Học viện Ngân Hàng
Lời nói đầu
Xuất phát từ chủ trương đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước,
trong những năm qua nhằm chuyển nền kinh tế nước ta từ tự cung tự cấp, tập
trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo
định hướng XHCN, nền kinh tế nói chung và nền kinh tế nông nghiệp Việt
Nam nói riêng đã đạt được những thành tựu hết sức quan trọng.
Việc phát triển nền kinh tế thị trường bên cạnh những ưu điểm thì nó
cùng bộc lộ những khuyết điểm của nó nh: Sự mất ổn định, công bằng xã hội
và đặc biệt là sự phân hoá giàu nghèo. Bên cạnh sự tăng thu nhập và nâng cao
đời sống của số đông dân cư vẫn còn tồn tại một bộ phận nhân dân nghèo
thiếu vốn sản xuất. Đây là một vấn đề quan trọng cần được toàn xã hội quan
tâm và tìm cách giải quyết.
Được sự tập trung chỉ đạo thống nhất từ thành phố tới các quận huyện,
phường xã và sự phối hợp tham gia tích cực của các hội, đoàn thể, công tác
vay vốn quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm của thành phố nói chung và huyện Sóc
Sơn nói riêng đã được triển khai có hiệu quả. Bên cạnh những thành công đã
đạt được vẫn còn bộc lộ những vướng mắc làm giảm hiệu quả tín dụng cho
vay giải quyết việc làm cần được khắc phục.
Đứng trước yêu cầu đó, qua khảo sát em mạnh dạn chọn vấn đề “Giải
pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Chính sách Xã hội
huyện Sóc Sơn ” làm đề tài thực tập của mình .
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng C SXH huyện Sóc Sơn
Học viện Ngân Hàng
Chương I
phương pháp đánh giá hiệu quả Tín dụng cho vay giải quyết việc làm
A. tín dụng và vai trò của tín dụng đối với cho vay giải quyết việc làm
Về bản chất, tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn nhau và hoàn trả
cả gốc và lãi trong một khoảng thời gian nhất định đã được thỏa thuận giữa
người đi vay và người cho vay. Hay nói một cách khác, tín dụng là một phạm
trù kinh tế, trong đó mỗi cá nhân hay tổ chức nhường quyền sử dụng một khối
lượng giá trị hay hiện vật cho một các nhân hay tổ chức khác với thời hạn
hoàn trả cùng với lãi suất, cách thức vay mượn và thu hồi món vay… Tín
dụng ra đời, tồn tại và phát triển cùng với nền sản xuất hàng hóa. Trong điều
kiện nền kinh tế còn tồn tại song song hàng hóa và quan hệ hàng hóa tiền tệ
thì sự tồn tại của tín dụng là một tất yếu khách quan.
I. Tín dụng đối với cho vay giải quyết việc làm
Căn cứ Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã
hội ban hành kèm theo Quyết định số 16/2003/QĐ-TTg ngày 22/01/2003 của
Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 của Thủ tướng
Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 34/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT
ngày 09/12/2005 của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (LĐTB&XH) -
Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư về “Hướng dẫn một số điều của Quyết
định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế
quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm”.
Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) hướng dẫn
nghiệp vụ cho vay vốn giải quyết việc làm của Quỹ quốc gia về việc làm nh sau:
1. Mục đích cho vay
NHCSXH làm nhiệm vụ giải ngân cho các đối tượng vay vốn để giải
quyết việc làm nhằm góp phần tạo việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực
thành thị và nâng cao tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn,
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng C SXH huyện Sóc Sơn
Học viện Ngân Hàng
chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với cơ cấu kinh tế, bảo đảm việc làm
cho người có nhu cầu làm việc, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.
2. Đối tượng khách hàng được vay vốn giải quyết việc làm bao gồm:
2.1. Hé kinh doanh cá thể; tổ hợp sản xuất; hợp tác xã hoạt động theo
Luật Hợp tác xã; cơ sở sản xuất kinh doanh của người tàn tật; doanh nghiệp
nhỏ và vừa hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; chủ trang trại (có đủ tiêu chí
theo quy định hiện hành của Nhà nước); Trung tâm Giáo dục Lao động - Xã
hội (sau đây gọi chung là cơ sở sản xuất, kinh doanh).
2.2. Hé gia đình.
3. Nguyên tắc vay vốn
3.1. Sử dụng vốn vay đúng mục đích xin vay được duyệt.
3.2. Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận.
4. Điều kiện vay vốn
4.1. Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh
- Phải có dự án vay vốn khả thi, phù hợp với ngành nghề sản xuất kinh
doanh, tạo việc làm mới, thu hút thêm lao động vào làm việc ổn định;
- Dự án phải có xác nhận của UBND cấp xã về trụ sở của cơ sở sản xuất,
kinh doanh hiện đang đóng trên địa bàn;
- Có tài sản thế chấp, cầm cố theo quy định của pháp luật.
4.2. Đối với hộ gia đình
- Phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương nơi vay vốn thực hiện dự án;
- Phải đảm bảo tạo thêm tối thiểu 01 chỗ làm việc mới;
- Có dự án vay vốn hoặc tham gia dự án nhóm hộ được chủ dự án tổng hợp
xây dựng thành dự án chung (sau đây gọi là dự án nhóm hộ). Dự án phải có tính
khả thi phù hợp với điều kiện thực tế của hộ, nhóm hộ và có xác nhận của UBND
cấp xã về hộ khẩu của chủ dự án.
5. Vốn vay được sử dụng vào các việc sau:
5.1. Mua sắm vật tư, máy móc, thiết bị, mở rộng nhà xưởng, phương tiện vận
tải, phương tiện đánh bắt thuỷ, hải sản nhằm mở rộng, nâng cao năng lực sản xuất,
kinh doanh.
5.2. Mua sắm nguyên liệu, giống cây trồng, vật nuôi, thanh toán các dịch vụ
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng C SXH huyện Sóc Sơn
Học viện Ngân Hàng
phục vụ sản xuất, kinh doanh.
6. Mức cho vay
Mức cho vay đối với từng cơ sở sản xuất kinh doanh, từng hộ gia đình
được xác định căn cứ vào nhu cầu vay, vốn tự có và khả năng hoàn trả nợ của
từng cơ sở sản xuất kinh doanh, hé gia đình nhưng không quá mức cho vay
tối đa theo quy định sau:
- Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh: mức cho vay tối đa không quá
500 triệu đồng/dự án.
- Đối với hộ gia đình: mức cho vay tối đa không quá 20 triệu đồng/hộ.
- Đối với dự án nhóm hộ, mức cho vay tối đa phụ thuộc vào số hộ tham
gia dự án nhưng mức cho vay mỗi hộ tối đa không quá 20 triệu đồng.
7. Thời hạn cho vay
7.1. Thời hạn cho vay tối đa 12 tháng áp dụng đối với:
- Chăn nuôi gia sóc, gia cầm;
- Trồng cây lương thực, hoa màu có thời gian sinh trưởng dưới 12 tháng;
- Dịch vụ, kinh doanh nhá.
7.2. Thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 24 tháng áp dụng đối với:
- Trồng cây công nghiệp ngắn ngày, cây hoa màu có thời gian sinh trưởng trên
12 tháng;
- Nuôi thuỷ, hải sản, con đặc sản;
- Chăn nuôi gia sóc sinh sản, đại gia súc lấy thịt;
- Sản xuất tiểu thủ công nghiệp, chế biến (nông, lâm, thổ, hải sản).
7.3. Thời hạn cho vay từ trên 24 tháng đến 36 tháng áp dụng đối với:
- Chăn nuôi đại gia sóc sinh sản, lấy sữa, lấy lông, lấy sừng;
- Đầu tư mua thiết bị máy móc phục vụ sản xuất, phương tiện vận tải thuỷ bộ
loại vừa và nhỏ, ngư cụ nuôi trồng, đánh bắt thuỷ, hải sản;
- Chăm sóc cải tạo vườn cây ăn trái, cây công nghiệp.
7.4. Thời hạn cho vay từ trên 36 tháng đến 60 tháng áp dụng đối với:
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng C SXH huyện Sóc Sơn
Học viện Ngân Hàng
Trồng mới cây ăn quả, cây nguyên liệu, cây công nghiệp dài ngày.
8. Lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay do Thủ tướng Chính phủ quyết định từng thời kỳ.
Hiện nay, lãi suất cho vay được áp dụng nh sau:
- Từ ngày 01/01/2006 trở đi, lãi suất cho vay là 0,65%/tháng, riêng lãi suất cho
vay các cơ sở sản xuất kinh doanh của người tàn tật (kể cả thương binh, người mù)
là 0,5%/tháng.
- Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay, mức lãi suất nợ
quá hạn này được áp dụng cho những dự án cho vay mới kể từ ngày 01/01/2006 trở
đi.
9. Xây dựng dự án, lập hồ sơ vay vốn
9.1. Xây dựng dự án
Các đối tượng khách hàng có nhu cầu vay vốn phải xây dựng dự án trình bày rõ
mục tiêu, nội dung, hiệu quả kinh tế của dự án và cam kết sử dụng vốn đúng mục
đích, thu hút số lao động vào làm việc. Dự án vay vốn được xây dựng theo mẫu quy
định của liên Bộ tại Thông tư số 34/2005/TTLT ngày 09/12/2005, cụ thể:
a. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh: chủ cơ sở sản xuất kinh doanh
là chủ dự án phải xây dựng dự án vay vốn theo mẫu 1a/GQVL đính kèm.
b. Đối với hộ gia đình:
+ Trường hợp các hộ cùng tham gia dự án nhóm hộ: chủ hộ (người vay
vốn) phải làm Đơn tham gia dự án theo mẫu số 02/GQVL đính kèm gửi chủ
dự án tổng hợp xây dựng thành dự án nhóm hộ theo mẫu 1b/GQVL đính kèm.
Chủ dự án là người đại diện nhóm hộ gia đình hoặc đại diện chính quyền hoặc
đại diện Hội đoàn thể quần chúng.
+ Đối với hộ gia đình tự xây dựng dự án (theo mẫu 1b/GQVL đính kèm)
thì chủ hộ làm chủ dự án.
9.2. Lập hồ sơ vay vốn: Hồ sơ vay vốn được lập thành 4 bộ, cụ thể:
a. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh, hồ sơ vay vốn bao gồm:
a1. Dự án có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã về trụ sở của cơ sở sản xuất,
kinh doanh hiện đang đóng trên địa bàn;
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng C SXH huyện Sóc Sơn
Học viện Ngân Hàng
a2. Giấy tờ liên quan đến tài sản (bản sao có công chứng) dùng để cầm cố, thế
chấp, bảo lãnh như: Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản (đối với tài sản mà pháp
luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu), Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
(trường hợp chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải có một trong các
loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 50 Điều 50 Luật Đất
đai) để làm cơ sở xem xét, thẩm định dự án. Khi được vay vốn, chủ dự án phải gửi
NHCSXH giấy tờ gốc của tài sản dùng để thế chấp, cầm cố, bảo lãnh (bản chính).
a3. Ngoài ra, tuỳ theo từng trường hợp cụ thể phải có một trong các giấy tờ sau:
- Hợp đồng hợp tác sản xuất, kinh doanh có chứng nhận của Uỷ ban nhân
dân cấp xã (đối với Tổ hợp sản xuất);
- Giấy tờ chứng minh có đủ tiêu chí xác định trang trại theo quy định tại
mục III Thông tư liên tịch số 69/2000/BNN-TCTK ngày 23/6/2000 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Tổng cục Thống kê “Hướng dẫn tiêu
chí để xác định kinh tế trang trại” (đối với Chủ trang trại);
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề (đối
với hộ kinh doanh cá thể, Hợp tác xã, Doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp; Cơ sở sản xuất kinh doanh của người tàn tật);
- Quyết định thành lập (đối với Trung tâm Giáo dục Lao động - Xã hội).
Khi thẩm định dự án vay vốn, có thể sử dụng bản sao các loại giấy tờ nêu tại
điểm a3 này; khi thực hiện giải ngân thì nhất thiết phải là bản sao có công chứng.
b. Đối với hộ gia đình, hồ sơ vay vốn bao gồm:
- Dự án có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã về hộ khẩu của chủ dự án;
- Đơn tham gia dự án của từng hộ có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi
quản lý hộ khẩu của hộ thường trú trên địa bàn (trong trường hợp là dự án nhóm hộ).
10. Thẩm định và phê duyệt dự án
10.1. Phân cấp thẩm định và phê duyệt dự án
a. Đối với các dự án thuộc nguồn vốn do UBND cấp tỉnh quản lý:
- Dự án có mức vốn vay đến 100 triệu đồng: Phòng Nội vụ LĐTB&XH chủ trì
phối hợp với NHCSXH cấp huyện thẩm định, sau đó trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp huyện phê duyệt.
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng C SXH huyện Sóc Sơn
Học viện Ngân Hàng
- Dự án có mức vốn vay trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng: Sở LĐTB&XH
chủ trì phối hợp với chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh thẩm định và có sự tham gia của
NHCSXH cấp huyện nơi thực hiện dự án (tất cả các thành phần tham gia thẩm định
đều ký trên báo cáo thẩm định dự án), sau đó trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt.
b. Đối với các dự án thuộc nguồn vốn do tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội
quản lý:
- Dự án có mức vốn vay đến 100 triệu đồng: cơ quan thực hiện Chương trình
cấp huyện chủ trì phối hợp với NHCSXH cấp huyện thẩm định, sau đó trình Thủ
trưởng cơ quan thực hiện Chương trình cấp tỉnh phê duyệt.
Trường hợp cơ quan thực hiện Chương trình không có ở cấp huyện thì do cơ
quan thực hiện Chương trình cấp tỉnh chủ trì phối hợp với NHCSXH cấp huyện
thẩm định và trình Thủ trưởng cơ quan Trung ương thực hiện Chương trình phê
duyệt.
- Dự án có mức vay trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng: cơ quan thực hiện
Chương trình cấp tỉnh chủ trì phối hợp với chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh thẩm định
và có sự tham gia của NHCSXH cấp huyện nơi thực hiện dự án (tất cả các thành
phần tham gia thẩm định đều ký trên báo cáo thẩm định dự án), sau đó trình Thủ
trưởng cơ quan Trung ương thực hiện chương trình phê duyệt.
c. Tuỳ theo tình hình thực tế, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và Thủ trưởng
cơ quan Trung ương thực hiện Chương trình có thể phân cấp cho cấp dưới thẩm định
và phê duyệt dự án đối với dự án có mức vay trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng.
Trong trường hợp này, việc thẩm định và phê duyệt dự án được thực hiện nh đối với
các dự án có mức vốn vay đến 100 triệu đồng.
d. Đối với các dự án vay vốn do Bộ Quốc phòng quản lý: việc phân cấp thẩm
định và phê duyệt dự án được thực hiện theo hướng dẫn của Thủ trưởng Bộ Quốc
phòng.
10.2. Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và phê duyệt dự án
- Cơ quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm hướng dẫn xây dựng dự án, tiếp
nhận hồ sơ vay vốn quy định tại điểm 9.2 nêu trên và ghi giấy biên nhận hồ sơ vay
vốn trao cho chủ dự án (hoặc người được uỷ quyền). Giấy biên nhận ghi rõ: ngày,
tháng, năm nhận hồ sơ; những văn bản có trong hồ sơ; số bộ hồ sơ và thời hạn trả
lời.
- Cơ quan chủ trì thẩm định phối hợp với NHCSXH tổ chức thẩm định dự án và
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng C SXH huyện Sóc Sơn
Học viện Ngân Hàng
ghi vào phiếu thẩm định dự án theo mẫu quy định của liên Bộ tại Thông tư liên tịch
số 34 ngày 09/12/2005 (mẫu số 3a/GQVL hoặc 3b/GQVL đính kèm) và trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
- Trong thời hạn 15 ngày (tính theo ngày làm việc) kể từ ngày nhận được hồ sơ
hợp lệ, cơ quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm tổ chức thẩm định hồ sơ dự án và
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trong thời hạn nêu trên, nếu không ra quyết định phê duyệt dự án thì cơ quan chủ trì
thẩm định có trách nhiệm trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Quyết định phê duyệt các dự án của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân hoặc Thủ
trưởng Cơ quan thực hiện Chương trình các cấp kèm theo biểu tổng hợp dự án theo
mẫu số 04/GQVL đính kèm văn bản này (kèm hồ sơ vay vốn đã thẩm định) được gửi
cho chủ dự án 01 bộ để thực hiện; lưu tại cơ quan chủ trì thẩm định 01 bộ; gửi
NHCSXH nơi giải ngân dự án 01 bộ để lập thủ tục giải ngân; gửi Sở LĐTB&XH
(đối với dự án thuộc nguồn vốn Quỹ Quốc gia do địa phương quản lý) hoặc Cơ quan
Trung ương thực hiện Chương trình (đối với dự án thuộc nguồn vốn do Cơ quan
Trung ương thực hiện Chương trình quản lý) 01 bộ để theo dõi, tổng hợp.
10.3. NHCSXH cấp tỉnh, cấp huyện phối hợp với cơ quan chủ trì thẩm định để
thẩm định dự án theo nguyên tắc phân định trách nhiệm, cụ thể:
- Cơ quan chủ trì thẩm định chịu trách nhiệm chính về đối tượng vay vốn, tính
khả thi của dự án, mục tiêu giải quyết việc làm.
- NHCSXH chịu trách nhiệm chính trong việc xem xét, đánh giá dự án về
phương diện tài chính và phương án trả nợ vốn vay của khách hàng. Trường hợp
NHCSXH không nhất trí với cơ quan chủ trì thẩm định thì bảo lưu ý kiến để trình
cấp có thẩm quyền quyết định.
10.4. Trường hợp cho vay có bảo đảm bằng tài sản tại điểm 4.1 nêu trên,
NHCSXH (nơi tham gia thẩm định dự án theo quy định tại điểm 10.1 nêu trên) phối
hợp với Sở Tài chính (hoặc Phòng Tài chính do Sở Tài chính quy định) định giá tài
sản thế chấp của đối tượng vay (có chữ ký xác nhận của đại diện cơ quan Tài chính
trên Biên bản xác định giá trị tài sản bảo đảm).
11. Quy trình, thủ tục cho vay
11.1. Khi nhận được Quyết định phê duyệt cho vay kèm hồ sơ vay vốn
nêu tại điểm 9.2 văn bản này, NHCSXH có trách nhiệm hướng dẫn khách
hàng làm thủ tục giải ngân, gồm:
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng C SXH huyện Sóc Sơn
Học viện Ngân Hàng
- Hồ sơ thế chấp, cầm cố tài sản hoặc bảo lãnh vay vốn theo văn bản
hướng dẫn của NHCSXH (đối với trường hợp phải thế chấp, cầm cố tài sản).
Trước mắt, việc thế chấp, cầm cố tài sản được thực hiện theo nội dung văn bản
số 3297/NHCS-TD ngày 22/11/2005 của Tổng giám đốc NHCSXH hướng dẫn việc
thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay dự án “Chương trình phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ vay vốn KFW”, trong đó Biên bản xác định giá trị tài sản bảo
đảm (mẫu số 10/BĐTV) bổ sung thêm đại diện của cơ quan Tài chính tham gia định
giá và ký xác nhận trên Biên bản này.
- NHCSXH cùng khách hàng lập Hợp đồng tín dụng theo mẫu số
04a/GQVL hoặc 04b/GQVL kèm văn bản này. Số tiền cho vay ghi trên Hợp
đồng tín dụng không vượt số tiền được phê duyệt cho vay của cấp có thẩm quyền.
Đối với dự án nhóm hộ gia đình, NHCSXH ký Hợp đồng tín dụng với từng hộ
vay (mẫu số 04b/GQVL) để theo dõi cho vay, thu nợ, thu lãi và quản lý vốn.
Người vay đứng tên trên Hợp đồng tín dụng là chủ hộ gia đình tham gia dự án
nhóm hộ.
11.2. Trong thời hạn 10 ngày (tính theo ngày làm việc) kể từ ngày nhận
được Quyết định phê duyệt cho vay và hồ sơ hợp lệ, NHCSXH hoàn thiện thủ
tục giải ngân và phát tiền vay trực tiếp đến người vay tại điểm giao dịch (kể
cả dự án nhóm hộ, NHCSXH không uỷ nhiệm cho chủ dự án phát tiền vay)
hoặc chuyển khoản cho đơn vị thụ hưởng theo đề nghị của người vay phù hợp
với chế độ quy định.
Trường hợp khách hàng nhận tiền vay từ 2 lần trở lên, mỗi lần phát tiền
vay NHCSXH căn cứ Hợp đồng tín dụng đã ký để hướng dẫn khách hàng lập
2 liên Giấy nhận nợ (mẫu số 05/NN), đồng thời ghi số tiền cho vay vào phụ
lục Hợp đồng tín dụng và yêu cầu khách hàng ký nhận vào phụ lục Hợp đồng
tín dụng. Tổng số tiền các lần nhận nợ không vượt quá số tiền đã được phê
duyệt trên Hợp đồng tín dụng.
11.3. Đối với các dự án đã được duyệt nhưng không giải ngân được,
NHCSXH địa phương có văn bản báo cáo ngay với cơ quan ra quyết định cho
vay, nêu rõ lý do.
12. Thu nợ, thu lãi tiền vay
12.1. Trước khi đến hạn trả nợ 30 ngày, NHCSXH gửi thông báo nợ đến hạn
đến từng người vay để chủ động trong việc trả nợ.
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng C SXH huyện Sóc Sơn
Học viện Ngân Hàng
12.2. Việc thu nợ gốc, thu lãi tiền vay phải đảm bảo thu đủ, chính xác, kịp thời
theo thời hạn thoả thuận trong Hợp đồng tín dụng. Người vay có quyền trả nợ trước
hạn.
12.3. Việc thu nợ, thu lãi được Ngân hàng tiến hành thu trực tiếp từ người vay
theo định kỳ tháng, quý, năm hoặc thu một lần cả gốc và lãi khi đến hạn do người
vay và Ngân hàng thoả thuận trên Hợp đồng tín dụng phù hợp với chu kỳ luân
chuyển vốn của dự án và khả năng trả nợ của người vay.
Riêng việc thu lãi của dự án nhóm hộ: tuỳ tình hình thực tế, NHCSXH thực hiện
việc thu lãi trực tiếp của từng hộ hoặc uỷ nhiệm cho chủ dự án trực tiếp thu lãi của từng
hộ trong nhóm dự án nếu chủ dự án có tín nhiệm và được cơ quan chủ trì thẩm định
giới thiệu với NHCSXH. Trường hợp này, chủ dự án được NHCSXH chi trả hoa hồng
là 0,032%/tháng tính trên số dư nợ có thu được lãi. NHCSXH cùng chủ dự án lập
Hợp đồng uỷ nhiệm quy định rõ nội dung uỷ nhiệm, quyền lợi, trách nhiệm của mỗi
bên (mẫu số 08/GQVL). Mỗi lần thu lãi, chủ dự án phải ghi đầy đủ các yếu tố theo
quy định và ký nhận vào Phụ lục hợp đồng tín dụng (Phần theo dõi cho vay-thu nợ-
dư nợ) của hộ vay giữ; đồng thời lập 02 liên “Bảng kê các khoản thu lãi (mẫu số
10/BK đính kèm). Khi nộp tiền cho NHCSXH, chủ dự án phải mang theo 02 liên
bảng kê các khoản thu lãi (mẫu số 10/BK) để làm căn cứ thu lãi (chủ dự án lưu 01
liên, NHCSXH lưu 01 liên).
Trường hợp không được uỷ nhiệm thu lãi, thì chủ dự án được NHCSXH uỷ
nhiệm thực hiện một số công việc trong qui trình cho vay như: kiểm tra sử dụng vốn
vay, đôn đốc các hộ trong dự án trả nợ, trả lãi tiền vay trực tiếp cho NHCSXH theo
định kỳ đã thoả thuận… NHCSXH cùng chủ dự án lập Hợp đồng uỷ nhiệm quy định
rõ nội dung uỷ nhiệm, quyền lợi, trách nhiệm của mỗi bên (theo mẫu số 09/GQVL
đính kèm). Trường hợp này, chủ dự án được Ngân hàng chi trả hoa hồng với mức
chi là 0,02%/tháng tính trên số dư nợ có thu được lãi.
Để thực hiện hợp đồng uỷ nhiệm nêu trên, các chủ dự án phải mở sổ theo dõi
cho vay, thu nợ, thu lãi, dư nợ của từng thành viên trong dự án. Sổ này phải được
cập nhật hàng tháng hoặc quý phù hợp với thực tế phát sinh của các thành viên trong
nhóm (sử dụng mẫu sổ theo mẫu số 13/CVHN ban hành kèm theo văn bản số
316/NHCS-KHNV ngày 02/5/2003).
Việc chi trả hoa hồng cho chủ dự án được thực hiện theo tháng, quý… hoặc
theo định kỳ thoả thuận giữa Ngân hàng và chủ dự án.
13. Kiểm tra vốn vay
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng C SXH huyện Sóc Sơn
Học viện Ngân Hàng
13.1. Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày phát tiền vay, NHCSXH nơi cho
vay tiến hành kiểm tra việc sử dụng vốn vay. Đối với dự án nhóm hộ,
NHCSXH có thể trực tiếp kiểm tra hoặc uỷ nhiệm cho chủ dự án kiểm tra việc
sử dụng tiền vay của từng hộ. Kết quả kiểm tra phải được ghi vào Biên bản
kiểm tra (mẫu số 06/GQVL) để theo dõi và lưu hồ sơ cho vay.
13.2. Định kỳ hoặc đột xuất, NHCSXH có trách nhiệm kiểm tra hoặc
phối hợp với cơ quan chủ trì thẩm định kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay và
trả nợ của khách hàng, tình hình thu hút thêm lao động hoặc tạo việc làm cho
người lao động, kiểm tra hiện trạng tài sản bảo đảm tiền vay (nếu cho vay có bảo
đảm bằng tài sản) nhằm đôn đốc khách hàng thực hiện đúng và đầy đủ những
cam kết đã thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng.
13.3. Khi kiểm tra, nếu phát hiện khách hàng sử dụng tiền vay sai mục đích
thì báo cáo với cơ quan phê duyệt dự án ra quyết định thu hồi nợ trước hạn.
13.4. Định kỳ một năm hoặc đột xuất, NHCSXH đối chiếu số dư nợ gốc, số tiền
lãi thu được giữa hồ sơ lưu tại Ngân hàng và người vay đảm bảo khớp đúng.
14. Gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn
14.1. Gia hạn nợ
a. Đối với các dự án đến hạn trả nợ nhưng do nguyên nhân khách quan như:
thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, sản xuất chưa thu hoạch, sản phẩm chưa tiêu thụ được
làm cho người vay gặp khó khăn về tài chính dẫn đến chưa có khả năng trả nợ,
người vay có Giấy đề nghị gia hạn nợ (mẫu sè 07/GH) giải trình rõ nguyên nhân và
biện pháp khắc phục gửi đến Ngân hàng nơi cho vay trước khi đến hạn 05 ngày để
được xem xét, giải quyết.
b. Trong phạm vi 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy đề nghị gia hạn
nợ, NHCSXH nơi cho vay phối hợp với cơ quan LĐTB&XH hoặc cơ quan địa
phương thực hiện chương trình tiến hành kiểm tra thực tế (theo mẫu số 06/GQVL,
được lưu cùng Giấy đề nghị gia hạn nợ), nếu đảm bảo đúng chế độ quy định thì giải
quyết cho gia hạn nợ. Căn cứ vào Giấy đề nghị gia hạn nợ đã được phê duyệt, cán bộ
kế toán ghi ngày, số tiền gia hạn và gia hạn đến ngày…/…./…. vào phụ lục Hợp
đồng tín dụng để theo dõi.
c. Thời gian cho gia hạn nợ: NHCSXH nơi cho vay có thể xem xét cho gia hạn
nợ một hay nhiều lần đối với một khoản vay nhưng tổng thời gian cho gia hạn nợ
không quá 12 tháng đối với khoản vay có thời hạn đến 12 tháng và không quá 1/2 thời
hạn cho vay ghi trên Hợp đồng tín dụng đối với khoản vay có thời hạn từ trên 12
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng C SXH huyện Sóc Sơn
Học viện Ngân Hàng
tháng.
14.2. Chuyển nợ quá hạn trong các trường hợp sau:
a. Các trường hợp chuyển nợ quá hạn:
- Hé vay sử dụng vốn vay sai mục đích đã có Quyết định thu hồi của cấp có
thẩm quyền nhưng người vay chưa trả nợ.
- Có khả năng trả khoản nợ đến hạn nhưng không trả hoặc đến kỳ hạn trả nợ
cuối cùng, hộ vay không được gia hạn nợ thì NHCSXH chuyển toàn bộ số dư sang
nợ quá hạn.
b. Mọi trường hợp chuyển nợ quá hạn, NHCSXH gửi thông báo chuyển nợ quá
hạn cho từng khách hàng (mẫu số 11/TB) và phối hợp với UBND cấp xã, ngành
LĐTB&XH hoặc cơ quan thực hiện chương trình, chủ dự án (đối với dự án nhóm
hộ) có biện pháp tích cực thu hồi.
c. Sau 03 tháng kể từ ngày chuyển sang nợ quá hạn, nếu đã được đôn đốc trả nợ
nhưng vẫn cố tình dây dưa thì NHCSXH xem xét, có thể chuyển hồ sơ cho vay đến
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đề nghị phát mại tài sản thế chấp theo quy định
hiện hành để thu hồi vốn hoặc đề nghị xử lý theo pháp luật; trường hợp nghiêm
trọng, đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự.
15. Xử lý nợ bị rủi ro
Đối với các dự án bị rủi ro do nguyên nhân bất khả kháng được thực hiện theo
quy định tại Quyết định số 69/2005/QĐ-TTg ngày 04/4/2005 của Thủ tướng Chính
phủ, Thông tư số 65/2005/TT-BTC ngày 16/8/2005 và văn bản hướng dẫn của
NHCSXH.
16. Lưu giữ hồ sơ cho vay
Bé hồ sơ cho vay phải được lưu giữ cẩn thận, chu đáo, dễ tìm và được
lưu giữ tại Phòng kế toán, bảo đảm an toàn tuyệt đối. Các giấy tờ gốc về tài
sản bảo đảm tiền vay của khách hàng được lưu giữ tại kho theo chế độ quy
định nh đối với các giấy tờ có giá. Người được giao bảo quản hồ sơ phải chịu
hoàn toàn trách nhiệm nếu để mất, thất lạc hoặc sửa chữa nội dung của hồ sơ.
Đối với hồ sơ do kế toán lưu giữ, khi cán bộ tín dụng cần sử dụng làm tài
liệu chỉ được sao chép. Việc xuất hồ sơ gốc phải có lệnh của Giám đốc
NHCSXH địa phương.
17. Chế độ báo cáo thống kê
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng C SXH huyện Sóc Sơn
Học viện Ngân Hàng
Thực hiện báo cáo thông kê tín dụng theo công văn số 1591/NHCS -
KHNV ngày 17/10/2003 của Tổng giám đốc NHCSXH V/v hướng dẫn thực
hiện chế độ thông tin, báo cáo thông kê tín dụng.
18. Văn bản hướng dẫn này có hiệu lực thi hành kể từ ký và thay thế văn
bản số 120A/NHCS-KHNV ngày 01/8/2003 về việc hướng dẫn nghiệp vụ cho
vay vốn để giải quyết việc làm, văn bản số 349/NHCS-KH ngày 07/5/2003 về
việc hướng dẫn thủ tục thế chấp, cầm cố, bảo lãnh đối với cho vay giải quyết
việc làm và các văn bản khác trái với nội dung quy định tại văn bản này.
Đối với các hợp đồng tín dụng và hợp đồng uỷ thác cho vay, thu nợ đã
ký kết trước ngày văn bản này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện
theo nội dung hợp đồng đã ký cho đến hết thời hạn hiệu lực của hợp đồng.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc các chi nhánh báo
cáo Tổng giám đốc NHCSXH xem xét, giải quyết.
II. VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI CHO VAY
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
Trong nhiều nguyên nhân dẫn đến thất nghiệp, có nguyên nhân chủ yếu và
cơ bản là do thiếu vốn, thiếu kiến thức làm ăn.Vốn, kỹ thuật, kiến thức làm ăn là
tiền đề để người dân tạo lập được công việc ổn định. Do không đáp ứng đủ vốn
nhiều người rơi vào tình thế luẩn quẩn làm không đủ ăn, phải đi làm thuê, vay
nặng lãi, cầm cố ruộng đất nhà cửa mong tạo lập được một công việc, nhưng nguy
cơ thất nghiệp vẫn thường xuyên đe doạ họ. Mặt khác do thiếu kiến thức làm ăn
nên họ chậm đổi mới tư duy làm ăn, bảo thủ với phương thức làm ăn cũ cổ truyền,
không áp dụng kỹ thuật mới để tăng năng suất lao động làm cho sản phẩm sản
xuất ra kém hiệu quả. Thiếu kiến thức và kỹ thuật làm ăn là một cản lực lớn nhất
hạn chế tăng thu nhập và cải thiện đời sống hộ gia đình . Khi giải quyết được vốn
cho người thất nghiệp thiếu vốn sản xuất có tác động hiệu quả thiết thực.
1. Là động lực giúp người thất nghiệp tạo lập công việc mới.
Người thất nghiệp do nhiều nguyên nhân, như: Do thiếu kiến thức
trong sản xuất king doanh, do điều kiện tự nhiên bất thuận lợi, do không được
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng C SXH huyện Sóc Sơn
Học viện Ngân Hàng
đầu tư, do thiếu vốn trong thực tế ở Việt Nam bản chất của những người lao
động là tiết kiệm cần cù, nhưng không có việc làm là do không có vốn để tổ
chức sản xuất, thâm canh, tổ chức kinh doanh.Vì vậy, vốn đối với họ là điều
kiện tiên quyết, là động lực đầu tiên giúp họ vượt qua khó khăn để tạo việc
làm. Khi có vốn trong tay, với bản chất cần cù của người dân, bằng chính sức
lao động của bản thân và gia đình họ có điều kiện mua sắm vật tư, phân bón,
cây con giống để tổ chức sản xuất thực hiện thâm canh tạo ra năng xuất và
sản phẩm hàng hoá cao hơn, tạo việc làm ổn định, tăng thu nhập, cải thiện đời
sống.
2. Tạo điều kiện cho người dân không phải vay nặng lãi, nên hiệu quả hoạt động
kinh tế được nâng cao hơn.
Những người thất nghiệp do hoàn cảnh bắt buộc hoặc để chi dùng cho
sản xuất- kinh doanh, chăn nuôi, trồng trọt. Họ là những người chịu sự bóc lột
bằng nhiều hình thức hoặc bằng tiền nhiều nhất của nạn cho vay nặng lãi hiện
nay. Chính vì thế khi nguồn vốn tín dụng đến tận tay người dân với số lượng
khách hàng lớn thì các chủ cho vay nặng lãi sẽ không có thị trường hoạt động.
3. Giúp người dân nâng cao kiến thức tiếp cận với thị trường, có
điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường
Cung ứng vốn cho người dân thông qua các Hội, các Tổ chức đoàn thể,
với mục tiêu đầu tư cho sản xuất kinh doanh, chăn nuôi trồng trọt, đã buộc
những người vay phải tính toán trồng cây gì, nuôi con gì, làm nghề gì và làm
như thế nào để có hiệu quả kinh tế cao. để làm được điều đó họ phải tìm hiểu
học hỏi kỹ thuật sản xuất, suy nghĩ biện pháp quản lý. Thông qua các Hội, các
Tổ chức đoàn thể của mình để trao đổi và học hỏi kinh nghiệm với các Hội,
Đoàn thể các địa phương khác, từ đó tạo cho họ tính năng động sáng tạo trong
lao động sản xuất, tích luỹ được kinh nghiệm trong công tác quản lý kinh tế.
Mặt khác khi số đông người dân tạo ra được nhiều sản phẩm hàng hoá thông
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng C SXH huyện Sóc Sơn
Học viện Ngân Hàng
qua việc trao đổi trên thị trường làm cho họ tiếp cận được với nền kinh tế thị
trường một cách trực tiếp.
4. Góp phần trực tiếp vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông
nghiệp nông thôn, thực hiện việc phân công lại lao động xã hội
Trong nông nghiệp vấn đề quan trọng hiện nay để đi lên một nền sản xuất
hàng hoá lớn đòi hỏi phải áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật mới vào
sản xuất. đó là việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng ,vật nuôi và đưa các loại giống
mới có năng suất cao vào áp dụng trong thực tiễn sản xuất và phải được thực
hiện trên diện rộng. để làm được điều này đòi hỏi phải đầu tư một lượng vốn
lớn, thực hiện được khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư những người dân
phải được đầu tư vốn họ mới có khả năng thực hiện. Như vậy, thông qua công
tác tín dụng đầu tư trực tiếp góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn thông qua áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tạo ra các
ngành nghề dịch vụ mới trong nông nghiệp đã trực tiếp góp phần vào việc phân
công lại lao động trong nông nghiệp và lao động xã hội.
5. Cung ứng vốn cho người dân góp phần ổn định an ninh trật tự xã
hội.
Lao động là quyền lợi của mỗi người dân. Tín dụng cho người dân thiếu
vốn sản xuất thông qua các tổ chức Hội, Đoàn thể, được sự tham gia phối hợp
chặt chẽ giữa các đoàn thể chính trị xã hội, của cấp uỷ, chính quyền đã có tác
dụng:
- Tăng cường hiệu lực của cấp uỷ, chính quyền trong lãnh đạo, chỉ đạo
kinh tế ở địa phương.
- Tạo ra sự gắn bó giữa hội viên, đoàn viên với các tổ chức hội, đoàn thể
của mình thông qua việc hướng dẫn giúp đỡ kỹ thuật sản xuất, kinh nghiệm quản
lý kinh tế của gia đình, quyền lợi kinh tế của tổ chức hội thông qua việc vay vốn.
- Thông qua các tổ tương trợ tạo điều kiện để những người vay vốn có
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng C SXH huyện Sóc Sơn
Học viện Ngân Hàng
cùng hoàn cảnh gần gũi, nêu cao tính tương thân, tương ái giúp đỡ lẫn nhau
tăng cường tình làng, nghĩa xóm, tạo niềm tin ở dân đồi với Đảng, Nhà nước.
Kết quả phát triển kinh tế đã làm thay đổi đời sống kinh tế, an ninh, trật
tự an toàn xã hội được ổn định, hạn chế được những mặt tiêu cực, tạo ra được
bộ mặt mới trong đời sống kinh tế xã hội.
B. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
Hiệu quả tín dụng là một khái niệm tổng hợp bao hàm ý nghĩa toàn
diện về kinh tế, chính trị xã hội. Có thể hiểu hiệu quả tín dụng đối với hộ
thiếu vốn sản xuất là sự thoả mãn nhu cầu về sử dụng vốn giữa chủ thể Ngân
hàng và người vay vốn, những lợi Ých kinh tế mà xã hội thu được và đảm bảo
sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng.
I. XÉT VỀ MẶT KINH TẾ:
- Tín dụng cho vay giải quyết việc làm giúp người dân thiếu vốn sản
xuất, kinh doanh tạo lập được một công việc ổn định cuộc sống đã khá lên và
mức thu nhập dần được nâng cao. Góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp, giải quyết
công ăn việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy
quá trính tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ tăng trưởng
tín dụng và tăng trưởng kinh tế.
- Giúp cho người dân xác định rõ trách nhiệm của mình trong quan hệ
vay mượn, khuyến khích người dân sử dụng vốn vào mục đích kinh doanh tạo
thu nhập để trả nợ Ngân hàng, tránh sự hiểu nhầm tín dụng của NHCSXH là
cấp phát.
II. XÉT VỀ MẶT XÃ HỘI:
- Tín dụng cho vay giải quyết việc làm góp phần xây dựng Xã hội công
bằng, văn minh, làm thay đổi cuộc sống của người dân, an ninh, trật tự an toàn
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng C SXH huyện Sóc Sơn
Học viện Ngân Hàng
xã hội được đảm bảo, hạn chế được những mặt tiêu cực. Tạo ra bộ mặt mới
trong đời sống kinh tế xã hội.
- Tăng cường sự gắn bó giữa các hội viên với các tổ chức hội, đoàn thể
của mình thông qua việc hướng dẫn giúp đỡ kỹ thuật sản xuất, kinh nghiệm
quản lý kinh tế gia đình
- Góp phần trực tiếp vào chuyển đổi cơ cấu kinh tế thông qua áp dụng
tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, tạo ra các ngành nghề, dịch vụ mới trong nông
nghiệp đã góp phần thực hiện phân công lại lao động trong nông nghiệp và
lao động xã hội.
III. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng cho vay giải quyết việc làm
Chất lượng tín dụng và hiệu qủa tín dụng là hai chỉ tiêu quan trọng
trong hoạt động cho vay của Ngân hàng. Hai chỉ tiêu này có điểm giống nhau
đều là chỉ tiêu phản ánh lợi Ých do do vốn tín dụng mang lại cho khách hàng
và Ngân hàng về mặt kinh tế. Nhưng hiệu quả tín dụng mang tính cụ thể và
tính toán được giữa lợi Ých thu được với chi phí bỏ ra trong quá trình đầu tư
tín dụng thông qua các chỉ tiêu:
1. Luỹ kế số lượt hộ gia đình được vay vốn Ngân hàng: Chỉ tiêu này
cho biết số hộ đã được sử dụng vốn tín dụng ưu đãi , đây là chỉ tiêu đámh giá
vế số lượng. Chỉ tiêu này được tính luỹ kế từ hộ vay đầu tiên đến hết kỳ cần
báo cáo kết quả.
Tổng sè hộ Luỹ kế số lượt hộ Luỹ kế số lượt hộ
lượt hộ dân = được vay đến + được vay trong
được vay vốn cuối kỳ trước kỳ báo cáo
2. Số tiền vay bình quân /1 lao động được thu hút mới: Chỉ tiêu này
đánh giá mức đầu tư cho một LĐ ngày càng tăng lên hay giảm xuống, điều đó
chứng tỏ việc cho vay có đáp ứng được nhu cầu thực tế hay không.
Số tiền cho vay Dư nợ cho vay đến thời điểm báo cáo
bình quân =
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng C SXH huyện Sóc Sơn
Học viện Ngân Hàng
một LĐ Tổng số LĐ đến thời điểm báo cáo
3. Sè lao động được tạo việc là mới: Là chỉ tiêu quan trọng nhất đánh
giá hiệu quả của công tác tín dụng đối với cho vay giải quyết việc làm.
Tổng số LĐ Số LĐ Số LĐ
được tạo việc = trong DS – trong DS
làm mới đầu kỳ cuối kỳ
c. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng đối với cho vay giải quyết việc
làm
1. Hoạt động tín dụng đối với cho vay giải quyết việc làm là hoạt động
có tính rủi ro cao. Ngoài những nguyên nhân khách quan như thiên tai, bão
lụt, dịch bệnh cây trồng vật nuôi thường xẩy ra trên diện rộng, thiệt hại lớn
còn là những nguyên nhân khác từ bản thân hộ dân như: Thiếu kiến thức làm
ăn, sản phẩm làm ra không tiêu thụ được, sức cạnh tranh kém, ảnh hưởng đến
chất lượng và hiệu quả đầu tư.
2. Trình độ dân trí chưa cao là những cản trở cho việc thực hiện các
chính sách tín dụng đối với cho vay giải quyết việc làm.
3. Vốn tín dụng Ngân hàng chưa đồng bộ với các giải pháp khuyến
nông, khuyến lâm, khuyến ngư, cung cấp vật tư kỹ thuật cho sản xuất và tổ
chức thị trường, lồng ghép các chương trình kinh tế xã hội đối với nông
nghiệp nông thôn nông còn nhiều vấn đề khó khăn nên điều kiện nâng cao
hiệu quả còn nhiều tồn tại, vốn và hiệu quả đầu tư thấp.
4. Phương thức đầu tư chưa phong phú dẫn đến việc sử dụng vốn vay sai
mục đích, vốn vay không phát huy hiệu quả, ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư
vốn.
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng C SXH huyện Sóc Sơn
Học viện Ngân Hàng
Chương II
Thực trạng hiệu quả tín dụng đối với cho vay giải quyết việc làm của nhcsxh
huyện sóc sơn
I. khái quát chung về hoạt động của nhcsxh trong thời gian qua
1. Sù ra đời của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Thực hiện đề án xắp xếp lại hệ thống Ngân hàng tách tín dụng ưu đãi
ra khỏi tín dụng thương mại, ngày 04/10/2002 Thủ tướng Chính phủ thay mặt
Chính phủ đã ký nghị định 78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với người nghèo
và các đối tượng Chính sách khác; Quyết định 131/2002/QĐ-TTg về việc
thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội.
Ngân hàng Chính sách xã hội thành lập trên cơ sở tổ chức lại Ngân
hàng phục vụ người nghèo được thành lập theo Quyết định số 230/QĐ-NH5,
ngày 01/9/1995 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng
Chính sách xã hội được thành lập nhằm chuyển tải vốn tín dụng ưu đãi đến
với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, góp phần thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia về xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm và ổn
định xã hội.
Ngân hàng Chính sách xã hội là một pháp nhân có Hội sở chính đặt tại Thủ
đô Hà Nội và;
Có tên được viết tắt là NHCSXH;
Tên giao dịch quốc tế: Viet Nam Bank For social polices; Viết tắt là: VBSP
Thời hạn hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội là 99 năm. Vốn
điều lệ của Ngân hàng là 5.000 tỷ đồng.
Có thể nói sự ra đời của Ngân hàng Chính sách xã hội là một tất yếu, bởi
nó khắc phục những hạn chế còn tồn tại của mô hình tổ chức và hoạt động Ngân
hàng phục vụ người nghèo trước đây;quản lý và thực hiện tập trung các chương
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng C SXH huyện Sóc Sơn
Học viện Ngân Hàng
trình tín dụng ưu đãi hiện đang được thực hiện rải rác tại các Ngân hàng thương
mại quốc doanh.
2.Mô hình tổ chức của NHCSXH.
2.1 Tại trung ương
2.1.1. Hội đồng quản trị và bộ máy giúp việc.
Theo quyết định số 16/2003/QĐ-TTg ngày 22/01/2003 về việc phê chuẩn
Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội đã quy định:
- Hội đồng quản trị bao gồm 12 thành viên trong đó:
+ Có 9 thành viên kiêm nhiệm gồm: Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam là Chủ tịch Hội đồng quản trị, 08 thành viên còn lại là Thứ trưởng hoặc cấp
tương đương Thứ trưởng của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ ban
Dân tộc, Văn phòng Chính phủ, Phó Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam và Phó
Chủ tịch Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.
+ Có 3 thành viên chuyên trách gồm: 01 Uỷ viên giữ chức Phó Chủ tịch
thường trực, 01 Uỷ viên giữ chức Tổng giám đốc, 01 Uỷ viên giữ chức
Trưởng Ban kiểm soát.
Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch,
các Uỷ viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc và Trưởng Ban Kiểm soát với
nhiệm kỳ là 5 năm và có thể bổ nhiệm lại.
Nhiệm kỳ thứ nhất, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số
1227/2002/QĐ-TTg ngày 24/12/2002 bổ nhiệm 12 thành viên Hội đồng quản
trị NHCSXH, thành phần nh đã quy định.
- Bộ máy giúp việc hội đồng quản trị gồm có:
+ Ban chuyên gia tư vấn có chuyên viên của các ngành là thành viên Hội
đồng quản trị do các ngành cử và một số chuyên gia do Chủ tịch Hội đồng quản trị ra
quyết định chấp thuận.
+ Ban Kiểm soát Hội đồng quản trị có tối thiểu 5 thành viên, trong đó
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng C SXH huyện Sóc Sơn
Học viện Ngân Hàng
Ýt nhất có 3 thành viên chuyên trách, 2 thành viên kiêm nhiệm của Bộ Tài
chính và Ngân hàng Nhà nước do hai cơ quan này đề cử.
Trưởng Ban kiểm soát là thành viên Hội đồng quản trị do Thủ tướng Chính
phủ bổ nhiệm. Các thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn
nhiệm.
Thực tế mô hình tổ chức của NHCSXH nói chung và mô hình của Hội
đồng quản trị NHCSXH nói riêng đã xây dựng trên cơ sở kế thừa mô hình tổ chức đã
tồn tại 7 năm của Ngân hàng phục vụ người nghèo. Mô hình này không những phát
huy được nội lực của chính NHNg trước đây và nay là NHCSXH mà còn tận dụng
triệt để sức mạnh tổng hợp của các cơ quan quản lý nhà nước, nhằm tạo ra một cái
nhìn tổng quan vạch ra phương hướng hoạt động có hiệu quả cho NHCSXH và góp
phần xoá đói giảm nghèo, phát triển kinh tế – chính trị – xã hội.
2.1.2. Điều hành hoạt động và bộ máy chuyên môn nghiệp vụ.
* Điều hành hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội là Tổng giám
đốc, giúp việc Tổng giám đốc có một số Phó Tổng giám đốc và bộ máy chuyên môn
nghiệp vụ.
Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân của Ngân hàng Chính sách xã hội, là
người chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, trước pháp luật về việc tổ
chức điều hành các hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Phó Tổng giám đốc là người giúp Tổng giám đốc điều hành một hoặc
một số lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội theo phân
công của Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc trước
pháp luật về nhiệm vụ được Tổng giám đốc phân công.
* Bộ máy chuyên môn nghiệp vụ tại hội sở chính bao gồm các phòng
chuyên môn và các trung tâm sau:
- Phòng Tổ chức cán bộ & nhân sự.
+ Tham mưu giúp việc cho Tổng Giám đốc về tổ chức nhân sự cũng như
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng C SXH huyện Sóc Sơn
Học viện Ngân Hàng
công tác cán bộ trong toàn hệ thống Ngân hàng chính sách.
+ Tham mưu cho Tổng giám đốc về chế độ tiền lương và các chế độ
khác liên quan đến cán bộ công nhân viên trong toàn hệ thống.
+ Tham mưu cho tổng Giám đốc về đào tạo, nâng lương cho cán bộ
nhân viên toàn hệ thống NHCSXH.
+ Thực hiện các chức năng khác khi Tổng giám đốc yêu cầu.
- Phòng Kế toán và quản lý tài chính.
+ Tham mưu cho Tổng Giám đốc ban hành hướng dẫn chế độ tài chính
và quản lý tài chính trong hệ thống Ngân hàng chính sách xã hội.
+ Quản lý vốn và tài sản của Ngân hàng chính sách.
+ Tổ chức hách toán kế toán trong toàn hệ thống.
+ Thực hiện các chức năng khác khi tổng giám đốc giao.
- Phòng Kế hoạch nghiệp vụ.
+ Tham mưu cho tổng giám đốc ban hành các văn bản hướng dẫn về
nghiệp vụ tín dụng, hướng dẫn về xây dựng và thực hiện kế hoạch nguồn vốn
và sử dụng vốn.
+ Tham mưu cho Tổng giám đốc ra các văn bản hướng dẫn về quản lý tín dụng.
+ Thực hiện một số chức năng khác do Tổng giám đốc giao.
- Phòng Kiểm tra kiểm toán nội bộ.
+ Tham mưu giúp Tổng giám đốc chỉ đạo toàn hệ thống kiểm tra, kiểm
toán nội bộ.
+ Thường xuyên kiểm tra việc chấp hành pháp luật, chính sách, quyết định,
nghị quyết của Hội đồng Quản trị (HĐQT), cơ chế, thể lệ, quy chế nghiệp vụ của
NHCSXH.
+ Kiểm tra, kiểm toán các đơn vị nhận uỷ thác cho NHCSXH trong việc
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng C SXH huyện Sóc Sơn
Học viện Ngân Hàng
thực hiện hợp đồng uỷ thác.
+ Thực hiện kiểm tra, kiểm toán theo từng thời kỳ, lĩnh vực nhằm đánh giá
chính xác kết quả hoạt động và thực trạng tài chính của NHCSXH
+ Giúp Tổng giám đốc, Giám đốc giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố
cáo liên quan đến hoạt động của NHCSXH theo thẩm quyền, thực hiện nhiệm
vụ tiếp dân theo uỷ quyền của Tổng giám đốc, Giám đốc.
+ Đánh giá mức độ đảm bảo an toàn trong hoạt động và kiến nghị các
biện pháp nâng cao khả năng bảo đảm an toàn trong hoạt động NHCSXH.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc giao.
- Trung tâm công nghệ thông tín.
+ Tham mưu giúp Tổng giám đốc chỉ đạo xây dựng mạng công nghệ
thông tin.
+ Cài đặt phần mềm, sửa chữa thiết bị công nghệ thông tin.
+ Hướng dẫn sử dụng phần mền công nghệ thông tin trong hệ thống
Ngân hàng Chính sách.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác về công nghệ thông tin trong hệ thống
Ngân hàng Chính sách.
- Phòng Hợp tác quốc tế.
- Tham mưu giúp Tổng giám đốc trong các lĩnh vực đối ngoại và quản
lý các dự án.
- Đề xuất khả năng hợp tác, qua đó tìm kiếm cơ hội tiếp cận các nguồn
hỗ trợ kỹ thuật và các dự án phù hợp với lĩnh vực hoạt động của NHCSXH.
- Làm các công việc có liên quan.
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng C SXH huyện Sóc Sơn
Học viện Ngân Hàng
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi Tổng giám đốc yêu cầu.
- Phòng hành chính quản trị.
+ Thực hiện nhiệm vụ về hành chính quản trị trong ngân hàng chính sách.
+ Giúp Tổng giám đốc xây dựng hướng dẫn về quy trình Xây dựng cơ bản.
+ Thư ký giúp việc cho thường trực Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác khi Tổng giám đốc giao.
Ngoài các phòng tại hội sở chính còn có Sở Giao dịch, Trung tâm đào tạo.
Mô hình tổ chức Sở giao dịch giống như một chi nhánh cấp tỉnh gồm
Giám đốc, một số Phó giám đốc và các Phòng nghiệp vụ (Phòng Kế hoạch
nghiệp vụ, Phòng Kiểm tra Kiểm toán nội bộ, Phòng Kế toán ngân quỹ, Phòng
Hành chính tổ chức).
- Trung tâm đào tạo:
+ Thực hiện nhiệm vụ đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho toàn hệ thống.
+ Tổ chức thực hiện thi tuyển cán bộ và thi nâng bậc lương trong toàn hệ
thống.
2.2 Tại các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương.
- Thành lập Ban đại diện Hội đồng quản trị các cấp.
- Tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; quận, huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh được thành lập Ban đại diện Hội đồng quản trị do Chủ
tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp làm Trưởng ban. Thành
phần và số lượng Ban đại diện Hội đồng quản trị 9 thành viên kiêm nhiệm,
nhưng không có cơ cấu Phó Ban thường trực và các thành viên chuyên
trách. Tuỳ tình hình thực tế ở từng địa phương do Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cùng cấp quyết định cơ cấu thành phần, nhân sự và quyết định thành
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng C SXH huyện Sóc Sơn
Học viện Ngân Hàng
lập Ban đại diện Hội đồng quản trị.
Giúp việc Ban đại diện Hội đồng quản trị các cấp do Giám đốc Chi nhánh
Ngân hàng Chính sách xã hội cùng cấp, Giám đốc Phòng Giao dịch đảm nhiệm.
- Điều hành Ngân hàng Chính sách xã hội các tỉnh thành phố là Giám
đốc và giúp việc cho giám đốc có một số phó giám đốc.
- Thành lập 4 phòng chuyên môn gồm:
+ Phòng kế họạch nghiệp vụ.
+ Phòng kế toán ngân quỹ.
+ Kiểm tra kiểm toán nội bộ.
+ Phòng tổ chức hành chính.
Các phòng ban chuyên môn thực hiện chức năng nhiệm vụ nh các
phòng tại hội sở chính và thực hiện các nhiệm vụ khác khi giám đốc hoặc ban
đại diện Hội đồng quản trị giao.
2.3- Tại các quận (huyện), thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- Thành lập phòng giao dịch của Ngân hàng Chính sách xã hội. Có
Giám đốc phòng giao dịch và một số cán bộ chuyên môn về kế toán, kiểm
soát, ngân quỹ và kế hoạch nghiệp vụ.
- Phòng giao dịch Ngân hàng CSXH cấp quận (huyện) có chức năng:
+ Tham mưu, giúp việc Ban đại diện Hội đồng quản trị cấp quận
(huyện) triển khai các hoạt động của Ngân hàng CSXH trên địa bàn.
+ Kiểm tra, giám sát các đối tượng khách hàng, các tổ chức làm uỷ thác
cho vay trong việc chấp hành chủ trương chính sách, quy chế nghiệp vụ tín
dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.
+ Ký hợp đồng cụ thể về uỷ thác cho vay, hợp đồng nhận uỷ thác vốn
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng C SXH huyện Sóc Sơn