Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Nghiên cứu cơ cấu cây trồng trên đất ruộng không chủ động nước tại thành phố Lào Cai -Tỉnh Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 95 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------- O0O------------


NGUYỄN LINH QUANG

NGHIÊN CỨU CƠ CẤU CÂY TRỒNG
TRÊN ĐẤT RUỘNG KHÔNG CHỦ ĐỘNG NƢỚC
TẠI THÀNH PHỐ LÀO CAI - TỈNH LÀO CAI


Chuyên ngành : Trồng trọt
Mã số : 60.62.01


LUẬN VĂN
THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

PGS. TS Nguyễn Thế Đặng












Thái nguyên, 2007



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiờn cứu trong luận văn này
là hoàn toàn trung thực và chƣa hề bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp
đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đó đƣợc cảm ơn. Các thông tin, tài
liệu trình bầy trong luận văn đó đƣợc ghi rừ nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2007
Tác giả


Nguyễn Linh Quang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt
tình của nhiều tập thể cá nhân, các cơ quan và địa phƣơng nơi thực hiện
đề tài.
Tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thế
Đặng và tập thể các thầy cô giáo trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên
đã tận tình giúp đỡ, hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài
và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân thành cảm ơn UBND Thành phố Lào Cai, UBND các
xã nơi thực hiện đề tài, Trƣờng Trung cấp Nghề tỉnh Lào Cai, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lào Cai, phòng Kinh tế Thành phố,
phòng Nội vụ Thành phố, phòng Tài nguyên môi trƣờng Thành phố,
phòng Thống kê Thành phố, Trạm khuyến nông Thành phố, Trạm Khí
tƣợng – Thuỷ văn, và đặc biệt là các hộ nông dân tham gia triển khai thử
nghiệm
Tập thể cán bộ khoa SĐH, khoa Nông học – Trƣờng Đại học Nông
lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học
tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các bạn bè đồng
nghiệp và gia đình đã quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ, động viên tôi trong
suốt quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thiện luận văn này.
Xin trân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 9 tháng 10 năm 2007
Tác giả

Nguyễn Linh Quang



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4

MỤC LỤC
TT DANH MỤC Trang
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích của đề tài 3
3. Yêu cầu của đề tài 3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ
KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
4
1.1. Cơ sở khoa học cho việc xây dựng hệ thống cây
trồng
4
1.2. Cơ sở khoa học của việc xây dựng cơ cấu cây trồng 8
1.3. Nghiên cứu các loại hình sử dụng đất 16
1.4. Tình hình nghiên cứu khai thác đất 1 vụ ở Việt Nam 20
CHƢƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
24
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu 24
2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu 24
2.3. Nội dung nghiên cứu 24
2.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội tác động đến
sản xuất trên đất ruộng không chủ động nước trên địa
bàn Thành phố Lào cai.
24
2.3.2. Đánh giá thực trạng sản xuất trên đất ruộng không chủ
động nước của Thành phố Lào Cai.

24
2.3.3. Đánh giá cơ cấu giống cây trồng vụ Xuân hiện có trên
đất ruộng không chủ động nước của các xã vùng nghiên
cứu của Thành phố Lào Cai.
25
2.3.4. Tiến hành nghiên cứu và thử nghiệm cơ cấu cây trồng
vụ Xuân trên đất ruộng không chủ động nước của nông
25

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5

dân.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu 25
2.4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội ảnh hưởng
đến sản xuất nông lâm nghiệp của vùng nghiên cứu.
25
2.4.2. Đánh giá thực trạng sử dụng đất ruộng không chủ động
nước.
25
2.4.3. Đánh giá tiềm năng và trở ngại về cơ cấu cây trồng. 26
2.4.4. Nghiên cứu cơ cấu giống cây trồng trên đồng ruộng của
nông dân.
26
2.4.4.1. Lựa chọn các hộ nông dân tham gia thử nghiệm. 26
2.4.4.2. Bố trí thử nghiệm 26
2.4.4.3. Đánh giá lựa chọn hợp phần phù hợp 28
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
VÀ THẢO LUẬN
30

3.1. Đặc điểm cơ bản của vùng nghiên cứu 30
3.1.1. Đặc điểm về tự nhiên 30
3.1.2. Đặc điểm về đất đai 36
3.1.3. Đặc điểm về kinh tế xã hội 40
3.1.3.1. Đặc điểm chung 40
3.1.3.2. Đặc điểm ngành nông - lâm nghiệp và thuỷ sản 43
3.2. Thực trạng sản xuất trên đất ruộng không chủ động
nƣớc
47
3.2.1. Tình hình khai thác đất ruộng không chủ động nước 47
3.2.2. Tình hình sản xuất trên đất ruộng không chủ động nước 48
3.2.3. Xác định những khó khăn chính đối với việc khai thác
đất ruộng không chủ động nước
51

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6

3.3. Đánh giá cơ cấu cây trồng vụ Xuân trên đất ruộng
không chủ động nƣớc
52
3.3.1. Thực trạng cơ cấu cây trồng trên đất ruộng không chủ
động nước
52
3.3.2. Đánh giá cơ cấu cây trồng vụ Xuân trên đất ruộng
không chủ động nước tại Thành phố Lào Cai
56
3.4. Kết quả thử nghiệm cơ cấu giống cây trồng vụ Xuân
trên đất ruộng không chủ động nƣớc
67

3.4.1. Thử nghiệm về cơ cấu giống ngô 68
3.4.2. Thử nghiệm về cơ cấu giống đậu tương 71
3.4.3. Thử nghiệm về cơ cấu giống khoai tây 73
3.4.4. Thử nghiệm về cơ cấu giống lạc 75
3.5. Tổng hợp kết quả 77
CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 79
4.1. KẾT LUẬN 79
4.1.1. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của
Thành phố ảnh hưởng tới sản xuất trên đất ruộng không
chủ động nước
79
4.1.2. Đánh giá thực trạng canh tác trên đất ruộng không chủ
động nước
79
4.1.3. Đánh giá cơ cấu cây trồng vụ Xuân và kết quả lựa chọn
cây trồng cho thử nghiệm
80
4.1.4. Kết quả thử nghiệm và lựa chọn cơ cấu cây trồng 80
4.2. ĐỀ NGHỊ 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO 82
PHỤ LỤC


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7

DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ ĐỒ THỊ




DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
STT NỘI DUNG Trang
1
Hình 3.1: Đồ thị diễn biến nhiệt độ, lƣợng mƣa, ẩm độ không
khí trung bình các tháng qua 3 năm (2004-2006)
33
2
Hình 3.2: Đồ thị diễn biến diện tích cơ cấu cây trồng qua 3 năm
của Thành phố Lào Cai
54

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

STT NỘI DUNG Trang
1
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất đai của Thành phố Lào Cai
37
2
Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của Thành phố
Lào Cai
39
3
Bảng 3.3: Hiện trạng sử dụng đất ruộng Thành phố Lào Cai
39
4
Bảng 3.4: Tỷ lệ hộ nghèo của Thành phố Lào Cai qua các năm
42
5
Bảng 3.5: Số lƣợng và sản lƣợng gia súc, gia cầm chủ yếu từ
năm 2002 đến 2006 của Thành phố Lào Cai

44
6
Bảng 3.6: Tình hình sử dụng đất ruộng không chủ động nƣớc của
Thành phố Lào Cai
47
7
Bảng 3.7: Những khó khăn chính đối với việc khai thác đất
ruộng không chủ động nƣớc
51
8
Bảng 3.8: Đánh giá khả năng thích ứng với điều kiện tự nhiên
của các cây trồng vụ Xuân trên đất ruộng không chủ động nƣớc
57
9
Bảng 3.9: Đánh giá khả năng thích ứng với điều kiện kinh tế -
xã hội của các cây trồng vụ Xuân trên đất ruộng không chủ
động nƣớc
59
10
Bảng 3.10: Đánh giá tính ổn định về năng suất, chất lƣợng, độ đồng
đều của các cây trồng vụ Xuân trên đất ruộng không chủ động nƣớc
60

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8

11
Bảng 3.11: Đánh giá tính ổn định về nguồn vật tƣ, thị trƣờng và
khả năng cho giá trị kinh tế của các cây trồng vụ Xuân trên đất
ruộng không chủ động nƣớc

62
12
Bảng 3.12: Đánh giá khả năng chống chịu với điều kiện ngoại
cảnh
của các cây trồng vụ Xuân trên đất ruộng không chủ động nƣớc
64
13
Bảng 3.13: Tổng hợp xếp hạng chỉ tiêu đánh giá các cây trồng
vụ Xuân trên đất ruộng không chủ động nƣớc
66
14
Bảng 3.14 : Năng suất, hiệu quả kinh tế của các giống ngô và
lựa chọn của nông dân
69
15
Bảng 3.15: Năng suất, hiệu quả kinh tế của các giống đậu tƣơng
và lựa chọn của nông dân
71
16
Bảng 3.16: Năng suất, hiệu quả kinh tế của các giống khoai tây
và lựa chọn của nông dân
74
17
Bảng 3.17: Năng suất, hiệu quả kinh tế của các giống lạc và lựa
chọn của nông dân
76
18
Lịch thời vụ gieo trồng tại vùng nghiên cứu
50












Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất là nguồn tài nguyên không thể thiếu được đối với sản xuất nông lâm
nghiệp. Nhưng quỹ đất dành cho sản xuất nông lâm nghiệp ngày càng có xu
hướng bị thu hẹp do tốc độ đô thị hóa, do tăng dân số và thiên tai lũ lụt .... Đứng
trước tình hình đó, Nhà nước ta đã và đang có những chủ trương, chính sách nhằm
hạn chế tối đa việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang loại đất khác. Đồng thời, các
địa phương cũng đang luôn chú trọng việc khai thác đất nông nghiệp sẵn có, trong
đó đặc biệt là nhóm đất có độ dốc và đất ruộng một vụ ở miền núi.
Đối với sản xuất nông nghiệp ở miền núi từ lâu đã gắn liền với sản xuất
trên nương rẫy, tập quán sản xuất đã ăn sâu vào tiềm thức của người nông dân
miền núi, tập quán canh tác này đã dần làm giảm sức sản xuất của đất, do quá
trình sản xuất chưa áp dụng các biện pháp bảo vệ đất đồng bộ, tình trạng sói mòn
rửa trôi, sạt lở đất, dẫn đến tài nguyên đất bị thoái hoá. Mặt khác trước sức ép về
dân số nhu cầu sản phẩm nông nghiệp ngày một tăng cao, vì vậy vấn đề khai thác
triệt để tiềm năng đất đai và sức sản xuất của đất là vấn đề cần thiết và cấp bách.
Song việc khai thác đất đai phải đảm bảo canh tác lâu bền gắn liền với bảo vệ môi

trường.
Để hạn chế những thiên tai bất thường, giảm thiểu tình trạng thoái hoá đất,
Nhà nước đã có những quy định pháp lý, nghiêm cấm tình trạng phá rừng làm
nương dẫy tại các vùng miền núi, đưa việc sản xuất trên đất nương rẫy vào quản
lý chặt chẽ. Trước thực trạng trên để đảm bảo vấn đề lương thực cho người nông
dân miền núi và xã hội, thúc đẩy công cuộc xoá đói giảm nghèo, thúc đẩy các
ngành kinh tế khác phát triển, đảm bảo việc bảo vệ môi trường sinh thái, thực hiện
tốt chủ trương chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, cần tiến hành tổ chức
khai thác triệt để nguồn tài nguyên đất ruộng vẫn còn khả năng khai thác, và tổ
chức khai thác hiệu quả nhất bằng việc đưa những biện pháp tốt nhất vào đồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10

ruộng. Diện tích đất này ở miền núi hiện nay một phần lớn là đất ruộng không chủ
động nước.
Đối với Thành phố Lào Cai cũng có một số yếu tố không nằm ngoài thực
trạng trên, song Thành phố cũng đã có những chính sách cụ thể thúc đẩy việc khai
thác đất ruộng không chủ động nước.
Thành phố Lào Cai có tổng diện tích đất tự nhiên là 22.925 ha, trong đó đất
nông nghiệp là: 13.896,13 ha (chiếm 60,62%) so với tổng diện tích đất tự nhiên.
[18]
Trong những năm qua Thành phố đã và đang đẩy mạnh phát triển kinh tế
xã hội, từng bước đạt được những thành tựu đáng kể. Diện tích gieo trồng được
mở rộng, năng suất, sản lượng lương thực cũng đang dần được tăng lên. Bên cạnh
những thành tựu đạt được thì sản xuất nông nghiệp của Thành phố vẫn còn nhiều
tồn tại và hạn chế, việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng còn chậm, sản phẩm hàng
hoá ở mức thấp, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất còn kém,
nhất là trên đất một vụ lúa không chủ động nước. Chính vì vậy, Đại hội Đảng bộ
Thành phố lần thứ XX nhiệm kỳ 2005 - 2010 đã xác định phương hướng phát

triển kinh tế của Thành phố trong những năm tới là: “Thúc đẩy nhanh quá trình
chuyển dịch cơ cấu cây trồng, tập trung phát triển mạnh nông - lâm nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hoá, gắn liền với phát triển tiểu thủ công nghiệp, du lịch,
dịch vụ và chế biến nông -lâm - sản”.
Với thực trạng trên và nhằm đóng góp những giải pháp thích hợp cho khai
thác triệt để tiềm năng đất đai, dần dần nâng cao năng lưc người dân, phát huy
được những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới phù hợp với điều kiện của địa phương,
nhất là trên đất ruộng một vụ không chủ động nước, chúng tôi tiến hành thực hiện
đề tài:
Nghiên cứu cơ cấu cây trồng trên đất ruộng không chủ động nước tại
Thành phố Lào Cai.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11

2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
Xác định cơ cấu giống cây trồng tối ưu cho phát triển hệ thống cây trồng
trên đất ruộng không chủ động nước tại Thành phố Lào Cai.
3. YÊU CẦU NGHIÊN CỨU
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tác động đến sản xuất trên đất
ruộng không chủ động nước trên địa bàn Thành phố Lào Cai.
- Đánh giá thực trạng sản xuất trên đất ruộng không chủ động nước của
Thành phố Lào Cai.
- Xác định những trở ngại đối với việc khai thác đất ruộng không chủ động
nước.
- Đánh giá cơ cấu cây trồng vụ Xuân hiện có trên đất ruộng không chủ
động nước của các xã vùng nghiên cứu của Thành phố Lào Cai.
- Thử nghiệm cơ cấu giống cây trồng vụ Xuân trên đất ruộng không chủ
động nước của nông dân.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CHO VIỆC XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂY TRỒNG
Trên con đường phát triển nông nghiệp, nhất là trong giai đoạn hiện nay,
nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam đã có nhiều những nghiên cứu và ứng dụng
thành công nhiều giống cây trồng, vật nuôi và các biện pháp kỹ thuật tiên tiến
nhằm không ngừng nâng cao năng suất và chất lượng nông sản phẩm, lấy đó làm
cơ sở cho việc phát triển kinh tế của đất nước.
Trong lịch sử phát triển lâu đời của sản xuất nông nghiệp các hệ thống canh
tác đã được hình thành, phát triển thay thế lẫn nhau. Có những hệ thống canh tác
hiệu suất rất thấp nhưng vẫn tồn tại dai dẳng bên cạnh những hệ thống có hiệu
suất cao hơn. Có những hệ thống hiện đại được đưa vào nhưng do môi trường sản
xuất không thích hợp nên phải nhường chỗ cho các hệ thống cũ. Hiện nay thì các
hệ thống này tồn tại xen kẽ nhau và mỗi hệ thống tồn tại thích hợp với từng điều
kiện của mỗi địa phương.
Theo mức độ tiến bộ của tổ chức sản xuất người ta chia ra các hệ thống
nông nghiệp như:
- Hệ thống nông nghiệp cổ truyền.
- Hệ thống nông nghiệp chuyển tiến.
- Hệ thống nông nghiệp hiện đại.
Hệ thống nông nghiệp cổ truyền thì mang nhiều tính chất địa phương, hệ
thống này đơn giản, tận dụng nước trời, không sử dụng phân bón hay thuốc trừ
sâu, không có công trình thuỷ lợi.
Hệ thống nông nghiệp chuyển tiến là hệ thống nông nghiệp cổ truyền được

đưa thêm một số yếu tố kỹ thuật mới, cải tiến một vài khâu trong sản xuất, đầu tư
lao động, vật tư, phân bón, thuốc trừ sâu, máy móc nhưng còn đơn giản.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13

Hệ thống nông nghiệp hiện đại là hệ thống mẫu hình từ các nước công
nghiệp phát triển, thay đổi toàn bộ điều kiện canh tác, trồng các loại cây tạo ra sản
phẩm hàng hoá, cơ giới hoá và tự động hoá hầu như toàn bộ các quá trình. Sử
dụng nhiều phân bón, thuốc trừ sâu, giống mới năng suất cao, sử dụng nước tưới
và các công trình thuỷ lợi. Việc tiến hành hệ thống nông nghiệp hiện đại đòi hỏi
phải có nhiều điều kiện thuận lợi như tập trung ruộng đất, thuận tiện về giao thông
và các cơ sở hạ tầng khác . . .
Hệ thống cây trồng là một tổng thể có trật tự các yếu tố khác nhau có quan
hệ và tác động qua lại. Một tập hợp các đối tượng hoặc các thuộc tính được liên
kết bằng nhiều mối tương tác.
Hệ thống cây trồng là một phần quan trọng nhất của hệ thống nông nghiệp.
Là việc thực hiện mô hình canh tác cây trồng và sự liên quan giữa cây trồng này
với môi trường bên ngoài. Đó là sự thích nghi với điều kiện tự nhiên, trình độ
canh tác để nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Bố trí một hệ thống cây trồng hợp lý, phù hợp với một trong những biện
pháp kỹ thuật nhằm tận dụng các nguồn lợi tự nhiên kinh tế - xã hội, nâng cao
hiệu quả kinh tế trên một đơn vị sản xuất.
Trong thực tế sản xuất, mỗi hệ thống cây trồng đều có ưu điểm và nhược
điểm của chúng xong một hệ thống cây trồng tối ưu được xây dựng trên cơ sở đáp
ứng được nhu cầu cấp bách góp phần xoá đói giảm nghèo, đem lại hiệu quả rõ
ràng, phù hợp với đặc điểm sản xuất của địa phương và khắc phục được những
hạn chế trong quá trình sản xuất của nông dân. Mô hình cây trồng được lựa chọn
cần phát huy được những gì mà người dân đã có, phải phù hợp với tập quán của
địa phương, sử dụng được nguồn lực sẵn có, để áp dụng an toàn với hệ sinh thái

tại địa phương. Mô hình đó phải được áp dụng phát triển rộng rãi, khơi dậy được
lòng nhiệt tình của nhân dân áp dụng vào sản xuất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14

Trong việc xác định hệ thống cây trồng cho một vùng, một khu vực sản
xuất nhằm đảm bảo hiệu quả kinh tế thì ngoài việc giải quyết tốt mối liên hệ hệ
thống cây trồng với các điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu, tập quán canh tác còn cần
phải quan tâm tới phương hướng sản xuất ở vùng, khu vực đó. Vì vậy nghiên cứu
hệ thống cây trồng một cách khoa học sẽ có ý nghĩa quan trọng giúp cho các hộ
nông dân, các nhà quản lý có cơ sở định hướng sản xuất nông nghiệp một cách
đúng đắn và toàn diện.
Trong nghiên cứu hệ thống nông nghiệp cần phải trải qua các bước phân
tích hệ thống. Đó là:
Xác định mục tiêu dựa vào các đặc trưng không gian, thời gian, sức sản
xuất, tính ổn định và bền vững.
Giới hạn và thứ bậc của hệ thống.
Thiết lập các giả thiết tiền mô hình của hệ thống.
Thu thập số liệu: Số liệu thống kê, số liệu qua điều tra.
Phân tích mẫu theo 4 đặc trưng: Không gian, thời gian, lưu thông, quyết
định.
Hệ thống phụ: Với mục đích phân chia từ hệ thống lớn thành những hệ
thống nhỏ nhằm phát hiện những thuận lợi và yếu tố hạn chế trong những điều
kiện cụ thể hơn, chi tiết hơn.
Xác định những mấu chốt trong quá trình phân tích.
Thiết kế, cải tiến mô hình trên cơ sở kết quả nghiên cứu, phân tích.
Ở đề tài này với mục tiêu xác định những yếu tố hạn chế đến việc sản xuất
trên đất ruộng không chủ động nước và chuyển dịch cơ cấu cây trồng có giá trị,
những cây trồng hiện có chưa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn, cần cải tiến để hệ

thống cây trồng đó thích hợp tối đa với điều kiện của nông dân và vùng sinh thái.
Theo Giáo sư Viện sỹ Đào Thế Tuấn việc nghiên cứu hoàn thiện hoặc cải
tiến hệ thống cây trồng có sẵn, dùng phương pháp phân tích hệ thống nhằm tìm ra

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15

những điểm mấu chốt của hệ thống, đó là chỗ ảnh hưởng không tốt hoặc hạn chế
từ đó đề xuất những hướng giải quyết chỉnh sử hệ thống hoàn chỉnh, hiệu quả hơn
[22]. Hệ thống cây trồng là thành phần của giống và loài cây được bố trí trong
không gian và thời gian của các loại cây trồng trong một hệ sinh thái nông nghiệp
nhằm tận dụng hợp lý nhất các nguồn lợi tự nhiên, kinh tế, xã hội [23].
Theo Zandstra, (1981) thì hệ thống cây trồng là hoạt động sản xuất cây
trồng trong nông trại bao gồm các hợp phần cần có để sản xuất, tổ hợp tất cả các
cây trồng và mối quan hệ giữa chúng với môi trường, các hợp phần này bao gồm
tất cả các yếu tố vật lý và sinh học cũng như kỹ thuật, lao động và quản lý [22].
Để xác định loại cây trồng đưa vào nhằm cải tiến hệ thống cây trồng cũ cần nắm
được:
- Hệ thống cây trồng cũ hiện có là gì ? Hiệu quả sản xuất của nó như thế
nào ? Có điều kiện gì khiếm khuyết cải tiến ?
- Điều kiện đất đai của vùng chuyển đổi như thế nào ? phù hợp với những
loại cây trồng gì ?
- Điều kiện của nông hộ ra sao ? điều kiện kinh tế, lao động vốn, kinh
nghiệm sản xuất.
Từ đó mới có được cơ sở cho việc xây dựng một hệ thống cây trồng cải
tiến phù hợp với môi trường xung quanh nó và các nguồn lực có được.
Vũ Tuyên Hoàng (1987), ở trung du miền núi các loại cây lương thực cần
được sắp xếp theo các hệ thống cây trồng hợp lý, trên cơ sở thâm canh, luân canh
tăng vụ. Trong hệ thống cây trồng cần xác định cây chủ lực (có thể là lúa, ngô
hoặc cây khác tuỳ thuộc điều kiện nơi sản xuất) [12].

Với quan điểm về sinh thái học các nhà nghiên cứu cho rằng: Trong một
kiểu vùng sinh thái, nhất định cần đảm bảo độ che phủ đất quanh năm, tối ưu, phát
huy được khả năng quang hợp của nhiều loại cây trồng xen, ghép, tranh thủ được
không gian với nhiều tầng sinh thái và hạn chế đến mức cao nhất tình trạng rửa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16

trôi, xói mòn đất. Do đó khi nghiên cứu về hệ thống cây trồng ở vùng đồi núi cần
chú ‎ ý đến tỷ lệ phối hợp các loại cây trồng trong hệ thống được xác định.
Tóm lại hệ thống cây trồng là một thể thống nhất trong mối quan hệ tương
tác giữa các loại cây trồng, giống cây trồng được bố trí hợp lý trong không gian và
thời gian, nhưng không phải là mối quan hệ thuần tuý giữa cây trồng với nhau.
Mà mối quan hệ này được gắn liền với các yếu tố bên ngoài như điều kiện tự
nhiên, điều kiện kinh tế xã hội (lao động, thị trường, quản lý sản xuất, tập quán,
kinh nghiệm sản xuất, . . .). Năng suất một loại cây trồng (Y) chịu ảnh hưởng của
quản lý sản xuất (M) và môi trường bên ngoài (E) qua một hàm tương quan Y =
F(M, E) [22], các căn cứ đó giúp cho cây trồng đưa vào đạt hiệu quả cao như
mong đợi.
1.2. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC XÂY DỰNG CƠ CẤU CÂY TRỒNG
Cơ cấu cây trồng nó là thành phần của cơ cấu sản suất nông nghiệp và là
giải pháp kinh tế quan trọng của phân vùng sản xuất nông nghiệp. Nó là thành
phần và các loại giống cây trồng bố trí theo không gian và thời gian ở một cơ sở
sản xuất hay một vùng sản xuất nông nghiệp, cơ cấu cây trồng thường được lựa
chọn dựa trên lợi ích lớn nhất cho đa số người dân, cơ cấu cây trồng phải có độ an
toàn, sác xuất gặp rủi do thấp nhất, phù hợp với tập quán của địa phương, đảm bảo
an toàn hệ sinh thái trong vùng. Cơ cấu cây trồng phải đáp ứng được yêu cầu phát
triển chăn nuôi, phải kết hợp chặt chẽ với lâm nghiệp, thuỷ sản và đồng thời tạo
cơ sở cho ngành nghề khác phát triển. Tiếp cận cơ cấu cây trồng là tiếp cận hệ
sinh thái nông nghiệp (hệ thống trồng trọt), nghiên cứu hệ thống cơ cấu cây trồng

là nghiên cứu hiệu quả sinh thái học tức là nghiên cứu quá trình chuyển hoá năng
lượng tích tụ ở đầu ra trên cơ sở này con người đã lợi dụng nó để nâng cao hiệu
quả sinh học, bổ xung và hoàn thiện tạo ra tổng khối lượng sản phẩm trên đơn vị
diện tích đất là lớn nhất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17

Theo Nguyễn Văn Luật, (1991) thì: Hệ thống canh tác là tổng hợp các loại
cây trồng được bố trí theo không gian và thời gian với hệ thống biện pháp kỹ thuật
được thực hiện nhằm đạt năng suất cây trồng cao và nâng cao độ phì của đất [17].
Cơ cấu cây trồng là tỷ lệ các loại cây trên một diện tích canh tác. Tỷ lệ này
một phần nào đó nói lên trình độ thâm canh sản xuất của từng vùng. Tỷ lệ cây
lương thực cao, tỷ lệ cây công nghiệp, cây thực phẩm thấp phản ánh trình độ phát
triển nông nghiệp thấp. Tỷ lệ các loại cây trồng có sản phẩm tiêu thụ tại chỗ cao,
các loại cây trồng có sản phẩm có giá trị và xuất khẩu thấp chứng tỏ sản xuất ở
vùng đó kém phát triển và ngược lại. Dựa vào cơ cấu cây trồng có thể biết được
nền nông nghiệp của nước đó phát triển hay không.
Cơ cấu sản xuất nông nghiệp là tổng thể của nhiều thứ hệ trong nội bộ
ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi, chế biến nông thuỷ sản . . . phản ánh
mối quan hệ tác động lẫn nhau, giữa các yếu tố kinh tế, yếu tố cấu thành năng suất,
quan hệ sản xuất gắn liền với không gian và thời gian nhất định cả về số lượng và
chất lượng. Sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ cao, nếu bố trí một cơ cấu thích
hợp sẽ giảm bớt sự căng thẳng thời vụ và hạn chế lao động nhàn rỗi theo các chu
kỳ sinh trưởng khác nhau, không trùng nhau theo cây trồng, vật nuôi.
Cơ cấu cây trồng mở rộng phải gắn liền với một nền công nghiệp và nông
nghiệp phát triển. Hiện nay cơ cấu cây trồng theo nghĩa rộng biểu hiện các mối
quan hệ, tỷ lệ trồng trọt với chăn nuôi, giữa cây lương thực, cây lâm nghiệp, cây
nguyên liệu, cây ăn quả, cây thực phẩm. Trong chăn nuôi giữa gia súc và gia cầm,
thuỷ đặc sản . . .Hơn nữa cơ cấu cây trồng phải gắn liền với lưu thông, chế biến,

nghĩa là phải có một nền thương nghiệp, công nghiệp chế bến phát triển phản ánh
quá trình trao đổi giữa công nghiệp và nông nghiệp mở rộng. Thương nghiệp là
cầu nối giữa sản xuất và thị trường.
Trong thực tế sản xuất thì mỗi cơ cấu cây trồng đều có ưu, nhược điểm
song sự chuyển dich cơ cấu cây trồng như thế nào để giải quyết được nhu cầu cấp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18

bách của người dân nghèo mà vẫn có lợi về mặt tài chính, đem lại thành quả rõ
ràng, nhanh chóng và phù hợp với đặc điểm của vùng sản xuất, của một không
gian, thời gian nhất định và được người dân chấp nhận và mở rộng. Cơ cấu cây
trồng được lựa chọn phải giải quyết được các yếu tố quan trọng nhất trong sản
suất.
Cơ cấu cây trồng về mặt diện tích, là tỷ lệ các loại cây trên đơn vị diện tích
đất canh tác. Tỷ lệ này một phần nào đó nói lên trình độ thâm canh sản xuất của
từng vùng. Tỷ lệ cây lương thực cao, tỷ lệ cây công nghiệp, cây thực phẩm thấp
phản ánh trình độ phát triển nông nghiệp thấp. Tỷ lệ các loại cây trồng có sản
phẩm tiêu thụ tại chỗ cao, các loại cây trồng có sản phẩm có giá trị xuất khẩu thấp
chính tỏ sản xuất ở vùng đó kém phát triển và ngược lại. Dựa vào cơ cấu cây
trồng ta có thể biết được nền nông nghiệp của tất cả các nước đang phát triển.
Lịch sử phát triển nông nghiệp chỉ rõ, việc phát triển nền nông nghiệp hàng
hoá trên cơ sở nền nông nghiệp tự cấp tự túc được thực hiện trước hết do sự biến
đổi sâu sắc trong cơ cấu cây trồng. V. Lênin đã viết rằng: “Tính chất cố định của
chế độ canh tác xưa kia đã bị những phương thức canh tác mới đập tan và nền
nông nghiệp hàng hoá tư bản chủ nghĩa đã phát triển nhờ những thay đổi lúc
nhanh, lúc chậm của cơ cấu cây trồng, cơ cấu nông nghiệp [16].
Trong lịch sử phát triển nông nghiệp, chúng ta đã thấy cuộc cách mạng kỹ
thuật nông nghiệp của các nước Tây Âu được bắt đầu bằng một cuộc cách mạng
cơ cấu cây trồng. Cuối thế kỷ XVIII các nước Anh, Pháp, Bỉ, Hà Lan chủ yếu độc

canh cây lúa mì với chế độ canh tác 3 vụ, năng suất lúa mì thấp chỉ đạt 6 - 7 tạ/ha.
Dân số tăng lên lương thực ở các nước này thiếu trầm trọng. Để tăng sản lượng
lương thực thì phải giảm diện tích trồng cỏ, chuyển sang trồng lúa mì thì lại làm
cho chăn nuôi giảm sút vì thiếu thức ăn. Chăn nuôi kém kéo theo năng suất cây
trồng giảm vì thiếu phân bón dẫn đến ngành nông nghiệp rơi vào tình trạng khó
khăn và khủng hoảng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19

Do vậy cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đầu tiên đã được ra đời đánh
dấu một bước ngoặt của lịch sử phát triển nông nghiệp. Nội dung đó là: Thay chế
độ độc canh bằng chế độ luân canh: Cỏ ba lá - lúa mì - củ cải - thức ăn gia súc.
Trong cơ cấu cây trồng mới này ngoài cây lương thực còn có cây thức ăn gia súc,
củ cải, cỏ ba lá là cây họ đậu có tác dụng cải tạo và tăng độ phì cho đất, mặt khác
có thức ăn cho gia súc nên chăn nuôi phát triển, nguồn phân bón dồi dào. Vì vậy
năng suất lúa mì vào thế kỷ 19 tăng lên đạt 14 - 18 tạ/ha và sau đó lại đưa thêm
khoai tây cơ cấu cây trồng đã giúp cho hàng ngàn người khỏi chết đói.
Trong cuộc cách mạng xanh đang diễn ra ở một số nước nhiệt đới những
năm gần đây khi đưa giống lúa mì ngắn ngày năng suất cao vào cơ cấu cây trồng
đã làm cho sản lượng lương thực tăng lên một cách nhảy vọt và còn mở ra thêm
khả năng tăng vụ, đặc biệt là với cây thức ăn gia súc, rau và cây công nghiệp ngắn
ngày.
Cơ cấu cây trồng mang tính lịch sử và xã hội nhất định. Quá trình sản xuất
cụ thể sẽ khác nhau giữa các vùng, bởi vì chúng có điều kiện tự nhiên, điều kiện
lịch sử và xã hội khác nhau. Vì vậy mà không có một cơ cấu cây trồng mẫu nào
cho mọi vùng sản xuất mà nó chỉ có ý nghĩa kế thừa, chọn lọc để phù hợp với điều
kiện tự nhiên và trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất định. Quá trình sản xuất xác lập
được mối quan hệ cân đối về lượng thì lập tức lại xuất hiện khác nhau về chất, nó
phản ánh quy luật chung của phát triển.

Cơ cấu cây trồng luôn biến đổi theo xu hướng ngày càng hoàn thiện và phát
triển thông qua sự chuyển hoá lẫn nhau, từ cũ chuyển sang mới nhờ được thay thế
bằng các giống mới, cơ cấu từ đơn điệu đến đa dạng hoá, từ hiệu quả thấp đến
hiệu quả cao do yêu cầu tăng trưởng và phát triển của nhân loại cùng với sự phát
triển của văn minh nhân loại.
Chuyển dịch cơ cấu cây trồng là một quá trình dài gắn liền với những tiến
bộ về khoa học kỹ thuật, không có một cơ cấu cây trồng nào có sẵn hoặc xuất hiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20

thay đổi cơ cấu cũ ngay lập tức. Mà nó là một quá trình, quá trình này nhanh hay
chậm thì lại phụ thuộc vào trình độ hiểu biết của các chủ thể quản lý, điều kiện tự
nhiên, điều kiện kinh tế xã hội, vấn đề quan trọng là bắt đầu từ đâu và có những
giải pháp nào để mở đầu phản ứng dây truyền này.
Trải qua hàng nghìn năm, từ trong sản xuất nông nghiệp người nông dân đã
tích luỹ nhiều kinh nghiệm trong việc bố trí cơ cấu cây trồng sao cho hợp lý.
Đồng thời do sự phát triển của công tác nghiên cứu khoa học kỹ thuật và thực
nghiệm khoa học kỹ thuật trong sản xuất đã tìm ra những giống mới, loài cây mới
và những phương pháp mới giúp chúng ta giải quyết được nhiều vấn đề liên quan
của cơ cấu cây trồng. Sử dụng kinh nghiệm của người dân và những kết quả
nghiên cứu khoa học kỹ thuật để bố trí cây trồng phải có sự lựa chọn, cân nhắc để
tránh những yếu tố bảo thủ hoặc những công thức đòi hỏi phải có mức đầu tư cao,
không thích hợp với điều kiện sản xuất của vùng đó.
Theo Hoàng Đức Phương (1991), thì cơ cấu cây trồng hợp lý phải đạt được
hiệu quả cao trên 3 mặt: Năng suất, sản lượng, thu nhập và bảo vệ môi trường
thiên nhiên [19].
Nói tóm lại, hệ thống cây trồng bền vững là khả năng duy trì sức sản xuất
của cơ cấu cây trồng đó khi chịu tác động của những điều kiện bất lợi (thời tiết,
đất đai . . .). Cơ cấu cây trồng bản thân nó không tác động trực tiếp đến năng suất

cây trồng như các biện pháp kỹ thuật, nhưng khi bố trí nó ta phải nắm được đầy
đủ các biện pháp kỹ thuật của từng loại cây trồng, những điều kiện ngoại cảnh tác
động đến cây trồng đó.
Cây trồng là sinh vật sống, vì vậy chúng chịu tác động rất lớn vào điều kiện:
Đất đai, khí hậu, nước, sâu bệnh, trình độ hiểu biết của người quản lý nó, điều
kiện kinh tế xã hội, khoa học kỹ thuật . . .Vì vậy, chuyển dịch cơ cấu cây trồng là
phải tiến hành từng bước một, từ làm thử rồi mới đến diện rộng và phổ triển.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21

Để xây dựng được cơ cấu cây trồng hợp lý, đạt hiệu quả tối ưu thì ta phải
căn cứ vào một số điều kiện cụ thể trong không gian nhất định và ở thời gian nhất
định như:
- Điều kiện khí hậu: Là yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc xác định cơ
cấu cây trồng. Cơ cấu cây trồng trước hết phải lợi dụng được tất cả các thuận lợi
của khí hậu như: Nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng . . . . Để bố trí như thế nào cho cây
trồng phát triển tốt nhất, cho năng suất sản lượng cao nhất. Tuy nhiên các yếu tố
khí hậu cũng có lúc thuận và khi khó khăn cho sự phát triển của cây trồng như
nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp, độ ẩm thay đổi cũng gây ra úng hoặc hạn. Vì vậy
khi xây dựng cơ cấu cây trồng thì cần phải dựa vào cơ sở số liệu về điều kiện thời
tiết, khí hậu để bố trí cây trồng hợp lý, tránh được tất cả những mặt hạn chế tới
mức thấp nhất thiệt hại do điều kiện gây ra.
- Điều kiện đất đai và thuỷ lợi: Đất đai là một trong những căn cứ quan
trọng sau điều kiện khí hậu để bố trí hệ thống cây trồng, ngoài ra đất còn là nơi
cung cấp nước và dinh dưỡng chủ yếu cho cây trồng. Tuỳ thuộc vào điều kiện địa
hình, độ dốc, chế độ nước ngầm, thành phần cơ giới của đất . . . để bố trí hệ thống
cây trồng phù hợp [2], [6], [25]. Việc sử dụng đất dốc, xói mòn nhiều, các tính
chất lý hoá của đất và các biện pháp canh tác có thể áp dụng để trống sói mòn theo
các điều kiện cụ thể của từng vùng sinh thái [1], [2]. Cây trồng phát triển tốt hay

xấu phụ thuộc nhiều vào độ mầu mỡ của đất, thành phần cơ giới của đất, khả năng
cung cấp nước tưới như thế nào. Mỗi loại cây trồng thích hợp với từng loại đất
khác nhau, khả năng chống chịu nước của các giống cây trồng khác nhau. Vì vậy,
bố trí cơ cấu cây trồng hay chuyển dịch cơ cấu cây trồng phải căn cứ vào đất đai
và thuỷ lợi. Như chúng ta đều biết độ phì nhiêu và mầu mỡ của đất có thể tăng lên
hay giảm đi là do quá trình đầu tư thâm canh cây trồng, là kết quả của việc sử
dụng đất và quá trình canh tác của con người. Vì thế độ mầu mỡ của đất thay đổi
thì cơ cấu cây trồng cũng thay đổi cho phù hơp, tuy nhiên trong các loại cây trồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22

có loại đòi hỏi phải được trồng ở nơi đất tốt nhưng có cây chịu được đất xấu, ví
dụ như: Cây sắn có thể chịu được điều kiện đất đai khắc nghiệt. Muốn khắc phục
để hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất tăng lên thì ta có thể bón thêm phân
cân đối. Nắm được đặc tính lý hoá của đất con người có thể tác động cải tạo đất
dần dần để phù hợp với cây trồng hơn: Ví dụ như phủ xanh đất trống đồi núi trọc
ở các vùng miền núi, trồng cây họ đậu để cải tạo đất ở vùng trung du, thau chua
rửa mặn ở các vùng ven biển . . . . đều là những tác động nhằm cải tạo đất rất tích
cực của con người nói riêng cho xã hội nói riêng và môi trường sống nói chung.
- Đặc tính sinh học của các loài và giống cây trồng: Là thành phần chủ yếu
của hệ thống sinh thái nông nghiệp, cụ thể hơn là hệ sinh thái đồng ruộng. Mỗi
loại cây trồng khác nhau nhưng đều có yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh như nhau:
Nước, nhiệt độ, ánh sáng, ẩm độ . . . và các chất dinh dưỡng thì mới có thể sinh
trưởng và phát triển ổn định để cho năng suất cao.
Các giống cây trồng có thời gian sinh trưởng khác nhau cho nên cũng có
thời vụ gieo trồng khác nhau. Do đó bố trí cơ cấu cây trồng cần nắm rõ lý lịch của
các giống, nếu là các giống cây trồng mới thì cần phải trồng thử nghiệm ở những
không gian và thời gian khác nhau, để khi bố trí vào cơ cấu cây trồng tránh được
những rủi do

- Với sản xuất nông nghiệp nói chung và trồng trọt nói riêng đòi hỏi phải có
đầu tư lao động, vật tư kỹ thuật cần thiết vào đồng ruộng thì cây trồng mới cho
năng suất cao và ổn định.
- Sâu bệnh: Do điều kiện khí hậu khác nhau thì thành phần cây trồng khác
nhau và thành phần sâu bệnh cũng khác nhau. Nắm chắc được quy luật phát sinh
và mức độ phá hại do sâu bệnh ra trên đồng ruộng thì sẽ hạn chế được mức độ
thiệt hại gây ra đối với cây trồng. Khi cơ cấu cây trồng thay đổi thì thành phần sâu
hại cũng thay đổi theo và đồng thời cũng sẽ xuất hiện nhiều loại sâu bệnh mới. Vì

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23

vậy phải có nghiên cứu để dự đoán được trước tình hình phát sinh sâu bệnh hại để
có biện pháp phòng trừ.
- Biện pháp kỹ thuật: Là tác động của con người vào đất, vào cây trồng hay
là vào quần thể sinh vật trong đồng ruộng như: Biện pháp làm đất, bón phân
phòng trừ sâu bệnh và cỏ dại . . .
Mục đích của chúng ta là điều khiển được hệ thống cây trồng, làm thế nào
để hệ sinh thái có năng suất cao nhất.
- Điều kiện kinh tế - xã hội: Cơ cấu cây trồng còn bị chi phối bởi những
điều kiện kinh tế xã hội như:
+ Trình độ dân trí: Trong điều kiện kinh tế dân chí còn hạn chế, những hiểu
biết về khoa học kỹ thuật chưa đáng kể thì việc áp dụng các cơ cấu cây trồng đa
dạng với những giống mới đòi hỏi thâm canh cao, kỹ thuật nghiêm ngặt thì chắc
chắn sẽ kém hiệu quả và không đạt năng suất. Vì thế tuỳ theo mỗi vùng mà người
ta bố trí cơ cấu cây trồng, đưa các giống mới vào sản xuất cho hợp lý.
+ Cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng: Liên quan rất nhiều đến việc bố trí cơ cấu
cây trồng: Giao thông phải thuận lợi cho việc vận chuyển, hệ thống thuỷ lợi phải
đảm bảo tốt cho phục vụ sản xuất.
+ Tập quán tiêu dùng của xã hội cũng chi phối việc lựa chọn cơ cấu cây

trồng.
Nhìn chung những yếu tố trên biến động thì sẽ đều ảnh hưởng rất lớn đến
hệ thống cơ cấu cây trồng.
Theo FAO: Nông nghiệp bền vững bao gồm sự quản lý một cách có hiệu
quả các nguồn tài nguyên nông nghiệp để thoả mãn nhu cầu của con người trong
khi đó vẫn duy trì hoặc nâng cao chất lượng của hệ sinh thái và bảo tồn tài nguyên
thiên nhiên. Để phát triển theo con đường lâu bền này vấn đề đặt ra là: Làm thế
nào để xác định được sự bền vũng của một hệ thống nông nghiệp ?. Nhiều nhà
khoa học đã bàn cãi về quan niệm này và đa số thống nhất là thảo luận về sự bền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24

vũng của một hệ thống nông nghiệp bao gồm cả các vấn đề về sinh thái lẫn kinh tế
xã hội.
Trong tình trạng phát triển hiện nay của nước ta sản xuất nông nghiệp
không thể bị ảnh hưởng của sự biến đổi về giá cả. Tuy nhiên về mặt kỹ thuật của
vấn đề phát triển nông nghiệp, các nghiên cứu trên phương diện sinh thái phải
được thực hiện để xây dựng nền tảng vững chắc và lâu dài cho sản xuất.
Nghiên cứu hệ thống cây trồng trong một hệ thống nông nghiệp nhằm bố
trí lại hoặc chuyển đổi chúng để tăng hệ số sử dụng ruộng đất, sử dụng hiệu quả
tiềm năng đất đai, lợi thế so sánh của từng vùng sinh thái nông nghiệp, cũng như
sử dụng có hiệu quả tiền vốn, cơ sở vật chất, kỹ thuật và lao động .....để nâng cao
năng suất, giá trị sản xuất, giá trị gia tăng và lợi nhuận trên một đơn vị diện tích
canh tác trong một năm. Tóm lại là nhằm xây dựng một hệ thống nông nghiệp
bền vững có hiệu quả kinh tế cao. Nội dung chủ yếu nghiên cứu hệ thống cây
trồng là mở dộng diện tích canh tác trên cơ sở khai thác những vùng sinh thái còn
hoang hoá, bằng một mô hình hệ thống cây trồng thích ứng với điều kiện khó
khăn. Tăng vụ ở các vùng thuật lợi và tương đối thuận lợi xét thấy hệ số quay
vòng còn thấp, nên phải hướng vào nghiên cứu hệ thống cây trồng.

Căn cứ vào những nguyên tắc cơ bản trên, đối với Thành phố Lào Cai, để
lựa chọn cải tiến cơ cấu cây trồng cũng cần đáp ứng đầy đủ những nhu cầu mà
nông dân mong muốn thì cơ cấu cây trồng mới có thể tồn tại và phát triển bền
vững.

1.3. NGHIÊN CỨU CÁC LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT
Nước ta là một nước đa dạng về tài nguyên sinh học, địa hình tự nhiên đa
dạng, có tập đoàn cây trồng phong phú từ các cây trồng ôn đới cho đến các cây
trồng nhiệt đới. Do vậy nước ta có nhiều loại nông sản phẩm khác nhau, ở nhiều
mùa vụ khác nhau. Làm thế nào để khai thác được tối đa các nguồn lợi tự nhiên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25

đó là một vấn đề đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu, các nghiên cứu đó đã
được nhiều nơi vận dụng thành công vào điều kiện sản xuất của vùng.
GS.VS. Đào Thế Tuấn cùng nhiều nhà khoa học của viện KHKTNN , đã có
nhiều công trình nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu cây trồng vùng Đồng bằng Sông
Hồng từ những năm 1960, đã đưa ra một số cơ cấu cây trồng cho đến nay vẫn phát
huy hiệu quả:
- Trên đất 2 vụ lúa đã đưa thêm một vụ rau đông với khoai tây, khoai lang,
ngô . . .
- Trên đất 2 lúa ngập nước: Lúa Xuân – lúa mùa – bèo dâu
hay: Lúa Xuân - điền thanh – lúa mùa – bèo dâu
Tuy nhiên các loại cây trồng như bèo dâu, điền thanh chỉ có tác dụng làm
dầu thêm dinh dưỡng cho đất mà không cho sản phẩm kinh tế, nếu chọn lựa được
cây trồng vừa cải thiện được cho đất vừa cho hiệu quả kinh tế thì sẽ khuyến khích
được người nông dân áp dụng cao hơn [23], [24].
Trên vùng miền núi phía Bắc cũng có nhiều công trình nghiên cứu như:
- Hồ Tấn Kháng, Nguyễn Mộng, Phạm Trần An (1963) đã cho thấy:

+ Với đất chủ động nước nên làm lúa Xuân - lúa mùa - rau mầu đông
(khoai tây, bắp cải, khoai lang). Cơ cấu cây trồng này rất khó áp dụng cho các
huyện vùng cao khi tập quán thả rông gia súc sau vụ lúa mùa còn khá phổ biến, nó
chỉ thành công khi việc thả rông gia súc được giải quyết triệt để.
+ Đất ruộng bỏ hoá ở vùng cao nên chuyển thành:
Lúa mùa - Đậu răng ngựa, đậu Hà Lan
Lúa mùa - Rau vụ Đông hoặc lúa mạch
Nhìn chung các nghiên cứu này đã gợi ra các hướng cải tiến canh tác cổ
truyền theo hướng nâng cao hiệu quả sản xuất. Tuy nhiên trong thực tế hiện nay
một số nghiên cứu này không được phù hợp, nếu việc khai thác đất trên đất ruộng

×