Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Bản chất của bảo hiểm xã hội.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.5 KB, 17 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mở đầu
Trong cuộc sống sinh hoạt cũng nh trong hoạt động sản xuất kinh doanh hàng
ngày dù luôn chú ý ngăn ngừa và để ý phòng ngừa nhng con ngời vẫn có nguy cơ
gặp phải những rủi ro bất ngờ xảy ra. Có ngời có thể vuợt qua nhng có những ngời
không thể vợt qua khỏi,chính vì vậy bảo hiểm ra đời. Do nhu cầu của con ngời của
con ngời, hoạt động bảo hiểm ngày càng phát triển và không thể thiếu đối với mỗi
cá nhân, doanh nghiệp và mỗi quốc gia. Ngày nay, sự giao lu kinh tế, văn hoá
giữa các quốc gia ngày phát triển thì bảo hiểm cũng ngày càng mở rộng. Hình
thức bảo hiểm xã hội cũng không ngoại lệ. Nó đợc khá sớm và đến nay đã đợc
thực hiện ở tất cả nớc trên thế giới. BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một
phần thu nhập đối với ngời lao động khi họ gặp phải những biến cố làm giảm hoặc
mất khả năng lao động, mất việc làm trên cơ sở hình thành và sử dụng một quỹ
tiền tệ tập trung nhằm đảm bảo đời sống cho ngời và gia đình họ, góp phần đảm
bảo an toàn xã hội.
Sau hơn 10 năm mở cửa thị trờng bảo hiểm, hoạt động kinh doanh bảo hiểm
tại Việt Nam đó đạt đợc tốc độ tăng trửởng rất cao, tổng doanh thu phí baỏ hiểm
to n thị tr ờng tăng bình quân 26,5% trong giai đoạn 1993 - 2005 cơ cấu tỷ trọng
doanh thu dịch vụ bảo hiểm trong GDP cũng tăng nhanh từ 0,37% GDP năm 1993
lên 2,03%/GDP năm 2005. Và góp phần vào quá trình tăng trởng của đất nớc thì
BHXH Việt Nam cũng không ngừng đợc phát triển.
Ngay sau khi bộ luật lao động có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 Chính phủ đã
ban hành Nghị định 12/ CP ngày 26/01/1995 về điều lệ BHXH đối với ngời lao
động trong các thành phần kinh tế.Nội dung của bản điều lệ này góp phần thực
hiện mục tiêu của Đảng và nhà nớc đề ra góp phần thực hiện công bằng và sự tiến
bộ xã hội, góp phần làm lạnh hoá thị trờng lao động và đồng thời đáp ứng đợc sự
mong mỏi của đông đảo ngời lao động trong các thành phần kinh tế của cả nớc.
Và trong suốt 10 năm hoạt động BHXH đã thực hiện tốt vai trò của mình: thay
thế, bù đắp thu nhập cho ngời lao động khi gặp rủi ro, tiến hành phân phối phấn
phối lai thu nhập giữa những tham gia BHXH, góp phần kích thích ngời lao động
hăng hái lao động, gắn bó lợi ích giữa ngời lao động với ngời sử dụng lao động,


giữa ngời lao động với xã hội.
Trớc những biến động lớn của tình kinh tế Việt Nam đặc biệt là khi Việt
Nam gia nhập WTO nhận thấy luật BHXH cũ còn nhiều thiếu sót, tại kỳ họp thứ 9
Quốc hội khoá XI, ngày 29 tháng 6 năm 2006, Quốc hội thông qua một số Luật
quan trọng trong đó có luật BHXH số 71/2006/ QH11 và Chủ tịch nớc Nguyễn
Minh Triết đã ký lệnh số 13/2006/ L- CTN ban hành ngày 12/7/2006. Với 11 ch-
ơng, 141 điều Luật BHXH quy định về chế độ chính sách BHXH : quyền và trách
nhiệm của ngời lao động, của cơ quan tổ chức , cá nhân tham gia BHXH, tổ chức
BHXH, quỹ BHXH , thủ tục thực hiện BHXH và quản lý nhà nớc về BHXH có lợi
cho ngời lao động.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nội dung
1.Bản chất của bảo hiểm xã hội
1.1 Sự ra đời của bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là loại hình xã hội ra đời muộn hơn so với bảo hiểm thơng
mại tuy nhiên cho đến nay nó đã đợc triển khai ở tất cả các nớc trên thế giới. Sự ra
đời của bảo hiểm xã hội (BHXH) phù hợp với nhu cầu khách quan khi nền hàng
hoá ra đời và phát triển. Khi nền đại công nghiệp ra đời ở hầu hết các nớc Châu
Âu thì việc thuê mớc lao động làm thuê đã ra đời và ngày càng trở lên phổ biến.
Việc thuê mớn hình thành mối quan hệ chủ thợ một cách rất tự nhiên . Mối quan
hệ này lúc đầu tởng rất suôn sẻ nhng dần đã phát sinh một loạt các mâu thuẫn
trong đó mâu thuẫn lớn và chủ yếu nhất là vấn đề tiền công ,tiền lơng, vấn đề thời
gian làm việc và đặc biệt là vấn đề khi ngời lao động không may bị tai nạn ốm đau
, khi ngời lao động nữ sinh đẻ chủ có trả tiền hay không. Lúc đầu giới chủ
tuyên bố không trả lơng cho nên ngời lao động phải tự lo.Và ngời lao động tự giải
quyết bằng cách hình thành những hội tơng hỗ để giúp đỡ lẫn nhau trong lúc khó
khăn . Nhng cách thức này hoàn toàn mang tính chất tự phát .
Tuy nhiên giới chủ ngày càng bóc lột công nhân thậm tệ hơn bằng cách kéo
dài thời gian làm việc ,tăng cờng độ làm việc . Từ đó làm cho ng ời lao động bị

tai nạn , ốm đau ngày càng nhiều , từ đó làm bùng phát những cuộc đấu tranh biểu
tình đòi giới chủ phải trả tiền công tiền lơng cho họ trong những ngày ốm, nghỉ
thai sản. Cuộc đấu tranh ngày càng lan rộng buộc chính phủ các nớc phải can thiệp
. Chính phủ yêu cầu phải thực hiện theo đúng yêu cầu của ngời lao động nhng giới
chủ vẫn không nghe . Chính vì vậy cuộc đấu tranh đã trở nên cao trào và lan rộng
khắp thế giới buộc chính phủ phải can thiệp bằng cách:
+ Yêu cầu thợ phải trích từ tiền lơng của mình hàng tháng một số tiền nhất
định để đóng góp vào quỹ chung.
+ Yêu cầu chủ cũng phải đóng góp vào quỹ này.
+ Nhà nớc là ngời đứng ra boả trợ và quản lý quỹ và ding quỹ đó trợ cấp cho
ngời lao động trong những trờng hợp nói trên .
Toàn bộ những mối quan hệ nói trên đợc thế giới lúc đó gọi là BHXH cho ng-
ời lao động.
Sự xuất hiện của BHXH là một tất yếu khách quan khi mà mọi thành viên
trong xã hội đều cảm thấy sự cần thiết phải tham gia hệ thống BHXH và sự cần
thiết phải tiến hành bảo hiểm cho ngời lao động .Vì vậy , BHXH đã trở thành nhu
cầu và quyền lợi của ngời lao động và đợc thừa nhận là một nhu cầu tất yếu khách
quan, một trong những quyền lợi của con ngời nh trong Tuyên ngôn nhân quyền
của Đại hội đồng Liên hợp quốc họp thông qua ngày 10-12-1948; đã nêu:
Tất cả mọi ngời với t cách là thành viên của xã hội có quyền hởng Bảo hiểm
xã hội
1.2 Bản chất của BHXH
Có nhiều định nghĩa khác nhau về BHXH nhng nhìn trung có thể hiểu BHXH
là sự bù đắp một phần thu nhập bị mất khi gặp phải những rủi ro xã hội nh ốm đau
tai nạn lao động, bệnh nghê nghiệp dẫn đến bị giảm hoặc mất sức lao động , mất
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
việc làm thông qua một quỹ tài chính tập trung từ sự đóng góp của ngời lao động
và ngời sử dụng lao động đồng thời có thêm sự hỗ trợ một phần của nhà nớc .Từ
đó ngời lao động và gia đình họ ổn định đợc cuộc sống . Từ định nghiã trên bản

chất của bảo hiểm đựơc thể hiện ở những nội dung cơ bản sau:
+ BHXH là sự phân phối lại thu nhập giữa các thành viên trong xã hội sự
phân phối lại thu nhập này đợc thực hiện theo cả chiều dọc và chiều ngang( theo
thời gian và không gian) . Ngời sử dụng lao động và nhà nớc không đợc trực tiếp
hởng mà chỉ có ngời lao động mới đợc hởng .Ngời lao động mặc dù là ngời trực
tiếp đợc hởng nhng phần lớn số tiền đóng góp chủ yếu là của ngời sử dụng lao
động và một phần của nhà nớc ngời lao động phải đóng rất ít.
+ Các rủi ro xã hội đợc bảo hiểm trong chính sách xã hội thờng là những rủi
ro liên quan đến quá trình lao động nh tai nạn lao động , bệnh nghề nghiệp hoặc là
những rủi ro biến cố hoặc sự kiện có tính chất tất yếu cơ bản trong cuộc sống con
ngời nh ốm đau , thai sản.
+Mục đích của BHXH là góp phần ổn định cuộc sống của ngời lao động và
gia đình họ khi gặp phải những rủi ro xã hội, góp phần vào sự an toàn chung và sự
ổn định kinh tế chính trị xã hội của đất nớc
+BHXH là tất yếu khách quan đợc hình thành và phát triển gắn liền với nền
kinh tế thị trờng khi sức lao động trở thành hàng hoá đặc biệt.
1.3 Đối tợng của BHXH
Đối tợng của BHXH chính là thu nhập của ngời lao động bị biến động giảm
hoặc mất đi do bị giảm hoặc mất khả năng lao động , mất việc làm của những ngời
lao động tham gia BHXH.
Đối tợng tham gia BHXH là những ngời lao động và ngời sử dụng lao động.
1.4 Tác dụng của BHXH
+ Ngời lao động : thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho ngời lao động
tham gia bảo hiểm khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do mất khả năng lao động
hoặc mất việc làm. Đồng thời kích thích ngời lao động hăng hái lao động sản xuất
nâng cao năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội.
+Xã hội : tiến hành phân phối va phân phối lại thu nhập giữa những ngời
tham gia BHXH. Tham gia BHXH không chỉ có ngời lao động mà cả những ngời
sử dụng sử dụng lao động, BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội. Gắn bó
lợi ích giữa ngời lao động ngời sử dụng lao động , giữa ngòi lao động xã hội.

Đối với nhà nớc chi cho BHXH là cách thức chi ít nhất và có hiệu quả nhất nhng
vẫn giải quyết đợc khó khăn về đời sống cho ngời lao động và gia đình họ góp
phần làm cho sản xuất ổn định, kinh tế chính trị đợc phát triển và an toàn hơn.
Giúp giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nớc đồng thời quỹ bảo hiểm còn là
nguồn đầu t đáng kể cho nền kinh tế quốc dân.
+ Ngời sử dụng lao động : khi ngời lao động đợc đóng bảo hiểm thì sẽ kích
thích ngời lao động hăng hái lao động hơn từ đó làm năng suất lao động tăng và
lợi nhuận của ngời sử dụng lao động tăng. Sự tham gia đóng góp BHXH không chỉ
ngời sử dụng lao động mà còn ngời lao động và nhà nớc. Có sự san xẻ bớt gánh
nặng cho ngời sử dụng lao động.
1.5 Tính chất của BHXH
Tính bảo hiểm
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ngời tham gia bảo hiểm không chỉ là ngời đóng góp duy nhất mà còn cả ngời
sử dụng lao động và nhà nớc
+Nhằm giúp các thành viên trong xã hội ổn định thu nhập khi gặp rủi ro.
+ Thể hiện sự san xẻ rủi ro.
+ Hoạt động trên cơ sở số đông bù số ít.
Bảo đảm nguyên tắc có đóng mới có hởng
Tính xã hội
Mang đầy đủ tính chất xã hội nói chung. Ngời lao động đóng vai trò quan
trọng và đông đảo nhất trong xã hội, có ảnh hởng lớn nhất đến sự phát triển của
đất nớc.Mọi ngời trong xã hội đều có quyền bình đẳng tham gia bảo hiểm xã hội
và BHXH phải có trách nhiệm bảo hiểm cho mọi ngời lao động và gia đình họ kể
cả khi họ còn đang trong độ tuổi lao động.
2.Những quan điểm cơ bản về bảo hiểm xã hội
2.1. Chính sách Bảo hiểm xã hội là một bộ phận cấu thành và là bộ phận quan
trọng nhất trong chính sách xã hội
Mục đích chủ yếu của chính sách này nhằm đảm bảo đời sống cho mọi ngời

lao động và gia đình họ, khi ngời lao động bị giảm hoặc mất thu nhập do bị giảm
hoặc mất khả năng lao động , mất việc làm. Thực chất , đây là một trong những
chính đối với con ngời, nhằm đáp ứng một trong những quyền và nhu cầu hiển
nhiên của con ngời . Chính sách BHXH còn thể hiện trình độ văn minh, tiềm lực
và sức mạnh kinh tế , khả năng tổ chức và quản lý của mỗi quốc gia.
2.2. Ngời sử dụng lao động phải có nghĩa vụ và trách nhiệm BHXH cho ngời
lao động.
Ngời sử dụng lao động thực chất là các tổ chức, các doanh nghiệp và các cá
nhân có thuê mớn lao động. Họ phải có nghĩa vụ đóng góp vào quỹ BHXH và có
trách nhiệm thực hiện đầy đủ các chế độ BHXH đối với ngời lao động mà mình sử
dụng theo đúng luật pháp quy định. Ngời lao động làm việc bình thờng thì phải trả
lơng thoả đáng cho họ .Khi họ gặp rủi ro , bị ốm đau , tai nạn lao động các
doanh nghiệp phải có trách nhiệm BHXH cho họ.
2.3. Ngời lao động đợc bình đẳng về nghiã vụ và quyền lợi đối vối BHXH.
Mọi ngời lao động trong xã hội đều đợc hỏng BHXH nh tuyên ngôn nhân
quyền đã nêu, đồng thời bình đẳng về nghĩa vụ đóng góp và quyền lợi trợ cấp
BHXH . Ngời lao động khi gặp rủi ro nếu muốn đợc bảo hiểm thì bản thân ngời
lao động phải có trách nhiệm tham gia BHXH để tự bảo vệ mình.
2.4. Mức trợ cấp BHXH phụ thuộc vào các yếu tố
- Tình trạng mất khả năng lao động
- Tiền lơng lúc đang đi làm
- Ngành nghề công tác và thời gian công tác
- Tuổi thọ bình quân của ngời lao động
- Điều kiện kinh tế xã hội của đất nớc trong từng thời kỳ
Về nguyên tắc mức trợ cấp BHXH phảI thấp hơn mức lơng lúc đang đi làm,
nhng vẫn phải đảm bảo mức sống tối thiểu. Quan điểm này vừa phản ánh tính cộn
động xã hội, vừa phản ánh nguyên tắc phân phối lại quỹ BHXH cho những ngời
tham gia BHXH. Trợ cấp BHXH là loại trợ cấp thay thế tiền lơng. Mà tiền lơng là
khoản tiền mà ngời lao động trả cho ngời lao động khi họ thực hiện đợc những
4

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
công việc hoặc định mức công việc nào đó. Nếu mức trợ cấp trợ cấp bằng hoặc cao
hơn tiền lơng thì không một ngời lao động nào phải cố gắng tìm kiếm việc làm và
tích cực làm việc để có lơng , mà ngợc lại sẽ lợi dụng BHXH để đợc nhận trợ cấp.
Hơn nữa , cách lập quỹ BHXH theo phơng thức dàn trảI rủi ro cũng không cho
phép trả trợ cấp BHXH bằng tiền lơng lúc đang đi làm.
2.5. Nhà nớc quản lý thống nhất chính sách BHXH , tổ chức bộ máy thực
hịên chính sách BHXH
Thực tế cho thấy nếu không có sự can thiệp của nhà nớc , nếu không có sự
quản lý vĩ mô của nhà nớc thì mối quan hệ giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao
động sẽ không đợc duy trì bền vững. Nhà nớc phải quản lý toàn bộ quy trình quản
lý một cách chặt chẽ và thông nhất.Trớc hết phải khẳng định rằng việc hoạch định
chính sách BHXH là khâu đầu tiên và quan trọng nhất. Sự quản lý này của nhà nớc
về vấn đề này thể hiện ở việc xây dung các dự án luật, các văn bản pháp quy về
BHXH và ban hành thực hiện . Sau đó là hớng dẫn , kiểm tra, thanh tra các tổ
chức , cá nhân thực hiện chính sách. Để quản lý BHXH, nhà nớc sử dụng các
công cụ chủ yếu nh luật pháp và bộ máy tổ chức. Nhìn chung ,hầu hết các nớc
trên thế giới , việc quản lý vĩ mô BHXH đều đợc nhà nớc giao cho bộ lao động
hoặc bộ xã hội trực tiếp điều hành
3. Quỹ BHXH
3.1. Khái niệm và đặc điểm
BHXH là một chính sách xã hội tuy nhiên khác với các chính sách ở chỗ chi
tiêu thờng đợc lấy tù ngân sách nhà nớc còn đối với BHXH lấy từ quỹ BHXH.
BHXH là một quỹ tập trung độc lập nằm ngoài ngân sách , chỉ đảm bảo cho việc
chi trả trong nội bộ của hệ thống để cân bằng thu chi ,có chi có hởng.
Quỹ bảo hiểm có những đặc điểm sau:
+ Quỹ ra đời, tồn tại và phát triển gắn với mục đích đảm bảo ổn định cuộc
sống cho ngời lao động và gia đình họ khi gặp phải các biến cố, rủi ro làm giảm
hoặc mất thu nhập từ lao động.
+Phân phối quỹ BHXH vừa mang tính chất hoàn trả vừa mang tính chất

không hoàn trả. Tính chất hoàn trả : ngời lao động là đối tợng tham gia và đóng
góp BHXH đồng thời họ cũng là đối tợng đợc nhận trợ cấp . Tính không hoàn trả :
cùng tham gia đóng BHXH nhng có ngời đợc hởng trợ cấp nhiều lần và nhiều chế
độ khác nhau , nhng cũng có những ngời đợc nhận ít lần hơn, thậm chí không đợc
nhận . Mức trợ cấp thờng lớn hơn so với mức đóng góp của họ.
+ Quá trình tích luỹ để bảo tồn giá trị và bảo đảm an toàn về tài chính đối với
quỹ BHXH là một vấn đề mang tính nguyên tắc. Đặc điểm này xuất phát từ chức
năng cơ bản nhất của BHXH là đảm bảo an toàn về thu nhập cho ngời lao động.Vì
vậy đến lợt mình, BHXH phải tự bảo vệ mình trớc nguy cơ mất an toàn về tài
chính.
+ Quỹ BHXH là hạt nhân , là nội dung vật chất của tài chính BHXH. Nó là
khâu tài chính trung gian cùng với ngân sách nhà nớc và tài chính doanh nghiệp
hình thành nên hệ thống tài chính quốc gia.
+ Sự ra đời , và tồn tại phát triển quỹ BHXH phụ thuộc vào trình độ phát
triển kinh tế xã hội của từng quốc gia và điều kiện lịch sử trong từng thời kỳ
nhất định của đất nớc.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3.2. Nguồn hình thành
Quỹ bảo hiểm xã hội đợc hình thành từ những nguồn cơ bản sau:
+Về phía ngời lao động : sự đóng góp một phần để BHXH cho mình vừa biểu
hiện sự tự gánh chịu trực tiếp rủi ro của mình , vừa có thể hiện ý nghĩa ràng buộc
nghĩa vụ và quyền lợi một cách chặt chẽ.
+Về phía ngời sử dụng lao động: sự đóng góp một phần BHXH cho ngời lao
động sẽ tránh đợc thiệt hại kinh tế do phải chi ra một khoản tiền lớn khi có rủi ro
xảy ra đối với ngời lao động mà mình thuê mớn. Đồng thời nó còn góp phần giảm
bớt tình trạng tranh chấp , kiến tạo đợc mối quan hệ tốt đẹp giữa chủ và thợ.
+Về phía nhà nớc: BHXH không thể thiếu đợc sự đóng góp của nhà nớc.Trớc
hết các luật lệ của nhà nớc về BHXH là những chuẩn mực pháp lý mà cả ngời lao
động và ngời sủ dụng lao động đều phải tuân theo, những tranh chấp chủ thợ trong

lĩnh vực BHXH có cơ sở để giải quyết. Ngoài ra bằng nhiều hình thức , biện pháp
và mức độ can thiệp khác nhau đã làm chỗ dựa cho hoạt động BHXH chắc chắn và
ổn định.
Về mức đóng góp BHXH một số nứơc quy định ngời sử dụng lao động phải
chụi toàn bộ chi phí cho chế độ tai nạn lao động. Chính phủ trả chi phí y tế và trợ
cấp gia đình,các chế độ còn lại cả ngời lao động và ngời sử dụng lao động cung
đóng góp mỗi bên bằng nhau. Đối với nớc ta:
+ Ngời sử dụng lao động đóng bằng tổng quỹ tiền lơngcủa những ngời tham
gia BHXH trong đơn vị .Trong đó , 10% chi trả các chế độ hu trí, rử tuất và 5% để
chi các chế độ thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghê nghiệp.
+ Ngời lao động đóng bằng 5% tiền lơng tháng để chi các chế độ hu trí và tử
tuất.
+Nhà nớc đóng và hỗ trợ thêm để đảm bảo thực hiện các chế độ bảo hiểm đối
với ngời lao động
+ Các nguồn khác
Mức đóng BHXH thực chất là phí BHXH. Phí BHXH là yếu tố quyết định sự
cân đối thu chi quỹ BHXH. Khi xác định phí BHXH vẫn phải đảm bảo nguyên
tắc : Cân bằng thu chi, lấy số đông bù số ít và có dự phòng. Mức phí xác định phải
đợc cân đối với mức hởng, với nhu cầu BHXH và điều chỉnh sao cho tối u nhất.
Phí BHXH đợc xác định theo công thức:
P = f1 + f1 + f3
Trong đó:
P: Phí BHXH
f1: Phí thuần tuý trợ cấp BHXH
f2 : Phí dự phòng
f3 : Phí quản lý
3.3. Mục đích sử dụng
Quỹ BHXH trớc hết đợc sử dụng để chi trả trợ cấp cho ngời lao động khi gặp
phải các rủi ro xã hội.
Chi trả cho các chi phí quản lý của bộ máy hành chính công đứng ra tổ chức

thực hiện BHXH.
Chi đầu t tăng trởng quỹ BHXH.
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tuy nhiên quá trình sử dụng quỹ BHXH mà phần sử dụng nhiều nhất là để
chi trả các chế độ còn phụ thuộc vào việc thành lập quỹ BHXH theo phơng thức
nào:
+ Nếu chỉ thành lập một quỹ BHXH tập trung thống nhất thì việc chi trả cũng
phải đảm bảo tính thống nhất theocác nội dung chi trả.
+ Nếu quỹ BHXH đợc hình thành 2 loại : Quỹ BHXH ngắn và quỹ BHXH dài
hạn thì việc chi trả và và quản lý sẽ cụ thể hơn. Phơng thức này đảm bảo cho công
tác chi trả sát thực tế và đúng mục đích hơn.
+ Nếu quỹ BHXH đợc thành lập theo từng chế độ thì việc chi trả sẽ càng trở
nên đơn giản và đảm bảo đúng mục đích.
Theo công ứơc quốc tế Giơnevơ số 102/1952 của tổ chức lao động ILO rủi ro
xã hội đã khuyến nghị các nớc thực hiện theo 9 chê độ. Đây còn đợc gọi là hệ
thống các chế độ BHXH bao gồm:
+Chăm sóc y tế: Hiện nay phát triển lên một bậc cao hơn đó chính là bảo
hiểm y tế, nó trả cho phí khám chữa bệnh.
Sự cần thiết của bảo hiểm y tế:
Bù đắp chi phí khám chữa bệnh phát sinh khi ngời lao động bị ốm đau bệnh
tật
Sự ra đời và phát triển của bảo hiểm y tế đợc thực hiện trên cơ sỏ đảm bảo
công bằng xã hội trong việc khám chữa bệnh đối với tất cả các thành viên
trong xã hội thuộc các tầng lớp dân c khác nhau đặc biệt đảm bảo cho ngời
nghèo khám chữa bệnh đầy đủ
Khi nền kinh tế phát triển, đời sống con ngời đợc nâng cao và nhu cầu khám
chữa bệnh đợc nâng cao, và chi phi khám chữa bệnh cũng tăng lên, các
trang thiết bị y tế ngày một hiện đại vốn đầu t lớn và để bù đắp chi phi tăng
lên. Ngoài ra sự xuất hiện của các bệnh nan y đòi hỏi các chi phí biệt dợc

tăng va chi phí tiền công cho thầy thuốc cũng tăng lên.
Vấn đề chăm sóc sức khoẻ cho ngời dân luôn đựơc coi là một chơng trình
quan trọng ở các nứơc trên thế giới. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào từng điều kiện của
từng nớc mà mỗi nớc sử dụng những phơng thức khác nhau :
Nhà nớc trợ giúp một phần.
Nhà nớc trợ cấp hoàn toàn chi phí khám chữa bệnh.
Nhà nớc chi trả toàn bộ chi phí khám chữa bệnh.
Đối tợng tham gia bảo hiểm: là toàn bộ ngời dân có nhu cầu bảo hiểm y tế
cho sức khoẻ của mình hoặc cũng có thể là một ngời đại diện cho một tập thể
đứng ra ký kết hợp đồng bảo hiểm y tế.
Hoạt động y tế bao gồm: phòng bệnh, chữa bệnh, và phục hồi chức năng.
Nguồn hình thành: do ngời sử dụng lao động, ngời lao động và nhà nớc.
Thông thờng ngời lao động đóng 34 50% va ngời sử dụng lao động 50 66%.
Phí bảo hiểm thờng đợc tính trên cơ sở các dữ liệu thống kê:
P = f + d
P phí bảo hiểm y tế/ngời /năm
f - phí thuần
d phụ phí
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mục đích:
Chi thanh toán chi phí y tế, đây là khoản chi thờng xuyên và lớn nhất.
Chi dự trữ, dự phòng dao động lớn.
Chi để phòng hạn chế tổn thất.
Chi quản lý
Tỷ lệ và quy mô các khoản chi này thờng đợc quy định trớc bởi cơ quan bảo
hiểm y tế và có thể thay đổi theo từng điều kiện cụ thể.
Trong thực tế khi cha thực hiện đợc bảo hiểm y tế toàn dân ở các nớc còn có
thể thực hiện thêm các loại hình bảo hiểm tự nguyện cho ngời dân lao động tự do
và bảo hiểm y tế bảo hiểm y tế trong các chơng trình bảo hiểm con ngời của các

công ty bảo hiểm thơng mại hoàn toàn chỉ có ngời tham gia bảo hiểm đóng góp.
+ Chế độ trợ cấp ốm đau: đợc chi trả khi ngời đợc bảo hiểm bị ngừng thu
nhập do ốm đau hay tai nạn không liên quan đến nghề nghiệp đã đợc giám định.
Thời gian định lợng: thời gian này có thể là 4 tháng tham gia đóng bảo hiểm
trong số 6 tháng đi làm
Tỷ lệ hởng : tiêu chuẩn của ILO quy định tỷ lệ này là 45% (1952) và 60%
(1969)
Thời gian hởng chế độ: khoảng thời gian chờ đợi tối đa là 3 ngày đối với mỗi
thời kỳ bị ốm, thời gian tối thiểu là 26 tuần hoặc 13 tuần nếu có ngoại lệ.
Ngừng bảo hiểm: khi cố tình lừa dối không tuân thủ thực thi lời khuyên về y
tế..
+Chế độ trợ cấp về thất nghiệp: hay chính là bảo hiểm thất nghiệp
Theo định nghĩa của tổ chức quốc tế ILO: Thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi
một số ngời trong độ tuổi lao động, muốn làm việc nhng không thể tìm đợc việc
làm ở mức lơng thịnh hành. Dù quan niệm nh thế nào đi chăng nữa thì một ngời
lao động đợc coi là thất nghiệp phải thể hiện đầy đủ các đặc trng sau:
Là ngời lao động, có khả năng làm lao động.
Đang không có việc làm.
Đang đ tìm việc làm.
Thất nghiệp xảy ra ở tất cả các quốc gia trên thế giới không phân biệt giầu
hay nghèo. Có rất nhiều lý do xảy ra thất nghiệp và kèm theo là những tác động
xấu đến sự phát triển kinh tế xã hội. Nhng chủ yếu là do nhng nguyên nhân chính
sau:
Chu kỳ kinh doanh có thể mở rộng hay thu hẹp do sự điều tiết của thị trờng
của thị trờng. Do cung cầu của thị trờng sức lao động co giãn thay đổi phát
sinh hiện tợng thất nghiệp.
Do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật nên trong một trừng mực nào đó máy
móc đã thay thế con ngời . Số công nhân bị máy móc thay thế đã bổ sung
vào đội quan thất nghiệp.
Sự gia tăng dân số và nguồn lao động cùng với qua trình quốc tế hoá và toàn

cầu hoá nền kinh tế làm một bộ phận ngời lao động bị thất nghiệp.
Do ngời lao động không a thích công việc đang làm hoặc địa điểm làm
việc , họ phải đi tìm công việc mới và địa điểm mới.
8

×