Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

PHÂN LOẠI MÔ BỆNH HỌC UNG THƯ DẠ DÀY TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Phân loại docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.94 KB, 18 trang )

PHÂN LOẠI MÔ BỆNH HỌC UNG THƯ DẠ DÀY

TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Phân loại ung thư dạ dày theo phân loại của Tổ
chức Y tế Thế giới (2000).
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Các tác giả báo cáo kết quả
nghiên cứu phân loại mô bệnh học 300 trường hợp được chẩn đoán ung thư
dạ dày tại viện quân y 103 từ tháng một năm 2001 đến tháng 12 năm 2005.
Kết quả: Bệnh tăng dần cùng với lứa tuổi, thường ở lứa tuổi trên 40.
Hay gặp nhất ở tuổi 60-69, tỷ lệ nam/nữ là 2,125. Khối u chiếm tỷ lệ cao ở
vùng Hang - môn vị, thể loét chiếm tỷ lệ cao 61%. Ung thư biểu mô chiếm
tỷ lệ 99% trong UTDD, trong đó 50,7% là ung thư tuyến ống nhỏ, 16,7%
ung thư biểu mô không biệt hoá, 14% ung thư biểu mô tuyến nhầy, 12,3%
ung thư biểu mô tế bào nhẫn,5% ung thư biểu mô tuyến nhú,0,3% ung thư
biểu mô tuyến gai và 1%các u khác.
Kết luận: Ung thư biểu mô chiếm tỉ lệ cao nhất trong ung thư dạ dày,
trong đó loại ống tuyến nhỏ chiếm đa số với tỉ lệ 50,7%.
Từ khoá: Ung thư dạ dày (UTDD), ung thư biểu mô (UTBM), ung
thư biểu mô tuyến (UTBMT).
ABSTRACT
CLASSIFICATION OF GASTRIC CANCER AT 103 HOSPITAL
FROM JANUARY 2001
TO DECEMBER 2005
Nguyen Ngoc Hung, Nguyen Van Tuyen, Nguyen Van Binh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 – Supplement of No 3 - 2007:
57– 60
Objectives: Classification of gastric cancer by WHO (2000)
classification.
Methods: We report the results of histological study of 300 cases of
gastric cancer diagnosed at 103 hospital from January 2001 to December
2005.


Result: The disease was increased with age and most common at the
age over 40 years ; the male/female rate is 2,125. The high rates of tumors
were found in the antrum-pyloric region, the ulcerative type is 61%. The
majority of gastric cancers are gastric carcinoma 99% with the highest rate
of little tubular adenocarcinoma 50,7% and most of these cases are highly
differentiated carcinoma 16,7%; mucinous adenocarcinoma 14%; signet ring
cell carcinoma 12,3%; papillary adenocarcinoma 5%, squamous
adenocarcimoma 0,3% and other tumor 1%.
Conclusion: Gastric carcinoma was present in 99% of gastric cancer.
Tubular adenocarcinoma was most common (50,7%).
Key words: Gastric cancer, carcinoma, adenocarcinoma.
ĐẶT VẤN ĐỀ
*GPB-YP-Bệnh Viện 103
** Khoa GPB-YP-BV 103
*** Trường Cao Đẳng Kiểm Soát TP. Hà Đông, Tỉnh Hà Tây.


Ung thư dạ dày là một trong các loại ung thư hay gặp ở nước ta cũng
như trên thế giới. Ở Việt Nam, UTDD nam giới đứng hàng thứ hai, nữ giới
đứng hàng thứ tư so với các loại ung thư khác.Cho đến nay đã có nhiều
nghiên cứu về lâm sàng, các phương pháp chẩn đoán và điều trị nhưng
nghiên cứu về hình thái và phân loại mô học UTDD còn ít do việc phân loại
phức tạp vì hình ảnh của chúng rất khác nhau và đa dạng chính vì vậy chúng
tôi tiến hành nghiên cứu hình thái học ung thư dạ dày tại Bệnh viện 103
với mục tiêu để góp phần cho việc phân loại bệnh này ở nước ta.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
300 bệnh nhân đã được phẫu thuật tại Bộ môn khoa ngoại bụng (B2),
viện quân y 103 và được chẩn đoán xác định là ung thư dạ dày tại Bộ môn
khoa GPB - Y Pháp từ tháng 01-2001 đến tháng 12-2005.

Phương pháp nghiên cứu
Các bệnh phẩm sau phẫu thuật được cố định trong formol 10%,
chuyển đúc trong paraffin, cắt, nhuộm theo phương pháp Hematoxylin-
Eosin.
Phân loại mô bệnh học về đại thể theo phân loại của Robbins; phân
loại về vi thể theo Tổ chức y tế thế giới (WHO) năm 2000.
Bảng phân loại mô học theo TCYTTG năm 2000
Loại mô học Mã s

bệnh
Tân s
ản nội biểu
mô - u tuyến
Ung thư biểu mô
Ung thư bi
ểu mô
tuyến
Loại ruột
Loại lan toả
Ung thư bi
ểu mô
tuyến loại nhú
Ung thư bi
ểu mô
8140/0


8140/3

8140/3


8144/3

8260/3

8211/3

8480/3

tuyến loại ống nhỏ
Ung thư bi
ểu mô
tuyến loại nhầy
Ung thư bi
ểu mô
loại tế bào nhẫn
Ung thư bi
ểu mô
loại gai-tuyến
Ung thư bi
ểu mô
loại tế bào gai
Ung thư bi
ểu mô
loại tế bào nhỏ
Ung thư bi
ểu mô
không biệt hoá
Các loại khác:
Carcinoid (u n

ội tiết
biệt hoá cao)
8490/3

8560/3

8070/3

8041/3

8220/3


8240/3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Phân bố bệnh nhân theo tuổi
Bảng 1: Phân bố bệnh nhân theo tuổi :
Tuổi Số
bệnh nhân
T
ỷ lệ
%
20-29

5 1,7
30-39

25 8,3
40-49


52 17,3
50-59

77 25,7
60-69

100 33,3
70-79

39 13,0
Tuổi Số
bệnh nhân
T
ỷ lệ
%
> 80 2 0,7
Tổng 300 100
Nhận xét: Bảng 1 cho thấy tỷ lệ ung thư dạ dày cao nhất ở lứa tuổi 60-
69, tiếp đến là lứa tuổi 50-59 và lứa tuổi 40-49, UTDD ít gặp ở lứa tuổi 20-
29.
Phân bố UTDD theo giới
Bảng 2: Phân bố UTDD theo giới.
Gíơi Số bệnh nhân
Nam 204
Nữ 96
Nhận xét: Bảng hai cho thấy nam mắc bệnh nhiều hơn nữ với tỷ lệ
nam/nữ là 2,125.
Phân bố UTDD theo vị trí giải phẫu.
Bảng 3: Phân bố UTDD theo vị trí

Vị trí Số
bệnh nhân
Tỷ
lệ %
Tâm vị –
phình vị
1 0,3
B
ờ cong
nhỏ
105 35,0
B
ờ cong
lớn
8 2,7
Thân vị 21 7,0
Hang –
Môn vị
163 54,3
Toàn bộ

2 0,7
Tổng
cộng
300 100

Nhận xét: Bảng 3 cho thấy UTDD ở vùng hang- môn vị chiếm tỷ lệ
cao nhất (54,3%), sau đó là bờ cong nhỏ (35%).
Phân loại mô bệnh học UTDD
Phân loại UTDD về đại thể theo Robbins

Bảng 4:
Thể Số
bệnh nhân
T
ỷ lệ
%
Thể sùi

73 24,3
Thể
loét
183 61,0
Thể
xâm nhập
44 14,7
Tổng
cộng
300 100
Nhận xét: Bảng 4 cho thấy UTDD thể loét chiếm tỷ lệ cao nhất là 61%, ít
nhất là thể xâm nhập.
Phân loại UTDD về vi thể theo WHO năm 2000
Bảng 5
Lo
ại mô
học
Số
bệnh
nhân
Tỷ
lệ %

Lo
ại mô
học
Số
bệnh
nhân
Tỷ
lệ %
Loại ruột 210

73
Lo
ại lan
tỏa
90 27
Tổng
cộng
300

100

Ung thư
biểu mô tuyến
lo
ại ống
nhỏ
152

50,7


Ung thư
biểu mô tuyến
42 14,0

Lo
ại mô
học
Số
bệnh
nhân
Tỷ
lệ %
loại nhầy
Ung thư
biểu mô
loại tế b
ào
nhẫn
37 12,3

Ung thư
biểu mô tuyến
loại nhú
15 5,0
Ung thư
biểu mô
loại gai-
1 0,3
Lo
ại mô

học
Số
bệnh
nhân
Tỷ
lệ %
tuyến
Ung thư
biểu mô
không
biệt hoá
50 16,7

U khác 3 1,0
Tổng
cộng
300

100

Nhận xét: Bảng 5 cho thấy UTDD ung thư biểu mô tuyến loại ống
nhỏ chiếm cao nhất 50,7%, tiếp theo là ung thư biểu mô không biệt hoá
(16,7), thấp nhất là ung thư biểu mô loại gai-tuyến (0,3%) còn các u khác
gồm u lympho ác tính (một trường hợp) và sác côm cơ trơn (hai trường
hợp).
Phân loại theo độ biệt hoá của UTDD biểu mô tuyến loại ống nhỏ
Bảng 6
Lo
ại mô
học

Số
bệnh nhân

Tỷ
lệ %
Bi
ệt hoá
cao
68 44,7

Bi
ệt hoá
vừa
51 33,6

Bi
ệt hoá
thấp
33 21,7

Tổng
cộng
152 100

Nhận xét: Bảng 6 cho thấy UTDD Ung thư biểu mô tuyến loại ống
nhỏ biệt hoá cao chiếm tỷ lệ cao nhất là 44,7%.
BÀN LUẬN
Về tuổi
Trong số 300 trường hợp UTDD, tuổi mắc bệnh thấp nhất là 23, cao
nhất là 80, trung bình là 57,2. Bệnh hay gặp ở lứa tuổi 60-69. Kết qủa của

chúng tôi tương tự như kết quả của Lê Đình Roanh
(3)
và Ngô Quang
Dương
(5)
. UTDD trong nghiên cứu của chúng tôi ít gặp ở lứa tuổi dưới 40
tuổi (10%). Dưới 20 tuổi không gặp trường hợp nào, như vậy tỷ lệ bệnh
thường tăng ở lứa tuổi trên 40.
Về giới
Tỷ lệ mắc bệnh giữa nam và nữ trong nghiên cứu của chúng tôi là
2,125. Kết quả của chúng tôi cao hơn tỷ lệ của Lê Đình Roanh
(3)
nhưng vẫn
nằm trong nhiều nghiên cứu của các tác giả khác tỷ lệ mắc bệnh của nam/nữ
dao động trong khoảng từ 1,2  2,2 .
Về vị trí tổn thương đại thể
UTDD vùng hang- môn vị chiếm tỷ lệ cao nhất (54,3%), bờ cong nhỏ
(35%). Kết quả này phù hợp với Đỗ Đức Vân
(1)
và cộng sự cũng như nhiều
tác giả khác.
Về phân loại mô học
Cũng như các cơ quan khác trong cơ thể, UTDD gồm ung thư biểu mô
và ung thư không phải tổ chức biểu mô (mô đệm), trong đó ung thư biểu mô
theo tổ chức y tế thế giới chiếm tỷ lệ 99,2%. Các kết quả trong nước như Lê
Đình Roanh là 96,68%, nghiên cứu của chúng tôi là 99% như vậy phù hợp
với các kết qủa trong và ngoài nước. Trong phân loại mô học ung thư dạ dày
đã có nhiều cách phân loại như phân loại của Lauren (1965), của Goseky
(1992), của hiệp hội nội soi tiêu hoá Nhật Bản (1998) và của WHO năm
1997 và 2000. Trong nghiên cứu này chúng tôi áp dụng phân loại năm 2000

của WHO là phân loại mới nhất bao gồm cả phân loại của Lauren (1965),
đây là phân loại dễ sử dụng và tiện dùng hiện nay đang được thực hiện trong
các cơ sở giải phẫu bệnh trong cả nước. Việc đưa phân loại của Lauren vào
phân loại thế giới năm 2000 để giúp cho việc đánh giá tiên lượng UTDD vì
trong các loại ung thư, dặc biệt là ung thư biểu mô chế nhầy thường tiên
lượng xấu hơn các loại khác. Kết qủa của chúng tôi thấy UTBM tuyến loại
ống nhỏ chiếm tỷ lệ cao nhất 50,7% (trong đó loại biệt hoá cao 44,7%),
UTBM không biệt hoá 16,7%, UTBM tuyến loại nhầy 14,0%, UTBM loại tế
bào nhẫn 12,3%, UTBM tuyến nhú 5%, UTBM loại gai-tuyến 0,3% và các u
khác 1%.
KẾT LUẬN
- UTDD thường gặp ở lứa tuổi trên 40, tuổi càng cao nguy cơ mác
bệnh càng lớn. Tỷ lệ mắc bệnh cao nhất là ở độ tuổi 60-69, nam giới mắc
bệnh nhiều hơn nữ, tỷ lệ nam/nữ là 2,125. Khối u tập trung ở vùng hang vị
và bờ cong nhỏ chiếm tỷ lệ 89,3%, trong đó thể loét chiếm tỷ lệ cao nhất
61%, thể xâm nhiễm thấp nhất 14,7%.
- UTDD chủ yếu là ung thư biểu mô chiếm 99%, trong đó ung thư
biểu mô tuyến ống là 50,7% (loại biệt hoá cao 44,7%); ung thư biểu mô
không biệt hoá 16,7%; ung thư biểu mô tuyến loại nhầy 14%; ung thư biểu
mô loại tế bào nhẫn 12,3%, ung thư biểu mô tuyến loại nhú 5%, ung thư
biểu mô loại gai-tuyến 0,3% và các u khác 1%.

×