạt động. Thường ở những trường hợp này, chúng tôi gặp nhiều tổn thương
khác như dị sản ruột, loạn sản.
Về tỷ lệ H. pylori trong VDDMT và mối liên quan giữa H. pylori
với viêm dạ dày
Theo tiêu chuẩn chẩn đoán đã được quy định, để khẳng định một
trường hợp có nhiễm Hp hay không, bắt buộc phải có 2 phương pháp xác
định Hp dương tính. Chúng tôi đã thực hiện việc xác định Hp bằng 2 phương
pháp: test urease và tìm trên mảnh sinh thiết bằng nhuộm Giemsa và xem

dưới độ phóng đại 1000 lần. Kết quả cho thấy trường hợp có dương tính kép
là 46,98% và tỷ lệ xác định Hp của cả hai phương pháp là tương đương
nhau. Kết quả nghiên cứu này thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của Trần
Văn Hợp (1992): 80%, Nguyễn Hòa Bình (1996): 63,2%, Mai Thị Minh Huệ
(2000): 64,9% . Sự khác biệt về tỷ lệ này có thể do việc chọn mẫu nghiên

×